Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.68 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................................3
Chương I................................................................................................................4
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại...4
I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
...............................................................................................................................4
1. Quá trình bán hàng và đối tượng bán hàng.......................................................4
Tr giá v n th c Tr giá mua th c Chi phí mua h ng ị ố ự ị ự à ..........9
Trong ó:đ ..........................................................................................................9
Chương 2.............................................................................................................33
Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ..............................................33
và xác định kết quả tiêu thụ của đơn vị...............................................................33
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp...............................................................33
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp .....................................................33
N m 2004ă ...........................................................................................................34
Hoá n giá tr gia t ngđơ ị ă ....................................................................................44
T khai thu GTGTờ ế ........................................................................................50
Nh t ký chungậ ....................................................................................................55
Báo cáo bán h ngà ...............................................................................................60
Nh t ký chungậ ....................................................................................................62
Chương 3.............................................................................................................66


Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ ...........................................................................................66
tại công ty TNHH Trung Tuấn............................................................................66
3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH Trung Tuấn.................................................................................66
Tháng 03/2004.....................................................................................................70
TK........................................................................................................................70
Tháng 03/2004.....................................................................................................70
Kết luận...............................................................................................................72
2
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,
các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra
hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong
điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có ảnh
hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH Dương Phú - nơi em
thực tập, em chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn" làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của
Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Bài viết này gồm 3 chương chính:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp
thương mại

Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Công ty
TNHH Trung Tuấn
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Trung
Tuấn
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh tại phòng
kế toán của Công ty TNHH Dương Phú để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chương I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh
nghiệp thương mại
I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại.
1. Quá trình bán hàng và đối tượng bán hàng.
- Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao hàng hoá cho
người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó được coi là
tiêu thụ.
- Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản xuất và
tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thương mại.
+ Bán xuất khẩu.
- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán
hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt chẽ với
phương thức bán hàng.
2.ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
2.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.

Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh
khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá, thu hồi
vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực hiện từ đó tăng
vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh.
4
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ
những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh
nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý như sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại sản phẩm
tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên
cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
2.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện
pháp xử lý thích hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ
hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để
xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học,
hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản lý
thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận
kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả.

3. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại.
3.1. Bán buôn.
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện dến kho
của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi
đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp thương mại khi
mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho
người bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
3.2. Phương thức bán lẻ.
Có 5 hình thức:
5
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho
khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc
tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên
gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi
trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng
quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của
mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta
nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán
hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn).
3.3. Phương thức gửi đại lý bán:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán

tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
4.1. Đặc điểm.
- Hàng hoá được coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:_
+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng được quyền sở hữu tiền
tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trước đây mua vào để bán hoặc qua gia công chế
biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện trên nhưng
vẫn được coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán được.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật tư, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy định bên mua phải chịu).
6
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trường hợpkhông được hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhưng bên bán phải chịu.
+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.
+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa bán được.
4.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng có quyền
sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
b. Thời điểm cụ thể:
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra hay báo cáo bán

hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi giao hàng xong,
người mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho người bán: người mua báo đã nhận hàng hoặc người mua đã chấp
nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần đầu để ghi cháp
nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán được hàng hoặc
bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi chép.
II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ
vè tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt: hiện vật (số
lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng,
theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng hóa bán
chịu cần phải mở sổ sách ghi chép thep từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ thời
hạn, tình hình tiền nợ.
7
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy
đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin
kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để quản lý và hạch

toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng,
chất lượng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo cho hàng hóa
được phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh đúng tình hình biến
động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa xuất kho ghi
giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
3. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
3.1. Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lượng, chất
lượng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của người mua.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá giá trị hàng bán,
thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc mỗi ca bán hàng đồng
thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng trị giá hàng bán,
thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của người mua. Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế
toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá hàng
bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của người mua. Trong trường hợp bán hàng không
giao hàng tại kho tại quầy.
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng trị giá
của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán được hưởng và số tiền phải thanh toán
giữa hai bên.
- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lượng của hàng hóa xuất, nhập hoặc tồn
của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
8
3.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng hóa.
Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng

hóa nhập kho và xuất kho,.. để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hóa theo phương pháp thực tế hay giá hạch
toán.
a. Đánh giá theo phương pháp giá thực tế.
- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá mua thực
tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ được trị
giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng
tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho
=
Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả
hàng xuất kho và lưu kho
- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp
dụng trong các hình thức sau:
+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy đúng
đơn giá mua của nó để tính.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình quân giữa
trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất
=
Số lượng hàng

xuất kho
x
Đơn giá mua
bình quân
Trong đó:
Đơn giá mua bình
quân
=
Trị giá mua hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước mỗi lần xuất.
9
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng
nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất
kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là
hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương pháp
này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho thường phản
ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để tính trị giá

hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Theo
phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là
hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho
(chi phí hàng bán hiện hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta
tương đối cập nhật).
Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa nhận và được
sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho, không coi phương pháp nào
là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa
chọn phương pháp tính doanh nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán,
bảng kê khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi phối tới
những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa như thế
nào.
b. Đánh giá theo phương pháp giá hạch toán.
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể sử dụng
phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi sổ theo giá
hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực
tế để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Trước hết tính hệ số giá theo công thức:
Hệ số giá =
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn thực tế của

hàng xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho
x Hệ số giá
10
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập, xuất kho
hàng ngày, do vậy phương pháp này cũng ít được áp dụng. Một trong những hạn chế của
phương pháp này cũng giống như phương pháp đơn giá thực tế bình quân là bình quân hoá sự
biến động của giá (che dấu sự biến động của giá cả).
4. Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng.
4.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc được khách hàng chấp nhận
thanh toán về khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản
giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán
hàng.
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả cho khách.
Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng đã thanh toán tiền hàng trước
thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng thời
gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua
trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa
trong một đợt.

- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các nguyên
nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn
địa điểm được quy định trong hợp đồng,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng như đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết quả bán hàng
bằng sơ đồ sau:
11
Kết quả bán
hàng
Chi phí bán hàng
chi phí quản lý
Lãi gộp
Trị gía vốn
hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần
Giảm giá, hàng bán bị
trả lại, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu bán hàng

4.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
4.2.1. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:

+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài khoản 911-
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
b. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Công dụng:
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện
trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
12
+ Giá trị mà sản phẩm hàng hóa có thể còn bao gồm lệ phí giao thông, thuế tiêu thụ đặc
biệt, hàng bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá vì vậy kế toán phải loại các khoản làm giảm
doanh thu.
+ Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu (Có
511)
x
Các khoản giảm doanh thu
(Nợ 511)
- Quy định kế toán tài khoản 511.
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ.
+ Lấy giá bán của hàng hóa để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng (không gồm thuế
VAT đầu ra, theo phương pháp VAT được khấu trừ).

+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì số tiền phải thu khách hàng bao
gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi trả chậm. Nhưng doanh thu chỉ phản ánh giá bán còn số
lãi trả chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán doanh thu và hoa hồng doanh
nghiệp được hưởng.
+ Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó hàng hóa
bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán vào TK 532. Cuối kỳ kết
chuyển vào 511.
+ Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã thu tiền của người mua nhưng
cuối kỳ vẫn chưa giao được hàng hóa cho người mua thì giá trị của số hàng bán này không
được coi là hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112….
Có TK 131
+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì khoản chênh lệch giữa giá bán
và giá mua không được hạch toán vào TK 511 và hạch toán vào TK 711.
13
Đã thu
- Kết cấu TK 511.
+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt 3332.
- Thuế xuất khẩu 3333
- Lệ phí giao hàng 3339
- Hàng bán bị trả lại 531
- Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần 911
+ Bên Có: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 5111 có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 5114 : Trợ cấp, trợ giá.
c. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Công dụng:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, tiêu
thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… hạch toán
toàn ngành.
- Quy định kế toán tài khoản 512.
+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một Công ty
hay tổng Công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp cho lẫn nhau.
+ Kkông hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh
nghiệp không trực thuộc Công ty, tổng Công ty.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn
vị thành viên.
- Nội dung kết cấu TK 512.
+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
14
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh.
+ Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
+ TK 512 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2.
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

d. Tài khoản 531: Hàng bán bi trả lại
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh
doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch toán.
- Quy định kế toán của TK 531.
+ Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (Tính theo
đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh
vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi
trên hóa đơn khi bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp
phải chi phí được phản ánh vào TK 641 - Chi phí bán hàng.
+ Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 - Hàng
bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511- doanh thu
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung kết cấu của TK 531.
+ Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
+ Bên Có:
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng)
hoặc TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
+ Tk 531 không có số dư cuối kỳ.
15
e. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán

hàng trong kỳ hạch toán.
+ Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã
thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế .
+ Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn,
tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua
ngay sau từng lần mua hàng.
+ Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một
khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua
hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
- Quy định kế toán TK 532:
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa
đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá (Cho phép)
được ghi trên hóa đơn bán hàng và được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào
tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 532.
+ Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán hàng.
+ TK 532 không có số dư cuối kỳ
g. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán.
- Quy định kế toán của TK 333.
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước
theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo

16
của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho
Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo
cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc
nộp thuế.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.
+ Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định để ghi sổ kế toán.
- Nội dung kết cấu của TK 333.
+ Bên Nợ:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước.
+ Bên Có:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Số dư bên Có:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK
333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được xét
miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
- Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2.
+ TK 3331: Thuế GTGT.
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ TK 3335: Thuế trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác.

h. Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
17
nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động bất thường (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệc giữa thu nhập của hoạt động tài chính và
chi phí của hoạt động tài chính.
+ Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường (đặc biệt) và
các khoản chi phí bất thường.
- Quy định kế toán của TK 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
(hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, lao vụ dịch vụ, hoạt động tài
chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại, từng khâu lao vụ dịch vụ.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
- Nội dung kết cấu của TK 911.
+ Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ: 632
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường: 811, 821.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : 641, 642.
- Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ 421
+ Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ:
511
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường: 711, 721
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (giá vốn hàng bán bị trả lại đã kết chuyển vào tài
khoản xác định kết quả): 632.
- Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ: 421.
+ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
4.2.2. Phương pháp hạch toán
(Đối với các doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
18
a. Bán lẻ hàng hoá
- Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và phiếu thu tiền mặt để ghi:
+ Nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán ghi:
a. Doanh thu:
Nợ 111
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
hoặc hàng hoá có thuế tiêu thụ đặc biệt:
Nợ 111
Có 511
Nợ 511
Có 3332
b. Giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hóa)
Nợ 632
Có 1561
c. Thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng căn cứ vào giấy nộp tiền, phiếu chi và các chứng từ có liên
quan để ghi:
Nợ 112, … 311 : Nhận báo có trong ngày.
Nợ 113 : Chưa nhận được giấy báo.
Có 111

+ Đơn vị không có thủ quỹ hoặc ở xa trung tâm. Người bán hàng nộp tiền vào ngân
hàng. Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và giấy nộp tiền để ghi:
a. Nợ 111…. 311: Nhận giấy báo trong ngày.
Nợ 113 : Chưa nhận được giấy báo.
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Nợ 632
Có 1561
+ Trường hợp bán hàng có phát sinh thừa thiếu theo nguyên tắc bán lẻ hàng hoá. Tiền
thừa doanh nghiệp được hưởng và hạch toán vào TK 721. Tiền thiếu người bán hàng phải bồi
thường, hạch toán vào Nợ 1388. Nếu số tiền thừa hoặc thiếu quá lớn thì hạch toán vào TK chờ
xử lý.
19
Doanh thu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá xuất kho
Giá xuất kho
* Bán hàng phát sinh thừa tiền bán hàng.
a. Ghi theo số thu:
Nợ 111: Thực thu
Có 511 : Doanh thu không thuế.
Có 331 : Thuế VAT.
Có 721 : Số tiền thừa.
b. Nợ 632
Có 1561
* Bán hàng phát sinh thiếu tiền hàng
a. Ghi theo số thực thu:
Nợ 111: Thực thu
Có 511 : Doanh thu không thuế (trừ đi số thiếu)
Có 3331 : Thuế VAT.

b. Ghi số thiếu:
Nợ 1388
Có 511
c. Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ 632
Có 1561
d. Số tiền bắt bồi thường theo giá cao thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK
721:
Nợ 1388 : Giá phải bồi thường.
Có 511 : Doanh thu không thuế (số tiền thiếu)
Có 721 : Chênh lệch giá.
b. Bán buôn qua kho
- Bán buôn qua kho theo phương thức nhận hàng. Người mua hàng đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
a. Nợ 111, 112… 131 : Số tiền phải thu.
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ 632
Có 1561
20
Giá xuất kho
Số tiền thiếu
Giá xuất kho.
Giá xuất kho.
Chi phí trả hộ.
* Nếu bán hàng có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng.
Nợ 111, 112… 131
Có 1532 : Giá xuất kho bao bì

Có 3331 : Thuế VAT
- Bán buôn giao hàng tại kho người mua.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu gửi hàng và các chứng từ có
liên quan để ghi :
a. Gửi hàng.
Nợ 157
Có 1561 : Giá xuất kho hàng hoá
Có 1532 : Giá xuất kho bao bì.
Nếu có chi phí vận chuyển trả hộ người mua theo hợp đồng:
Nợ 131
Có 111, 112, 141,… 331
b. Nhận giấy báo người mua đã nhận hàng hoặc người mua đã trả tiền.
+ Hàng hoá:
b1. Nợ 131, 112, 311…
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT
b2. Nợ 632
Có 157
+ Bao bì:
Nợ 131, 1112, 311…
Có 157 : Bao bì
Có 3331 : Thuế VAT
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ 112,… 311…
Có 131
* Trường hợp bên mua kèm theo biên bản thừa thiếu hoặc hàng không đúng hợp đồng,
kém phẩm chất tù chối.
- Bên mua kiểm nhận phát hiện thừa:
+ Gửi người mua giữ hộ:
Nợ 157

21
Số tiền chi phí mình trả
hộ
Số tiền chi phí mình trả
hộ
Số h ng thà ừa
Có 3381
+ Hàng thừa bán cho người mua:
a. Nợ 111, 112, 131…
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Nợ 632
Có 3381
- Bên mua phát hiện thiếu:
Nợ 1381
Có 157
- Hàng kém phẩm chất người mua từ chối.
+ Nhờ người mua giữ hộ -> Kế toán không phải ghi sổ.
+ Hàng mang về:
Nợ 156 1, 621…
Có 157
c. Kế toán bán hàng giao thẳng:
Doanh nghiệp mua hàng hoá không mang về nhập kho mà tại nơi mua bán ngay, gửi
bán hoặc giao cho cơ sở đại lý ký gửi.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn giao hàng bán thẳng và các chứng từ có
liên quan để ghi:
a. Bán hàng:
Nợ 111, 112, 131… : Số tiền phải thu
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT đầu ra.

b. Mua hàng.
Nợ 632 : Bán ngay
Nợ 157 : Gửi bán, giao đại lý
Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào.
Có 111, 112,… 311 : Số tiền phải trả.
* Nếu có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng:
Nợ 111, 112, … 131: Bao bì đi kèm hàng bán ngay.
Nợ 157 : Đi kèm hàng gửi bán.
Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào của bao bì.
22
H ng thià ếu
H ng bà ị trả lại
Có 111, 112,… 331 : Số tiền phải trả.
Thuế đầu ra của bao bì đi kèm theo hàng hoá bán ngay.
Nợ 111, 112, … 131
Có 3331
23
Thuế VAT đầu ra
d. Kế toán bán hàng đại lý ký gửi
Giao hàng đại lý Nhận hàng bán đại lý
a. Giao hàng
Nợ 157
Có 1561
a. Nhận hàng
Nợ 003: Giá bán không thuế
b. Nhận tiền hoặc giấy báo đã bán được
hàng.
Nợ 111, 112, … 131: Giá bán + thuế -
hoa hồng
Nợ 641 : Hoa hồng

Có 511: Doanh thu không thuế
Có 3331: Thuế VAT
c. Nợ 632
Có 157
b. bán hàng
Nợ 111, 112, … 131: Số tiền phải thu
Có 511: Hoa hồng được hưởng
Có 331: Số tiền phải trả (Giá bán + Thuế - hoa
hồng)
c. Trả tiền cho bên giao hàng
Nợ 331
Có 111, 112…
d. Xóa sổ hàng nhận bán đại lý.
Có 003:
Nếu nhận bán đại lý cao hơn giá bên giao thì
khoản chênh lệch doanh nghiệp phải thu thuế
VAT đầu ra và số thuế này phải nộp ngân sách
Nhà nước.
a. Nợ 003
b. Nợ 111, 112,… 131
Có 511: Hoa hồng + Chênh lệch giá bán
cao
Có 3331: Thuế VAT phần chênh lệch giá
bán cao
c. Nợ 331
Có 111, 112
d. Nợ 133
Có 3331
e. Có 003.
e. Kế toán bán hàng có phát sinh chiết khấu

Trường hợp bên mua trả tiền trước thời hạn cho bên bán theo hợp đồng đã ký kết.
Chi phí chiết khấu doanh nghiệp dành cho bên bán được hưởng hạch toán vào chi phí
hoạt động tài chính.
Nợ 811
24
Giá xuất kho
Đã trả
Giá xuất kho.
Trả tiền cho
bên giao
Thuế VAT của
hoa hồng
Chiết khấu
Có 111, 112, …131
g. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá.
Do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm gía, bới giá doanh nghiệp đã chấp
thuận.
Sau khi hạch toán kế toán bán hàng kế toán ghi:
a. Nợ 532: Doanh thu do giảm giá
Nợ 3331 : Giảm thuế VAT
Có 111, 112, … 131 : Giảm số phải thu
b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về 511
Nợ 511
Có 532
h. Hàng bán bị trả lại
Hàng hoá được xác định là tiêu thụ bị bên mua từ chối trả lại vì hàng hoá không đúng
hợp đồng hoặc không đúng cam kết. Kế toán điều chỉnh sổ và nhận lại hàng hoá.
a. Nợ 331 : Doanh thu không thuế bị trả lại
Nợ 3331: Thuế VAT
Có 111, 112, ..131

b. Nợ 1561 : hàng về nhập kho
Nợ 157 : Nhờ người mua giữ hộ
Có 632 : Giá xuất kho.
c. Chi phí vận chuyển hàng bị trả lại về nhập kho.
Nợ 641
Nợ 133
Có 111, 112,…
d. Cuối kỳ kết chuyển về 511 ghi giảm doanh thu bán hàng.
Nợ 511
Có 531
k. Kế toán bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng nội bộ hạch toán vào TK 512. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có
liên quan để ghi:
a. Nợ 111, 112,… 136
Có 512: Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT
b. Nợ 632
25
Doanh thu không thuế bị trả lại
Giá xuất kho
Giá xuất kho1 lần thu tiền

×