Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngô Thanh Thiều

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Bùi Nguyên Khánh

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Nguyên Khánh. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong Luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung Luận văn của mình.
Học viên



Ngô Thanh Thiều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 01

Chương 1: Lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin ................................................................................................... 08
1.1. Tác động và vai trò của công nghệ thông tin ............................................... 08
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ............................................................................................................... 13
1.3. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở nước ta hiện
nay ....................................................................................................................... 17
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố Hà Nội ...................................... 37
2.1. Vấn đề chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 37
2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin của thành phố Hà Nội ................................................................. 50
Chương 3: Quan điểm, định hướng và các giải pháp hoàn
thiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại thành
phố Hà Nội ......................................................................................................... 64
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin .............................................................................................. 64
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin của thành phố Hà Nội .......................................................................... 66

3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội ........................................... 68

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1.

CNTT

Công nghệ thông tin

2.

CQNN

Cơ quan nhà nước

3.

CSDL

Cơ sở dữ liệu


4.

TPHN

Thành phố Hà Nội

5.

UBND

Ủy ban nhân dân

6.

WAN

Mạng thông tin diện rộng

7.

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

8.

CNTT-TT

Công nghệ thông tin và truyền thông


9.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT-TT), CNTT đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, CNTT xóa bỏ các rào cản về địa lý, thay đổi phương thức giao tiếp
và kết nối mọi người với nhau. CNTT là nền tảng của kinh tế tri thức và là một
trong những động lực quan trọng nhất cho sự phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng CNTT, trong những
năm qua, Thành ủy Hà Nội luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN trên địa bàn và trong đời sống kinh
tế xã hội thông qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo như: Chỉ thị số 13-CT/TU
ngày 09/6/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về việc ứng dụng,
phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội Thành phố; Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW và Nghị quyết số 16/NQ-CP (trong đó có nội dung về
phát triển hạ tầng thông tin).
Các nội dung chỉ đạo trên đã triển khai cụ thể hóa trong Quy hoạch phát triển
CNTT đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Chương trình mục tiêu ứng
dụng CNTT trong hoạt động CQNN Thành phố giai đoạn 2012-2015, chương trình
phát triển công nghiệp CNTT đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và các kế
hoạch triển khai hàng năm. Đến nay, việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: Ứng dụng CNTT đã từng bước tạo dựng nền

tảng để xây dựng “chính quyền điện tử” của Thành phố, đã làm thay đổi phương
thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ, công chức, công
khai, minh bạch, thuận lợi cho tổ chức cá nhân và góp phần giải quyết các thủ tục
hành chính phục vụ công dân, tổ chức tốt hơn; Công nghiệp CNTT phát triển thành
ngành kinh tế tri thức, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển Thủ đô,
đồng thời, làm nền tảng hỗ trợ cho công tác triển khai ứng dụng CNTT cũng như
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

1


Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT, kết quả xếp hạng ứng
dụng CNTT của Thành phố đã có những bước tiến vượt bậc, cụ thể: chỉ số sẵn sàng
ứng dụng CNTT của Thành phố đã tăng từ vị trí thứ 10 (năm 2012) lên vị trí thứ 3
(năm 2014, 2015) và theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ứng dụng
CNTT, mức độ ứng dụng CNTT của Thành phố đã tăng từ thứ 19 (năm 2011) lên vị
trí thứ 2 (năm 2012, 2013).
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
“Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế” đã xác định quan điểm: “CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập
phương thức phát triển mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển
kinh tế tri thức, xã hội thông tin, được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành
kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế xã hội...”. Đồng thời, Nghị quyết
cũng khẳng định “Ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc trong từng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cũng như đề án, dự án đầu tư của mỗi
ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị”.
Để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT thực hiện mục tiêu xây dựng,
phát triển Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, xứng đáng với vai trò là
trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo
dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chỉ thị số 31CT/TU ngày 16/9/2015 về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy

Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế.
Với các yêu cầu rất lớn và nhiệm vụ nặng nề trong việc triển khai ứng dụng,
phát triển CNTT trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn tiếp theo, cả về phạm vi
ứng dụng cũng như mức độ, qui mô triển khai. Việc đánh giá đúng thực trạng và kịp
thời phát hiện những tồn tại, bất cập làm cơ sở để nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh
công tác ứng dụng CNTT trong giai đoạn tới là một đòi hỏi khách quan, cần thiết.
Đó chính là lý do đề tài “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ
thực tiễn thành phố Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu.

2


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng CNTT không phải là một vấn đề mới mẻ mà được nhắc đến nhiều
tài liệu nghiên cứu. Sau đây là một số tài liệu được tác giả lựa chọn để tham khảo,
nghiên cứu:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Sách trắng “CNTT và truyền
thông Việt Nam, năm 2014”, Hà Nội.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội tin học Việt Nam (2015), Báo
cáo tóm tắt chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam năm
2015, Đà Lạt.
3. Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin Bộ Công Thương (2015),
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2015, Hà Nội.

4. Trần Việt Cường (2014), Một số vấn đề về nghiên cứu xây dựng kiến
trúc hệ thống thông tin quốc gia, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền
thông, tháng 9/2014 (kỳ 2), tr.19-20.
5. Thu Hà (2015), 6 bài học triển khai thành công tin học hóa trong các
CQNN, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 01/2015 (kỳ 2),

tr.29-32.
6. LP (2014), Giải pháp ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả dịch vụ
công. Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 11/2014 (kỳ 2),
tr.5-8.
7. Nguyễn Mạnh Phương (2015), Trung tâm dữ liệu thành phố Hà Nội hạt nhân trong tiến trình xây dựng chính quyền điện tử thành phố Hà Nội,
Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 10/2015 (kỳ 2), tr.16-20.
8. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
9. Đặng Hữu (2005), Công nghệ thông tin - mũi nhọn đột phá đưa loài
người vào thời đại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3


10. Nguyễn Bắc Son (2014), Triển khai thực hiện Nghị quyết 36NQ/TW để biến thời cơ vàng thực sự thành “vàng”, Tạp chí Công nghệ thông
tin và Truyền thông, tháng 10/2014 (kỳ 2), tr.5-10.
11. Nguyễn Bắc Son (2014), Nghị quyết 36-NQ/TW: Định hướng xuyên
suốt cho Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, Tạp chí
Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 10/2014 (kỳ 2), tr.11-14.
Liên quan đến vấn đề này còn có Luận văn Tiến sĩ quản lý giáo dục của
tác giả Lưu Lâm (bảo vệ tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam năm 2010),
Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong quản lý khoa học và công nghệ của ngành giáo dục Việt Nam; luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Trung Thành (bảo vệ tại trường Đại
học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015), Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của CQNN ở Việt Nam.
Nhìn chung, các tài liệu đều có ý nghĩa thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, qua
khảo cứu thì hầu hết chỉ quan tâm đề cập vào các vấn đề chủ trương, phương hướng
lớn hoặc tập trung vào thực tiễn một ngành, lĩnh vực cụ thể mà vấn đề thực hiện
chính sách ứng dụng CNTT từ thực tiễn của thành phố Hà Nội cho đến nay chưa có

một công trình khoa học nào đề cập đến. Những tài liệu vừa nêu trên sẽ giúp ích cho
việc tham khảo, đối chứng trong nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin; phân tích, đánh giá việc thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố Hà Nội; và để
từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao kết quả thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:

4


- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin để phục vụ cho
việc phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở thành phố
Hà Nội;
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
từ thực tiễn thành phố Hà Nội;
- Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao kết quả thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3. Giả thiết nghiên cứu
Thứ nhất, chính sách ứng dụng CNTT đã được tổ chức triển khai thực hiện ở
thành phố Hà Nội nhưng chưa mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của
nhà nước cũng như của các đối tượng chính sách. Vì vậy, chính sách ứng dụng
CNTT nếu được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều
kiện thực tiễn ở thành phố Hà Nội thì kết quả mang lại sẽ cao hơn so với hiện tại.

Thứ hai, việc thực hiện những chính sách ứng dụng CNTT, chưa thật sự tạo
ra được động lực mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội cho thành
phố Hà Nội. Vấn đề này có thể do việc thực hiện chính sách chưa phù hợp và nếu
có các giải pháp phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả cũng như hiệu quả thực hiện
chính sách ứng dụng CNTT ở thành phố Hà Nội. Do vậy, nếu việc thực hiện chính
sách này được tiến hành với những cơ chế phù hợp trên cơ sở sử dụng nguồn lực
hợp lý thì việc thực hiện chính sách sẽ thu được kết quả cao hơn và bền vững hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách ứng dụng CNTT, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính
sách ứng dụng CNTT trong từ thực tiễn thành phố Hà Nội dưới góc độ khoa học
chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
- Không gian nghiên cứu: Tại thành phố Hà Nội.

5


- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này chủ yếu nghiên cứu chính sách
ứng dụng CNTT, trong đó tập trung vào nghiên cứu chính sách ứng dụng CNTT
trong các CQNN tại thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn
triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy
phạm chính sách công về thực hiện chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn giúp hình thành
lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để
thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, thành phố Hà Nội; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT của thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích
hệ thống, vận dụng tổng hợp các kiến thức về khoa học quản lý như khoa học quản
lý nhân lực, quản lý công nghệ, quản lý dự án, quản lý hoạt động tác nghiệp, hệ
thống thông tin quản lý,… trên cơ sở sử dụng các số liệu của Thành phố Hà Nội để
tổng hợp, phân tích đánh giá, làm sáng tỏ các vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến quá
trình triển khai ứng dụng CNTT.
- Phương pháp phân tích so sánh: Vận dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích so sánh đối tượng nghiên cứu với một chuẩn mực nhất định, trên cơ sở điều tra,
khảo sát, đánh giá thực tế và các số liệu thống kê thu thập thông tin từ các tài liệu
nghiên cứu chuyên ngành có liên quan, các báo cáo tổng kết trong lĩnh vực ứng
dụng và phát triển CNTT trong các cơ nhà nước, làm cơ sở để phân tích so sánh và
đưa ra các nhận xét, đánh giá phù hợp với tình hình triển khai tại thành phố Hà Nội.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT có thể được tiếp cận
dưới nhiều góc độ của các ngành khoa học khác nhau, nhưng luận văn được tiếp cận
dưới góc độ của ngành khoa học chính sách công, vì vậy luận văn tập trung nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và luận giải các giải pháp nhằm nâng cao kết
quả tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở thành phố Hà Nội.
- Luận văn tập trung hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở khoa học các khái

niệm, nội hàm về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Hệ thống hóa và làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở
thành phố Hà Nội.
- Luận văn đã cung cấp thông tin về thực trạng ứng dụng CNTT ở thành phố
Hà Nội đồng thời tổng hợp quan điểm và yêu cầu của Đảng và Nhà nước về thực
hiện chính sách ứng dụng CNTT trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tổ
chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT đạt được kết quả và hiệu quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở thành
phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện chính sách phù hợp
với đặc thù của thành phố Hà Nội góp phần thực hiện thành công chính sách ứng
dụng CNTT vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ
thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại thành phố Hà Nội

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tác động và vai trò của công nghệ thông tin
1.1.1. Sự hình thành và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta

Việc sử dụng máy tính điện tử vào thực tiễn ở Việt Nam được bắt đầu từ rất
sớm, vào giữa thập niên 60 của thế kỷ trước. Ở phía Bắc chủ yếu là các ứng dụng
nghiên cứu khoa học, thống kê, ở phía Nam là các ứng dụng quản lý kinh tế và dự
báo trên các máy lớn. Đến năm 1993, thông qua Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993
của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 1990, ngành CNTT
mới có những định hướng phát triển rộng trên quy mô quốc gia. Theo đó những
mục tiêu chính cho ứng dụng CNTT được xác định là “Xây dựng hệ thống máy tính
và phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công
cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục
vụ các hoạt động quản lý nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế;
phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT góp phần tăng năng suất, chất lượng hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, hiện đại hóa dần các ngành sản xuất, dịch vụ quan trọng
và an ninh quốc phòng; Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều tra
cơ bản, thăm dò khảo sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động khác; phổ cập văn hóa thông tin trong xã hội nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho việc chuẩn bị hướng tới một xã hội thông tin”.
Sau khi có Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993, Chính phủ công bố Chương
trình quốc gia về CNTT. Đây là kế hoạch phát triển CNTT toàn diện của nước ta
giai đoạn 1995-2000, trong giai đoạn này, CNTT thế giới đã những có bước phát
triển đại nhảy vọt làm thay đổi về cơ bản cách thức mà con người làm việc, học tập
và sinh hoạt.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của CNTT trong giai đoạn phát triển mới, ngày
17/10/2000, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH. Trong đó, xác định mục tiêu

8


“CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu
tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc

phòng”. Để triển khai Chỉ thị của Bộ Chính trị, Chính phủ đã phê duyệt “Chương
trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW”; đề án “Tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2005”; kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển
CNTT ở Việt Nam đến 2005. Trong giai đoạn này, ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN tập trung vào việc triển khai rộng rãi các phần mềm dùng chung
trong các CQNN, xây dựng và nâng cấp mạng diện rộng của Chính phủ, đào tạo về
CNTT cho cán bộ công chức và bắt đầu xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia.
1.1.2. Tác động của công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội
- Trong đời sống hàng ngày: CNTT đã trở nên phổ biến, có ảnh hưởng lớn
đến đời sống xã hội, trở thành phương tiện không thể thiếu cho con người trong
công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày. CNTT tạo ra môi trường thông tin thuận lợi
cho mọi hoạt động của xã hội. Không có máy tính, hệ thống mạng và những cơ sở
dữ liệu, chúng ta không thể tạo ra bước đột phá trong quá trình phát triển. Ngành
CNTT đã và đang trở thành phương tiện hữu hiệu và quan trọng nhất đối với mọi
lĩnh vực: Quản lý nhà nước, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng,…
- Trong quản lý xã hội: Việc dự báo được nhu cầu phát triển của toàn xã hội,
khai thác được tối đa các nguồn lực trong xã hội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người dân vì sự phát triển,… không thể thực hiện được trong cơ chế quản lý thủ
công mà phải dựa vào CNTT. Khai thác một cách sáng tạo năng lực của CNTT để
giải quyết các vấn đề đặt ra của xã hội là vấn đề trọng tâm của kỷ nguyên thông tin.
Việc mà các quốc gia phát triển chú trọng trước tiên là sử dụng CNTT làm phương
tiện hỗ trợ bộ máy chính quyền điều hành quản lý xã hội. Ở nước ta, ứng dụng
CNTT trong các CQNN có tên gọi khác là chương trình xây dựng Chính phủ điện
tử cũng đã được chú trọng triển khai trong những năm vừa qua. Tuy chưa đạt kết
quả mong muốn nhưng những gì đã đạt được hoàn toàn khẳng định tính đúng đắn
và sự cần thiết của chương trình.

9



- Trong sản xuất, kinh doanh: Ứng dụng CNTT trong kinh tế có 2 hướng
chính là sử dụng các phương tiện CNTT trong hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và
ứng dụng CNTT phục vụ quản lý kinh doanh. Do tạo ra được những thay đổi về
chất đối với toàn bộ quá trình sản xuất (thiết kế, tự động hóa quy trình sản xuất,…)
và quản lý kinh doanh (quản lý các nguồn lực, thương mại điện tử,…), CNTT thực
sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội
- CNTT là hạ tầng cơ sở cho kinh tế tri thức: Kinh tế tri thức là nền kinh tế
mà ở đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với
sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Một định
nghĩa khác, cụ thể hơn về hàm lượng tri thức là “Kinh tế tri thức là nền kinh tế tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ có giá trị tri thức chiếm ít nhất 70% giá trị của từng sản
phẩm, dịch vụ đó”. Như thế, mọi nỗ lực đều tập trung về 1 điểm là “làm thế nào
để giàu tri thức?” Câu trả lời duy nhất là: “phải dựa vào CNTT” vì CNTT vừa là
phương tiện giúp con người tập hợp được nhiều thông tin nhất vừa là công cụ xử
lý thông tin hữu hiệu nhất nhằm tìm ra cái mới. Đây là lý do vì sao CNTT làm
thay đổi toàn bộ xã hội còn các ngành công nghệ khác chỉ có thể tác động lên hay
làm thay đổi được một phần của nó. Cũng vì lẽ này mà người ta ví CNTT là hạ
tầng của kinh tế tri thức.
- CNTT trong phát triển kinh tế, quản lý xã hội:
+ CNTT biến đổi cách thức giao tiếp: Hàng tỷ người trên thế giới có thể truy
cập Internet cùng một lúc và tham gia vào những cuộc gặp gỡ điện tử theo thời gian
thực, tiếp nhận tin tức hàng ngày, tiến hành các giao dịch thương mại hoặc trò
chuyện với bạn bè, người thân trên khắp thế giới. Hàng rào ngôn ngữ được giảm
thiểu bởi những công cụ hỗ trợ dịch tự động.
+ CNTT biến đổi cách thức khai thác, sử dụng thông tin: Ai cũng có thể tiếp
cận, yêu cầu hoặc sao chép mọi tài liệu, tạp chí, băng, đĩa,… được xuất bản bằng
bất kỳ ngôn ngữ nào để tham khảo chỉ bằng thao tác truy cập đơn giản qua Internet.


10


+ CNTT biến đổi cách thức học tập: Bất cứ cá nhân nào cũng có thể tham dự
những chương trình học tập trên mạng bất chấp vị trí địa lý, tuổi tác, những hạn chế
thể chất hoặc thời gian biểu cá nhân. Mọi người đều có thể tiếp cận những kho dữ
liệu chung để học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tri thức một cách dễ dàng và tiết
kiệm. Hàng loạt các trường đại học điện tử (virtual universities) với các chương trình
đào tạo chất lượng cao mang lại nhiều sự lựa chọn cho các học viên trên toàn cầu.
+ CNTT biến đổi phương thức thương mại: Khách hàng có thể tiếp xúc với
các doanh nghiệp dễ dàng dù đang ở đâu. Doanh nghiệp sẽ nhanh chóng điều chỉnh
chiến lược tiếp thị hoặc danh mục hàng hóa trên cơ sở phân tích những phản hồi từ
phía khách hàng. Người tiêu dùng có thể yêu cầu những những mặt hàng, những dịch
vụ hoặc giá cả phù hợp nhất một cách thuận lợi từ nhà riêng hay văn phòng. Việc
mua bán điện tử sẽ được thực hiện an toàn, cho phép nhà cung cấp và người bán lẻ
nhận được tiền bán hàng qua thanh toán điện tử còn người tiêu dùng nhận được các
xác nhận tự động chi tiết về việc mua bán thông qua thư điện tử hay tin nhắn.
+ CNTT biến đổi phương thức làm việc: Nơi làm việc không còn bị hạn chế
ở một vị trí địa lý nhất định vì có thể dễ dàng giao/nhận nhiệm vụ và tiếp xúc với
cấp dưới hay các đồng nghiệp dù đang ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Người ta có
thể lựa chọn chỗ ở cho phù hợp với mình và vẫn có thể dựa trên nhu cầu muốn gần
gũi gia đình hoặc do sở thích riêng nếu tính chất công việc cho phép giao tiếp từ xa
như thiết kế, tư vấn, nghiên cứu khoa học, …
+ CNTT biến đổi cách thức chăm sóc y tế: Những ứng dụng khám, tư vấn
chữa bệnh từ xa ngày càng trở nên thông dụng. Các chuyên gia sử dụng phương
pháp hội chẩn từ xa để xác định nguyên nhân gây bệnh và đưa ra những khuyến
nghị phù hợp. Phẫu thuật với sự trợ giúp của máy tính cùng với hình ảnh truyền qua
Internet cho phép những người khác quan sát được quá trình phẫu thuật từ xa.
Những hệ thống phục vụ người sử dụng dịch vụ y tế cung cấp lời khuyên của các
chuyên gia dựa trên cơ sở phân tích chi tiết khối lượng thông tin y tế của cả xã hội.

Người bệnh có thể tự chăm sóc y tế cho chính họ nhờ có những mô hình mới về
giao tiếp với bác sỹ qua mạng và sự tiếp cận với thông tin y sinh từ các thư viện số
về y học và từ mạng Internet.

11


+ CNTT biến đổi cách thức thiết kế và xây dựng: Những sản phẩm và cấu
trúc phức tạp được thiết kế bằng chương trình mô phỏng trên máy tính biểu diễn
chính xác các đặc thù của hệ thống sẽ được xây dựng. Công nghệ tính toán tốc độ
cao sẽ được sử dụng, quá trình phân tích, giám sát, kiểm tra, truy tìm và xử lý dữ
liệu sẽ được tiến hành một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế. Nhà
cung cấp và người dùng sẽ tham gia thảo luận trực tuyến về quá trình thiết kế thông
qua Internet.
+ CNTT biến đổi phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu khoa học trở
nên thuận tiện hơn nhiều nhờ sự trợ giúp các các hệ thống mô phỏng, các phòng thí
nghiệm ảo và công nghệ hội nghị truyền hình qua Internet. Sự hỗ trợ mạnh mẽ của
các thư viện điện tử cũng mang lại cho các nhà nghiên cứu những lợi thế hơn hẳn so
với phương pháp nghiên cứu truyền thống.
+ CNTT đổi mới phương thức hoạt động của chính phủ: CNTT tạo ra khả
năng xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ máy nhà nước
nơi mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy chính quyền từ các bộ,
ngành đến các cấp chính quyền từ đều được cập nhật và lưu giữ trong hệ thống.
Điều đó cho phép người dân có cơ hội tiếp cận với bộ máy chính quyền thông qua
cơ chế “một cửa điện tử” (theo nghĩa “chỉ cần vào 1 cửa là được đáp ứng mọi yêu
cầu từ bộ máy chính quyền”), các CQNN có thể phối hợp với nhau một cách dễ
dàng để thực thi các quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước và phục vụ người dân.
Các hệ thống “thông minh” sẽ hướng dẫn các công dân nhanh chóng định vị thông
tin cần thiết. Người dân và doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống chính
phủ điện tử.CNTT làm cho chính quyền có khả năng thu được nhiều dữ liệu hơn từ

các hệ thống đang hoạt động do đó làm tăng chất lượng thông tin phản hồi tới các
cấp ban hành chính sách và quản lý. Chính phủ cũng có thể đảm bảo có nhiều thông
tin hơn được cung cấp cho công chúng và hỗ trợ những loại hình liên lạc trên mạng
mới giữa các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu dân cử đến từng cá nhân công
dân. Thông qua phương thức này, CNTT giúp nâng cao năng lực điều hành trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện đại.

12


+ CNTT hỗ trợ các khu vực kinh tế của quốc gia và địa phương nhờ khả
năng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp giữa chính phủ với doanh nghiệp.
Điều này có thể mang lại các dịch vụ được cải thiện cho các vùng nông thôn xa xôi
và tăng cường các dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm công nghệ thông tin:
Thuật ngữ "công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: công nghệ
thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là một
nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và xác định trong Nghị quyết
49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Theo định nghĩa của Luật CNTT

số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số”. Đây có thể coi là một khái niệm khá hoàn chỉnh và đầy đủ về CNTT.
* Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt
động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
này[20].

13


* Ứng dụng CNTT hoạt động của CQNN: là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động của CQNN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ
của CQNN và giữa các CQNN, trong giao dịch của CQNN với tổ chức và các nhân,
hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính vào bảo đảm công khai, minh bạch[6].
* Một số khái niệm khác[8]:
- Trang thông tin điện tử: là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin
trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
- Cổng thông tin điện tử: là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi
trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà
qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
- Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực
thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do CQNN có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực
mà CQNN đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành
chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
- Dịch vụ công trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của CQNN được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường.
* Khái niệm chính sách

Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội”.
Chính sách là những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể với
các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu
nhất định[38].
* Khái niệm về chính sách công:
Thomas R.Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công: “Chính
sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”[12].

14


Chính sách công là những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội[30].
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định[12].
Qua nghiên cứu, ta có thể nhận định: Chính sách ứng dụng CNTT là tổng thể
những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Đảng và Nhà nước với mục
tiêu, các giải pháp, công cụ cụ thể nhằm sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT diễn ra trong thời
gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế để chính sách ứng dụng

CNTT mạng lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của Nhà nước và các đối
tượng chính sách thì quá trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một
quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của quá
trình chính sách. Cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được xây
dựng trước khi đưa chính sách vào thực tiễn. Kế hoạch thực hiện chính sách
ứng dụng CNTT ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng. Sau khi
được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị
pháp lý, được các chủ thể có triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng
của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách

15


Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được
thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện,
để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách
và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng,
qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ
quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn
hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ
quan, đơn vị mình.

Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách ứng dụng CNTT khi được tổ chức thực hiện nó đòi hỏi và
cần có sự chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực
khác nhau. Vì thế, các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú bao
gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đoàn, hiệp hội thậm chí là
cả các nhà khoa học và các đối tượng khác trong xã hội….
Bước 4: Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách sống được trong môi trường
thực tế và phát huy tác dụng. Do đó, phải thường xuyên quan tâm tuyên
truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia
thực thi chính sách; tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
Bên cạnh đó cần chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh
mới. Các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sự dụng các biện pháp hành chính
16


để duy trì chính sách, tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn
tham gia quản lý xã hộ, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham gia tìm
kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách
Là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ
chức thực hiện chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách ngày càng phù hợp
với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Các cơ quan nhà nước chủ động điều
chỉnh công cụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không
làm thay đổi mục tiêu chính sách.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa
kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực
hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan

nhà nước từ trung ương đến địa phương. Chủ thể kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện chính sách ứng dụng CNTT là các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả
kiểm tra, đánh giá quá trình này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn
thể nhân dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới
bảo đảm được tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Trên cơ sở các kế hoạch và những nội quy, quy chế đề ra cần đánh giá
thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối
tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp va gián tiếp của chính sách.
1.3. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở nước ta hiện nay
1.3.1. Vấn đề chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển
ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong các CQNN. Ứng dụng CNTT

17


trong hoạt động của CQNN các cấp góp phần nâng cao năng suất lao động, tốc độ
xử lý công việc, tăng hiệu quả, tăng cường mức độ tương tác giữa các CQNN cũng
như giữa CQNN với cá nhân và tổ chức. Bên cạnh đó, quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN còn một số tồn tại, hạn chế:
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các CQNN đã được cải thiện đáng kể nhưng
mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng (WAN) kết nối
các đơn vị trực thuộc cũng còn rất ít và hiệu quả sử dụng chưa cao. Hạ tầng bảo
đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống
phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa
xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng thể và hầu như
chưa triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thực số. Đặc biệt hạ tầng CNTT tại

các cấp quận, huyện, phường, xã tại các tỉnh còn khó khăn vẫn còn rất thiếu thốn
chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN chủ yếu quy mô nhỏ, chưa phát huy
hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Các hệ thống thông tin chuyên ngành, quy mô
quốc gia tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử chưa được triển khai trên
diện rộng. Các ứng dụng CNTT cơ bản hiện được triển khai ở mức độ nhỏ lẻ, tính
kết nối chưa cao. Việc sử dụng chủ yếu hạn chế trong các đơn vị đơn lẻ, chưa kết
nối rộng, tỉnh, chưa hình thành môi trường trao đổi và tác nghiệp trên mạng. Phần
lớn các dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới ở giai đoạn bắt đầu
triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Điều này gây cản trở rất lớn đến
phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các
trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin, còn ít trường hợp người
dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng. Khoảng cách số giữa các khu
vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây khó khăn cho việc
triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT.

18


- Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân
còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các CQNN thông
qua ứng dụng CNTT. Số lượng và trình độ các cán bộ chuyên trách về CNTT còn
hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo hình thức
kiêm nhiệm. Một trong các khó khăn lớn nhất mà các đơn vị đưa ra là chưa có chính
sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho các cán bộ chuyên trách về CNTT, nên khó có
thể thu hút đủ các cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phù hợp về công tác.
- Mức độ cấp phát kinh phí cho các dự án chưa đủ, tiến độ cấp phát chậm; sự
phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai giữa các dự án lớn chưa được chú trọng,
dẫn đến sự kết nối giữa các hệ thống thông tin chuyên ngành lớn còn hạn chế.

1.3.2. Mục tiêu của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Ngày 27/8/2010, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1605/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
CQNN giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mục tiêu đến năm 2015 là xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; ứng dụng
công nghệ thông tin rộng rãi trong nội bộ CQNN; cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến sâu rộng phục vụ người dân và doanh nghiệp, hướng tới làm cho hoạt động
của CQNN minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
* Các mục tiêu cụ thể của chương trình là:
- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng
dụng CNTT trong các CQNN trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
- Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn, trước
hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài nguyên và môi
trường, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo đảm tính cấu trúc, hệ
thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các CQNN.
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các CQNN được trao đổi
hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc.

19


- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ tướng
Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên môi
trường mạng.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ, công
chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng với quy mô quốc gia.
- Triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100% các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong CQNN;
- 100% các CQNN từ cấp quận, huyện, Sở, Ban, ngành hoặc tương đương trở
lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin
theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới
người dân và doanh nghiệp.
- 50% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan điện tử.
- 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác xuất,
nhập cảnh là hộ chiếu điện tử.
- Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách
nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; khoảng 20% số gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực
hiện qua mạng; thí điểm hình thức mua sắm chính phủ tập trung trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
- 30% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng minh
nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh nhân dân duy
nhất không trùng lặp, chống được làm giả.
- 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
1.3.3. Giải pháp và công cụ của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
* Giải pháp về tổ chức, điều hành

20


- Tăng cường hoạt động của Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
lãnh đạo công nghệ thông tin ở các cấp, các ngành.
- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải kiểm điểm trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu không hoàn thành các nhiệm vụ được giao
trong Chương trình này.
- Người đứng đầu các cơ quan phải chủ động, có quyết tâm chính trị
cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào cơ quan mình.
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN phải theo thứ tự ưu
tiên dựa trên nhu cầu thực tế cần tăng năng suất lao động, bảo đảm tính hiệu quả,
khả thi khi triển khai.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các cấp, đặc biệt là cấp quận,
huyện trở xuống.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình này với Chương trình cải
cách hành chính để ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN có tác dụng thực
sự thúc đẩy cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra những yêu
cầu, đòi hỏi cho ứng dụng CNTT. Tăng cường công tác cải tiến quy trình làm việc,
chuẩn hóa nghiệp vụ để có thể ứng dụng CNTT.
* Giải pháp về bảo đảm ứng dụng CNTT đồng bộ
- Có hướng dẫn chung trên quy mô quốc gia về việc xây dựng các chương
trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN.
- Xác định mô hình ứng dụng CNTT điển hình các cấp, đặc biệt là cấp quận,
huyện, phường, xã, phổ biến triển khai nhân rộng.
* Giải pháp về giám sát, đánh giá
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong các
CQNN để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng
dụng CNTT vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.

21


×