Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương ôn tập và gợi ý trả lời môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.99 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐỊA LÍ
Chuyên đề 1 : Vũ Trụ
I .Khái quát về Vũ Trụ , hệ Mặt Trời,Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
1. Vũ Trụ:
Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà.
2.Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà gồm:
- Mặt Trời là trung tâm
- Tám hành tinh:( Thuỷ,Kim,TĐ, Hoả,Mộc, Thổ,Thiên,Hải)
- Tiểu hành tinh, vệ tinh,sao chổi,bụi khí…
- Các hành tinh chuyển động xung quanh MT theo hướng từ T => Đ
- Các hành tinh chuyển động xung quanh trục theo hướng từ T => Đ (- kim
tinh , thiên vương tinh )
3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí:
+Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời
+Khoảng cách TB từ TĐ đến MT là: 149,6 tr km
+ Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho TĐ nhận được của MT một
lượng bức xạ phù hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
1.Sự luân phiên ngày đêm
- Do Trái Đất có hình cầu nên sẽ đc chiếu sáng một nửa còn nửa kia thì ko
- Do tự quay quanh trục nên mọi nơi trên TĐ đều lần lượt nhận đc ánh sang rồi
chìm vào bóng tối
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày q.tế.


* Cùng một thời điểm,các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ
khác nhau ( giờ địa phương)
- Giờ múi: Là giờ thống nhất trong từng múi,lấy theo giờ của KT giữa của múi
đó.


- Giờ GMT là giờ của múi số 0 lấy theo giờ của KT gốc đi qua giữa múi đó(giờ
quốc tế)
- Đường chuyển ngày quốc tế: KT 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
3.Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng
của lực Criôlít.
-BBC : Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát
-NBC : Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát
-Lực Criôlít→khối khí,dòng biển, đường đạn
III Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất
1 . Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lúc 12g trưa được gọi là Mặt Trời lên
thiên đỉnh.
- Trên Trái Đất ta thấy hiện tượng này chỉ lần lượt xảy ra tại các địa điểm
trong vùng nội chí tuyến (23o27’B – 23o27’N), làm cho ta có ảo giác là
Mặt Trời di chuyển, nhưng thực tế là Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung
quanh Mặt Trời. Chuyển động không có thực đó của Mặt Trời được gọi là
chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời.
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần trong một năm là : vùng nội chí tuyến.
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 1 lần trong một năm là : trên đường chí
tuyến(23o27’B hoặc 23o27’N), .
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 0 lần trong một năm là : vùng ngoại chí tuyến.
2 Các mùa trong năm


– Khái niệm : Mùa là một phần thời gian của năm, có đặc điểm riêng về thời tiết
và khí hậu.
– Nguyên nhân : Trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quĩ đạo và trong suốt
năm, trục không đổi phương trong không gian. Do đó có thời kì bán cầu Bắc

ngả về phía Mặt Trời, có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, làm cho
thời gian chiếu sáng và sự thu nhận lượng bức xạ mặt trời mỗi bán cầu đều thay
đổi trong năm.
– Có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông; mùa ở 2 bán cầu hoàn toàn trái ngược nhau.
– Việc tính mùa ở một số nước có sự khác nhau:
+ Dương lịch: các nước bán cầu Bắc:
– Mùa Xuân : 21/3 (xuân phân) – 22/6 (hạ chí)
– Mùa Hạ : 22/6 (hạ chí) – 23/9 (thu phân)
– Mùa Thu : 23/9 (thu phân) – 22/12 (đông chí)
– Mùa Đông : 22/12 (đông chí) – 21/3 (xuân phân)
+ Âm – dương lịch: nước ta và một số nước châu Á, phân mùa sớm hơn khoảng
45 ngày :
– Mùa Xuân : 4,5/2 (lập phân) – 5,6/5 (lập hạ)
– Mùa Hạ : 5,6/5 (lập hạ) – 7,8/8 (lập thu)
– Mùa Thu : 7,8/8 (lập thu) – 7,8/11 (lập đông)
– Mùa Đông : 7,8/11 (lập đông) – 4,5/2 (lập xuân)
3 Ngày, đêm dài ngắn theo Mùa và theo Vĩ độ
A . Theo mùa
+ Mùa Xuân : Ngày dài hơn đêm. Song, ngày càng dài và đêm càng ngăn khi
Mặt Trời càng gần chí tuyến Bắc. Riêng ngày 21/3 thời gian ban ngày bằng thời
gian ban đêm, bằng 12g ở mọi nơi.
+ Mùa Hạ : Ngày vẫn dài hơn đêm. Nhưng khi Mặt Trời càng gần chí Xích đạo
thì ngày càng ngắn dần, đêm càng dài dần. Riêng ngày 22/6 thời gian ban ngày
dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.


+ Mùa Thu : Ngày ngắn hơn đêm. Mặt Trời càng gần chí tuyến Nam ngày càng
ngắn, đêm càng dài. Riêng ngày 23/9 thời gian ban ngày bằng thời gian ban
đêm, bằng 12g ở mọi nơi.
+ Mùa Đông : Ngày vẫn ngắn hơn đêm. Nhưng khi Mặt Trời càng gần chí Xích

đạo thì ngày càng dài dần, đêm càng ngắn dần. Riêng ngày 22/12 thời gian ban
ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm.
B . Theo vĩ độ
– Ở Xích đạo : ngày và đêm dài bằng nhau trong năm.
– Càng xa Xích đạo : ngày và đêm càng chênh lệch nhiều.
– Từ vòng cực về phía cực : ngày dài suốt 24g (ngày địa cực) hoặc đêm dài suốt
24g (đêm địa cực).
– Riêng ở Cực : có 6 tháng đêm, 6 tháng ngày.
Chuyên đề : Khí Quyển
KHÍ QUYỂN. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI
ĐẤT
I. Khí quyển
- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước
hết là Mặt Trời.
- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác
1,47%.
1. Các khối khí
Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu HD (ẩm): m; kiểu LĐ (khô): c (riêng không
khí xích đạo chỉ có Em)


- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.
2. Frông (F) (diện khí)
- Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP:

+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)
- Ở khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu (FIT).
* Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và
Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.
II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
- Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất,
được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).
- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái
đất được mặt trời đốt nóng.
- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất
a. Phân bố theo vĩ độ địa lí:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do
càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn
đến lượng nhiệt ít.
- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng
càng lớn).
b. Phân bố theo lục địa, đại dương:
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:
+ Cao nhất 300C (hoang mạc Sahara).
+ Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).


Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ
nhiệt của đất, nước khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa
tăng dần.
c. Phân bố theo địa hình:

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C
(không khí loãng, bức xạ mặt đất yếu.
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:
+Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ
lớn, lượng nhiệt nhiều.
* Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động
sản xuất của con người.
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. Sự phân bố khí áp
Khí áp: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.
Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp
cũng khác nhau.
1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa
và đại dương.
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
a. Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao, khí áp càng giảm( không khí
loãng).
b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược
lại (t0 tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng).


c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.
II. Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới
Phạm vi hoạt động: 30-600 ở mỗi bán cầu (áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).
- Thời gian: Gần như quanh năm.

- Hướng: tây là chủ yếu (Tây nam ở Bắc bán cầu, Tây nam ở Nam bán cầu)
- Nguyên nhân: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: quanh năm.
- Hướng: đông là chủ yếu (đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu).
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa
lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Khu vực có gió mùa
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc
Ôxtrâylia
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên
Bang Nga, đông nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất:


Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày
từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất
hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương) chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.
b. Gió fơn
Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.
NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN. MƯA
I. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển

1. Ngưng đọng hơi nước
Điều kiện ngưng đọng hơi nước:
- Không khí chứa hơi nước đã bão hòa mà vẫn được cung cấp hơi nước hoặc
không khí gặp lạnh.
- Phải có hạt nhân ngưng đọng như khói, bụi, muối, ….
2. Sương mù
Điều kiện hình thành:
- Độ ẩm tương đối cao.
- Khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng.
- Có gió nhẹ.
3. Mây và mưa
Mây: Hơi nước gặp lạnh, ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ và tụ lại
thành từng đám mây.
Mưa: Khi các hạt nước trong mây đủ lớn rơi được xuống mặt đất mưa.
Tuyết rơi: Nước rơi gặp nhiệt độ khoảng 00C, không khí yên tỉnh tuyết rơi.
Mưa đá: Nước mưa rơi ở thể rắn (băng).
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa


1. Khí áp
- Khu áp thấp: thường mưa nhiều.
- Khu áp cao: thường mưa ít hoặc không mưa (vì không khí ẩm không bốc lên
được, không có gió thổi đến mà có gió thổi đi).
2. Frông
Miền có frông, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.
3. Gió
- Gió mậu dịch: mưa ít.
- Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều (Tây Âu, tây Bắc Mĩ).
- Miền có gió mùa: mưa nhiều (vì một nửa năm là gió thổi từ đại dương vào lục
địa)

4. Dòng biển
Tại vùng ven biển
- Dòng biển nóng đi qua: mưa nhiều (không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều
hơi nước, gió mang vào lục địa).
- Dòng biển lạnh: mưa ít.
5. Địa hình
- Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao, nhiệt độ giảm, mưa nhiều và sẽ kết
thúc ở một độ cao nào đó.
- Cùng một dãy núi sườn đón gió ẩm: mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
III. Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất
1. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ
- Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo (vì nhiệt độ cao, khí áp thấp, có nhiều biển,
đại dương, diện tích rừng lớn, nước bốc hơi mạnh).
- Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam (áp cao, diện tích lục địa
lớn).
- Mưa nhiều ở hai vùng ôn đới (áp thấp, có gió tây ôn đới từ biển thổi vào).


- Mưa càng ít khi càng về gần hai cực (áp cao,nhiệt độ thấp, khó bốc hơi nước).
2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương
- Ở mỗi đới, từ Tây sang Đông có sự phân bố lượng mưa không đều.
- Mưa nhiều: gần biển, dòng biển nóng.
- Mưa ít: xa đại dương, ở sâu trong lục địa, dòng biển lạnh, có địa hình chắn gió
không, ở phía nào.
- Nguyên nhân: Phụ thuộc vị trí xa, gần đại dương; ven bờ có dòng biển nóng
hay lạnh; gió thổi từ biển vào từ phía đông hay phía tây.
Chuyên đề : Thủy Quyển
THỦY QUYỂN. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẾ ĐỘ
NƯỚC SÔNG.
I. Thủy quyển

1. Khái niệm
Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, đại dương,
nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
2. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của gió,
nhiệt độ...) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay trên mặt biển và
đại dương.
Vòng tuần hoàn lớn: Nước bốc hơi ngoài mặt biển, đại dương và hình thành
mây. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa tại đây. Một phần nước mưa tụ lại
thành các dòng sông rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành
nước ngầm, cuối cùng chảy ra sông suối rồi chảy ra biển.
II. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
1. Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm
- Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy
chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.


Ví dụ: Sông Hồng, mùa lũ (6-10) trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa
khô, ít mưa.
- Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc
vào lượng tuyết băng tan.
Ví dụ: Sông Ô bi, Lênítxây, Lêna khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng
tuyết tan, mực nước sông dâng.
- Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá
vôi).
2. Địa thế, thực vật, hồ đầm
a. Địa thế: Nơi nào có độ dốc lớn, nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh; còn nơi
nào bằng phẳng thì nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
b. Thực vật:
- Lớp phủ thực vật phát triển mạnh có tác dụng điều hòa dòng chảy sông ngòi,

giảm lũ lụt; lớp phủ thực vật bị phá hủy làm cho chế độ dòng chảy thất thường,
tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
- Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn hạn chế lũ.
c. Hồ đầm nối với sông có tác dụng điều hòa chế độ nước sông:mùa nước lên
nước sông chảy vào hồ đầm; mùa nước cạn: từ hồ đầm chảy ra.
III. Một số sông lớn trên Trái Đất
- Sông Nin: Từ hồ Victoria, đổ ra Địa Trung Hải, chảy qua xích đạo, cận xích
đạo, cận nhiệt châu Phi, diện tích lưu vực 2.881.000 km2 dài 6.685 km, nguồn
cung cấp nước chính (nước mưa, nước ngầm).
- Sông Amadôn: Từ dãy Anđet đổ ra Đại Tây Dương, chảy qua xích đạo châu
Mĩ, lưu vực 7.170.000 km2 dài 6.437 km, nguồn cung cấp chính (nước mưa,
nước ngầm).
- Sông Lênítxây: dãy Xaian đổ ra biển ca ra thuộc Bắc Băng Dương chảy qua ôn
đới lạnh châu Á, diện tích lưu vực 2.580.000 km, dài 4.102, nguồn cung cấp
(băng tuyết tan, mưa).
SÓNG. THỦY TRIỀU. DÒNG BIỂN


I. Sóng biển
- Khái niệm: Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng
đứng.
- Nguyên nhân: Chủ yếu do gió, gió càng mạnh, sóng càng to. Ngoài ra còn do
tác động của động đất, núi lửa phun ngầm, bão,...
- Sóng bạc đầu: Những giọt nước biển chuyển động lên cao khi rơi xuống va
đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt trắng.
- Sóng thần: Là sóng thường có chiều cao 20- 40m, truyền theo chiều ngang
với tốc độ 400 - 800km/h.
+ Nguyên nhân: do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển, bão.
+ Tác hại:có sức tàn phá khủng khiếp.
II. Thủy triều

- Khái niệm:Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của
các khối nước trong các biển và đại dương.
- Nguyên nhân: Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt
Trời.
- Đặc điểm:
+ Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời nằm thẳng hàng (lực hút kết hợp)
thủy triều lớn nhất (triều cường, ngày 1 và 15: không trăng, trăng tròn).
+ Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời ở vị trí vuông góc (lực hút đối
nghịch).
thủy triều kém nhất ( triều kém, ngày 8 và 23: trăng khuyết).
III. Dòng biển
- Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt tạo thành
các dòng chảy trong các biển và đại dương.
- Phân loại: dòng nóng, lạnh.
- Phân bố:


+ Dòng biển nóng: Thường phát sinh ở hai bên đường xích đạo chảy theo
hướng tây, gặp LĐ chuyển hướng chảy về cực.
+ Dòng biển lạnh: Xuất phát từ vĩ tuyến 30 - 400 gần bờ đông các đại
dương chảy về xích đạo.
Dòng biển nóng, lạnh hợp lại thành vòng hoàn lưu ở mỗi bán cầu. Ở vĩ độ thấp
hướng chảy của các vòng hoàn lưu Bắc Bán Cầu cùng chiều kim đồng hồ, Nam
Bán Cầu ngược chiều.
- Ở Bắc Bán Cầu có dòng biển lạnh xuất phát từ cực men theo bờ Tây các đại
dương chảy về xích đạo.
- Các dòng biển nóng, lạnh đối xứng nhau qua bờ đại dương.
- Vùng có gió mùa, dòng biển đổi chiều theo mùa.
THỔ NHƯỠNG QUYỀN. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH THỔ NHƯỠNG
I. Thổ nhưỡng

- Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi
độ phì.
- Độ phì của đất: Là khả năng cung cấp nhiệt, khí, nước các chất dinh dưỡng
cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Thổ nhưỡng quyển là lớp vỏ chứa vật chất tơi xốp nằm ở bề mặt lục địa, nơi
tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển, sinh quyển.
II. Các nhân tố hình thành đất
1. Đá mẹ
Là những sản phẩm phong hóa từ đá gốc, cung cấp chất vô cơ cho đất, quyết
định thành phần cơ giới, khoáng vật, ảnh hưởng trực tiếp tính chất lí, hóa của
đất.
2. Khí hậu
Ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất thông qua nhiệt - ẩm


+ Nhiệt, ẩm ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi, tích tụ vật chất.
- Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp qua tác động: khí hậu --> sinh vật --> đất.
3. Sinh vật
- Thực vât: Cung cấp vật chất hữu cơ, rễ phá hủy đá.
- Vi sinh vật: Phân giải xác súc vật tạo mùn.
- Động vật: sống trong đất là biến đổi tính chất đất (giun, kiến mối).
4. Địa hình
- Địa hình dốc: đất bị xói mòn, tầng phong hóa mỏng.
- Địa hình bằng phẳng: bồi tụ là chủ yếu , tầng phong hóa dày.
- Địa hình: Ảnh hưởng đến khí hậu vành đai đất khác nhau theo độ cao.
5. Thời gian
- thời gian hình thành đất là tuổi đất.
- Tuổi của đất là nhân tố biểu thị thời gian tác động của các yếu tố hình thành
đất dài hay ngắn, còn thể hiện cường độ của các quá trình tác động đó.
+ Vùng nhiệt đới, cận nhiệt: đất nhiều tuổi.

+ Vùng ôn đới, cực: đất ít tuổi.
6. Con người
- Hoạt động tích cực: nâng độ phì cho đất, chống xói mòn.
- Hoạt động tiêu cực: đốt rừng làm nương rẫy, xói mòn đất
SINH QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÂN BỐ VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA SINH VẬT
I. Sinh quyển
- Sinh quyển là một quyển của Trái Đất, trong đó có toàn bộ sinh vật sinh sống.
- Phạm vi của sinh quyển:


+ Gồm tầng thấp của khí quyển, toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch
quyển.
+ Ranh giới phía trên là tiếp xúc với tầng ô dôn; phía dưới đến đáy đại
dương nơi sâu nhất trên 11km, trên lục địa đáy của lớp vỏ phong hóa.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật
1. Khí hậu
- Nhiệt độ: Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích
hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi.
- Nước và độ ẩm không khí: là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.
- Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát
triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng
râm.
2. Đất
Các đặc tính lí, hóa, độ phì ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.
Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn; đất fe ra lit đỏ vàng có rừng xích đạo,
cây lá rộng; đất chua phèn có cây tràm, cây lác...
3. Địa hình
Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố và phát triển:
+ Lên cao nhiệt độ thay đổi, độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai

khác nhau.
+ Hướng sườn có ánh sáng khác nhau, thực vật phân bố khác nhau
4. Sinh vật
Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phân bố, phát triển của động vật. Nơi
nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
5. Con người
- Ảnh hưởng đến phạm vi phân bố của sinh vật (mở rộng hay thu hẹp).
- Trồng rừng, mở rộng diện tích rừng.


- Khai thác rừng bừa bãi, rừng thu hẹp.
Chuyên đề : MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
LỚP VỎ ĐỊA LÍ. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH CỦA LỚP
VỎ ĐỊA LÍ
I. Lớp vỏ địa lí
- Khái niệm: Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các
lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh
quyển) xâm nhập, tác động lẫn nhau.
- Giới hạn:
+ Trên: Phía dưới của lớp ô zôn.
+ Dưới: Đáy vực thẩm đại dương và đáy lớp vỏ phong hóa ở lục địa.
+ Chiều dày khoảng 30 - 35km.
II. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí
1. Khái niệm
- Khái niệm: Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần
và của mỗi bộ phận lãnh thổ nhỏ trong lớp vỏ địa lí.
- Nguyên nhân:
+ Mỗi thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hay
gián tiếp của nội lực và ngoại lực.
+ Các thành phần tự nhiên luôn có sự tác động qua lại và gắn bó mật thiết

với nhau.
2. Biểu hiện
Trong một lãnh thổ:
+ Các thành phần tự nhiên luôn có sự ảnh hưởng phụ thuộc lẫn nhau.
+ Nếu một thành phần thay đổi sự thay đổi của các thành phần còn lại và
toàn bộ lãnh thổ.
- Ví dụ:


Ví dụ 1: Khí hậu (lượng mưa tăng):
+ Sông ngòi (lưu lượng nước, dòng chảy tăng).
+ Địa hình (mức độ xói mòn tăng).
+ Thổ nhưỡng (lượng phù sa tăng).
Ví dụ 2: Khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt:
+ Sông ngòi (thay đổi chế độ dòng chảy).
+ Địa hình (xói mòn mạnh, phá hủy đá).
+ Thổ nhưỡng (quá trình hình thành đất nhanh hơn).
+ Thực vật (phát triển mạnh).
Ví dụ 3: Thực vật rừng bị phá hủy:
+ Địa hình (xói mòn).
+ Khí hậu (biến đổi).
+ Thổ nhưỡng (đất biến đổi).
3. Ý nghĩa thực tiễn
Trước khi tiến hành các hoạt động:
- Cần phải nghiên cứu kĩ, toàn diện môi trường tự nhiên.
- Dự báo trước những thay đổi của các thành phần tự nhiên khi tác động vào
môi trường để đề xuất các giải pháp tháo gỡ.




×