HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LỊCH SỬ ĐẢNG
( Nguồn: )
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(TỪ NĂM 1986 đến nay)
Người biên soạn: TS NGUYỄN DANH TIÊN
HÀ NỘI 11-2011
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hiểu sâu sắc những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội
VI của Đảng (12-1986) đề ra và quá trình bổ sung, phát triển đường lối đổi mới
qua thực tiễn hơn 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới.
- Nắm vững những nội dung Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới từ 1986
đến nay và thành tựu, kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc
đổi mới.
2. Yêu cầu
- Nhận thức có hệ thống quá trình tìm tòi, khảo nghiệm và từng bước hoàn
chỉnh đường lối đổi mới; nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được đề ra tại
Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) và sự phát triển đường lối đổi mới qua các
kỳ Đại hội và Hội nghị Trung ương từ khóa VI đến khóa XI.
- Làm rõ tính đúng đắn và những giá trị lý luận - thực tiễn của quá trình
đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam cũng như sự phát triển về lý luận của Đảng trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống chính trị và công tác
xây dựng Đảng. Khẳng định sự tìm tòi, phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
⇒ Góp phần củng cố niềm tin, sự thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân
về con đường tất yếu đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; bác bỏ những luận
điệu phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, góp phần quan trọng vào công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
B. NỘI DUNG
1. Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1. Yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới
1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội đất nước những năm cuối thập kỷ 70, đầu
thập kỷ 80 lâm vào tình trạng khủng hoảng
- Sản xuất kém phát triển. Tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 19761980 đạt 1,6%, trong khi, đó dân số tăng 4,5 triệu người. Những năm 19811985, mặc dù tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 6,4% nhưng do dân số tăng
hằng năm 2,3% nên sản xuất vẫn không đủ tiêu dùng. Các chỉ tiêu cơ bản như
lương thực, thực phẩm, điện, than, xi măng, phân bón, gỗ, vải, hàng xuất khẩu
không đạt hiệu quả sản xuất tư thấp..
- Phân phối lưu thông rối ren do Nhà nước áp dụng chính sách ngăn sông,
cấm chợ.
Các công cụ đòn bẩy kinh tế như: chính sách giá cả, tiền tệ, tài chính, tiền
lương... đều không phát huy tác dụng dẫn đến lạm phát gia tăng (trên 300% năm
1985 và 774% năm 1986).
⇒ Những khó khăn về sản xuất và phân phối lưu thông dẫn đến mất
cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng, nông lương, nguyên vật liệu, giữa thu và chi, giữa xuất khẩu
và nhập khẩu.
- Trong xã hội xuất hiện nhiều tiêu cực, công bằng xã hội bị vi phạm,
pháp luật, kỷ cương không nghiêm. Một số cán bộ, công nhân viên nhà nước
lộng quyền, tham nhũng.
- Đời sống của nhân dân, nhất là nông dân, công nhân viên chức gặp
nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như: ăn, nhà ở, thuốc
men, sinh hoạt văn hóa tinh thần nghèo nàn, thiếu thốn.
- Niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước giảm sút nghiêm trọng. Bởi Đảng và Nhà nước không
đảm bảo được những vấn đề thiết yếu của cuộc sống.
3
Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Người dân chỉ hiểu đúng
nghĩa của độc lập tự khi được ăn no mặc ấm". Người chỉ rõ: "chúng ta tranh được
tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm
gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ" 1.
- Lợi dụng những khó khăn của Việt Nam, các thế lực thù địch tích cực
kích động, lôi kéo người vượt biên trái phép. Trong xã hội xuất hiện làn sóng
người vượt biên trái phép đến Hồng Kông.
⇒ Nền kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
* Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Về khách quan
+ Hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh.
+ Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp: mặc dù đã tiến hành xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc song kinh tế đất nước chủ yếu là kinh tế tiểu nông,
công nghiệp hầu như không có, các ngành dịch vụ không phát triển.
+ Các thế lực thù địch tiến hành bao vây cấm vận về kinh tế. Viện trợ của
các nước xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Trung Quốc giảm sút. Năm 1978, Trung
Quốc và Liên Xô chính thức cắt viện trợ.
+ Xảy ra chiến tranh biên giới phía Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc.
- Về chủ quan
+ Do Đảng và Nhà nước duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp.
-Do những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
+ Quản lý kinh tế, quản lý xã hội nhiều yếu kém.
Trong thực tế, Đảng chủ quan, duy ý chí, nóng vội trong cải tạo xã hội
chủ nghĩa và đề ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đổi mới để nhận thức rõ hơn về CNXH và thời kỳ quá độ
Những năm 1975-1985, Đảng chưa nhận thức đúng về chủ nghĩa xã hội
và thời kỳ quá độ
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.152.
4
- Không nhận thức rõ đặc trưng (đặc biệt là đặc trưng kinh tế của thời kỳ
quá độ). Về vấn đề này, trong bài viết "Về bệnh ấu trĩ tả khuynh" và "Bàn về
thuế lương thực", Lênin đã chỉ rõ 4 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, trong đó có
2 đặc trưng kinh tế cơ bản là sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế và còn
nhiều hình thức sở hữu. Đồng thời, Lênin chỉ rõ: Thời kỳ quá độ là một thời kỳ
lịch sử lâu dài và trải qua những chặng đường và bước đi cụ thể:
“Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải bắc những chiếc
cầu nhỏ vững chắc đi xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa
xã hội, không phải bằng cách trực tiếp dựa vào nhiệt tình, mà là với nhiệt tình do
cuộc cách mạng vĩ đại sinh ra, bằng cách khuyến khích lợi ích cá nhân, bằng sự
quan tâm thiết thân của cá nhân, bằng cách áp dụng chế độ hạch toán kinh tế"1.
Về vấn đề này Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: Đi lên CNXH không
thể làm nhanh được,mà phải tiến lên từng bước, tiến bước nào chắc bước ấy.
Trong khi đó, trong nhận thức và hành động, Đảng nóng vội muốn tiến
nhanh lên chủ nghĩa xã hội bằng cách xoá bỏ các thành phần phi xã hội chủ
nghĩa, đồng thời không thấy sự tồn tại và phát triển kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu
khách quan. Theo Lênin, đây "là một sự dại dột và tự sát"2.
- Tuyệt đối hóa kế hoạch hóa: Đảng quan niệm đó là sự ưu việt của chủ
nghĩa xã hội. Vì thế, đã thực hiện cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
Điều đó chứng tỏ Đảng chưa nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với quy
luật khách quan.Vì thế: “ Mọi chủ trương, chính sách gây tác động ngược lại là
biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan phải được sửa đổi hoặc bãi
bỏ".3
⇒ Tất cả những điều đó làm cho sản xuất chậm phát triển, mâu thuẫn
giữa cung và cầu ngày càng gay gắt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, đổi mới trở thành vấn đề bức thiết của cuộc sống.
1.1.3. Xu hướng cải cách, mở cửa, cải tổ của các nước XHCN
1
2
3
V.I.Lênin: Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978, tr.189.
V.I.Lênin: Toàn tập, tập 43, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978, tr.267.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà
Nội, 1986, tr.30.
5
- Cuối những năm 70, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa.
- Đầu những năm 80, Liên Xô tiến hành công cuộc cải tổ.
Như vậy: Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, với xu thế phát
triển của thời đại, lại chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực và trên thế
giới... đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới - nhất là đổi mới tư duy của Đảng.
Khi bàn đến những động lực dẫn đến những đổi mới ở Việt Nam, D.H.Pêkin cho
rằng cải tổ ở Liên Xô, Đông Âu, cải cách ở Trung Quốc và những thành công của
các nước phi xã hội chủ nghĩa ở Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông... "rất có thể đã ảnh hưởng đến các quyết định cải cách ở Việt Nam"1.
1.2. Nội dung đường lối đổi mới
* Đổi mới cơ cấu kinh tế. Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của
Lênin "coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ
quá độ"2. Các thành phần đó là: kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể);
kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp. Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện
3 chương trình kinh tế lớn.
* Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu hành chính bao cấp; đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa
với thị trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là "xóa bỏ
tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách
quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế quản lý đó, tính kế
hoạch là đặc trưng số 1 và sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa - tiền tệ là đặc
trưng thứ hai. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch
1
2
D.H.Pêkin: Những thách thức trên con đường cải cách ở Đông Dương, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1994, tr.36-39.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr.390.
6
hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ1.
* Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh
tế. Tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương thành một thể
thống nhất, có sự phân biệt rành mach nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp
theo nguyên tắc tập trung dân chủ: "Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế của các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương với chức năng với
quản lý sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở" 2. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, thực hiện cơ chế "Quản lý đất nước
bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý"3.
* Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối. Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc
công bố chính sách khuyến khích đầu tư vói nhiều hình thức, nhất là những
ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện
cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, họp tác kinh doanh,
* Đổi mới chính sách văn hóa- xã hội: Ban hành các chính sách xã hội
cơ bản, lâu dài và xác định những nhiệm vụ, mục tiêu phù họp vói yêu cầu,
khả năng trong chặng đường đầu tiên. Chú trọng phát huy yếu tố con người
và lấy việc phục vụ con người là mục đích cao cả nhất.
* Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận,
vận dụng đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc
bảo thủ trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy
kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa MácLênin, kế thừa tư tưởng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. "Đảng phải quán
triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", phải nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng
cao trình độ trí tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc
1
2
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà
Nội, 1986, tr.63.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tập 47, tr.398.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tập 47, tr.455.
7
* Cơ sở hoạch định đường lối
- Cơ sở thực tiễn
+ Tổng kết thực tiễn ( khoán sản phẩm trong nông nghiệp ở Đồ Sơn Hải
Phòng; bù giá vào lương ở Long An và phát tiển kinh tế nhiều thành phần ở
thành phố Hồ Chí Minh).
+ Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng và tổng kết những sáng kiến của nhân
dân.
+ Đúc kết kinh nghiệm từ những bài học thành công và không thành công
của các nước XHCN: Trung Quốc, Đông Âu và các nước trong khu vực.
- Cơ sở lý luận
Không ngừng đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH, về thời
kỳ quá đô (qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất, qui luật giá trị, qui luật cung cầu) trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác
-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Qua tổng kết thực tiễn và nhận thức rõ hơn về lý luận, Đại hội VI của
Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới. Đường lối đổi mới là sản phẩm của tư
duy khoa học và thể hiện quyết tâm sửa chữa sai lầm trong nhận thức qui luật
khách quan và cả trong vận dụng và hành động trong thực tiễn.
Từ sau Đại hội VI của Đảng, nhất là từ khi có Cương lĩnh 1991, trong quá
trình lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam không
ngừng bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, cụ thể hóa và thể chế hóa đường
lối, từng bước thực hiện có hiệu quả đường lối đổi mới.
2. Quá trình bổ sung, phát triển đường lối đổi mới
Thực hiện đường lối đổi mới, các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương
không ngừng bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991)
Đại hội khẳng định:
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
8
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là một phương
hướng chiến lược lớn.
- Cùng với phát triển kinh tế, phải chú trọng chính sách xã hội vì con
người, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh.
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH xác định
mô hình xã hội XHCN ở Việt Nam với 6 đặc trưng và 7 phương hướng để xây
dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
* Đại hội VIII ( 6-1996)
Đại hội khẳng định: Sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước
ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội. Những nhiệm vụ đề ra trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ về cơ bản hoàn thành, cho phép nước ta
chuyển sang thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đại hội
khẳng định, cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới, con đường đi lên
CNXH ngày càng được xác định rõ hơn. Đại hội tiếp tục bổ sung, phát triển
đường lối đổi mới, thể hiện ở những điểm sau:
- Làm rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp
theo trong thời kỳ quá độ.
- Chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là phấn đấu đưa nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
- Coi đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
- Làm rõ hơn định hướng XHCN trong xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần.
- Khẳng định tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân.
9
- Xác định phát triển giáo dục đào tạo và khoa học- công nghệ là quốc
sách hàng đầu.
Đại hội IX ( 4-2001)
- Đại hội đánh giá tổng quát về thế kỷ XX và khẳng định những thành
tựu mà cách mạng Việt Nam đã giành được, đồng thời nêu triển vọng
của thế kỷ XXI.
- Đại hội chủ trương phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự
nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN,
nhằm xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Đại hội xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta là xây dựng đất
nước theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Xác định mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ là kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Đại hội đề ra Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010
nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Đai hội X ( 4-2006)
- Tổng kết 20 đổi mới, Đại hội khẳng định: Nhận thức về CNXH và
con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ; hệ thống luận điểm về công cuộc
đổi mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH Ở Việt Nam đã hình
thành trên những nét cơ bản.
- Đại hội tiếp tục khẳng định chủ trương: Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng
kém phát triển, vươn lên trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đại hội bổ sung thêm 2 đặc trưng của xã hội XHCN. Đó là, xây dựng
xã hội :dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dan, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
10
Đại hội XI ( 1-2011)
- Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH và 10 năm thực hiện Chiến lược kinh tế- xã hội 10 năm
( 2001- 2010), Đại hội khẳng định: Công cuộc đổi mới, CNH,HĐH đất nước đã
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đã ra khỏi tình
trạng nước nghèo kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình.
- Đại hội xác định mục tiêu tổng quát: Xây dựng được về cơ bản nền tảng
kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn
hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày
càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Đại hội thảo luận và đưa ra những quyết sách quan trọng, trong đó có
các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ( bổ sung và phát triển 2011), Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 20112020, Báo cáo Chính trị và Điều lệ Đảng (sửa đổi ).
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh
năm 1991 ở những điểm sau:
- Bổ sung đặc trưng về mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh , dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Bổ sung đặc trưng về Nhà nước: có Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Hai đặc trưng này đã được Đại hội X bổ sung, song điểm mới là đưa
cụm từ “ dân chủ” lên trước cụm từ “ công bằng”. Đồng thời, thay từ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản bằng từ do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Điều chỉnh đặc trưng kinh tế
+ CL 1991 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
11
+ Đại hội X xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Cương lĩnh 2011 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp.
- Bổ sung, điều chỉnh một số điểm:
+ Mở rộng biên độ “ do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “ do nhân
dân lao động làm chủ”.
+ Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “ con người được giải
phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Thay
vào đó là: “ con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
+ Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “ Các dân tộc trong nước
phát triển toàn diện”.bình đẳng, đơàn cộng kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”
bằng cụm từ “ Các dân tộc trong đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
+ Trình bày rõ đặc trưng quốc tế: CL 2011 xác định “ có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”, bỏ cụm từ “nhân dân”.
* Thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng, trong quá trình lãnh đạo
công cuộc đổi mới, tùy tình hình thực tế, các nhiệm kỳ Đại hội Đảng đã kịp thời
bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Trong nhiệm kỳ khóa VI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình
thế giới và trong nước, các Hội nghị Trung ương đã tập trung giải quyết những
vấn đề cấp bách:
+ Hội nghị Trung ương hai (4-1987), bàn và ra nghị quyết về phân phối
lưu thông.
+ Hội nghị Trung ương ba (7-1987) về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
theo hướng chuyển sang hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
+ Bộ chính trị ra Nghị quyết 10 (5-4-1988) về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế trong nông nghiệp.
12
+ Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, đặc biệt là sự
khủng hoảng của hệ thống XHCN, Hội nghị Trung ương sáu (1989) xác định
những nguyên tắc cơ bản nhằm giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi
mới:
=> Một là, đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho
mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn bằng quan niệm đúng đắn về
CNXH với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
=> Hai là, đổi mới tư duy nhằm khắc phục những quan niệm không
đúng, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin.
=> Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính
trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản
lý của Nhà nước.
=>Bốn là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa
là là động lực của sự nghiệp xây dựng CNXH.
=>Năm là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế XHCN, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Hội nghị Trung ương tám ra Nghị quyết 8a về tình hình các nước
XHCN, sự phá hoại của CNĐQ và nhiệm vụ cấp bách của Đảng ta và đổi mới
công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân.
- Trong nhiệm kỳ khóa VII, các Hội nghị Trung ương đã ra nhiều nghị
quyết về các vấn đề như:
+ Hội nghị Trung ương hai quyết định sửa đổi Hiến pháp và cải cách
bộ máy nhà nước.
+ Hội nghị Trung ương ba (6- 1992) Về công tác đổi mới, chỉnh đốn
Đảng.
+ Hội Nghị Trung ương bốn (1-1993) ra các nghị quyết về: Tiếp tục
đổi mới sự nghiệp văn hóa- văn nghệ; sự nghiệp giáo dục- đào tạo; về
13
vấn đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; về chính sách dân số- kế
hoạch hóa gia đình; về công tác thanh niên trong tình hình mới.
+ Hội nghị Trung ương năm (6-1993) ra Nghị quyết về đổi mới và
phát triển kinh tế nông nghiệp và xã hội nông thôn đến năm 2000.
+ Hội nghị Trung ương bảy (7- 1994) ra Nghị quyết về phát triển
công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH đất nước
và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới
+ Hội nghi Trung ương tám (11-1995) ra Nghị quyết về tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước.
+ Trong số các Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ khóa VII, Hội
nghị Trung ương giữa nhiệm kỳ có vị trí đặc biệt quan trọng. Hội nghị đã
chỉ ra 4 nguy cơ trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới. Đó là:
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, nguy cơ chệch hướng XHCN, nguy cơ
về nạn tham nhũng và tệ quan liêu, nguy cơ “ diễn biến hòa bình”. Hội
nghị xác định, đất nước ta bước vào thời kỳ mới- thời kỳ đẩy tới một
bước CNH, HĐH đất nước.
- Trong nhiệm kỳ khóa VIII, Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối
đổi mới trên các lĩnh vực:
+ Hội nghị Trung ương hai ( 12 -1996) ra Nghị quyết về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo và khoa học- công nghệ trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.
+ Hội nghị Trung ương ba ( 6 – 1997) ra Nghị quyết Về phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; Nghị quyết Về Chiến
lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH.
+ Hội nghị Trung ương năm (7-1998) bàn và Nghị quyết Về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
14
+ Hội nghị Trung ương sáu lần hai ra Nghị quyết về một số nhiệm vụ
cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
+ Hội nghị Trung ương bảy (8-1999) ra Nghị quyết Một số vấn đề về
tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội
thuộc ngân sách Nhà nước.
- Trong nhiệm kỳ khóa IX, đường lối đổi mới tiếp tục được bổ sung,
phát triển:
+ Hội nghị Trung ương ba (8 – 2001) ra Nghị quyết Về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.
+ Hội nghị Trung ương năm (2- 2002) ra các nghị quyết: Về phát
triển kinh tế tập thể; về phát triển kinh tế tư nhân; Về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Về công tác tư
tưởng, lý luận trong tình hình mới; Về xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở.
+ Hội nghị Trung ương sáu (7- 2002) Kết luận về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương hai (khóa VIII) về phương hướng phát triển
giáo dục - tạo và khoa học- công nghệ đến năm 2005 và đến năm 2020.
+ Hội nghị Trung ương bảy ( 11- 2002) ra các nghị quyết: Về công
tác dân tộc; Về công tác tôn giáo; Về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hội nghị Trung ương tám ( 7- 2003) ra Nghị quyết về phương
hướng, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong tình hình mới.
+ Hội nghị Trung ương mười Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương năm ( khóa VIII).
- Nhiệm kỳ khóa X, Đảng tập trung bàn thảo và ra nghị quyết về các
vấn đề:
+ Hội nghị Trung ương ba (7-2006) ra Nghị quyết về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng
phí.
15
+ Hội nghị Trung ương bốn (2- 2007) ra Nghị quyết về định hướng
đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội; Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh
tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới.
+ Hội nghị Trung ương năm (7- 2007) ra các nghị quyết: Về công
tác tư tưởng, lý luận, báo chí; Về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; Về công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng; Về đẩy mạnh cải cách hành chính.
+ Hội nghị Trung ương sáu (7- 2008) ra các nghị quyết: Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh CNH,HĐH; Về xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
+ Hội nghị Trung ương bảy ra nghị quyết: Về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Qua các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị TW, đường lối đổi mới không
ngừng được bổ sung và phát triển để phù hợp với tình hình thực tiễn của
đất nước. Qua đó, khẳng định sự trưởng thành và vai trò lãnh đạo của
Đảng trong công cuộc đổi mới, CNH,HĐH đất nước.
3. Quá trình Đảng chỉ đạo công cuộc đổi mới
* Trên lĩnh vực kinh tế.
Các kỳ Đại hội Đảng, từ Đại hội VI đến Đại hội X và các Hội nghị Trung
ương đã bước đầu làm rõ những vấn đề lý luận kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Đó là:
- Xác định mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiến hành chuyển đổi cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang
cơ chế thị trường; nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thông qua pháp luật, kế
hoạch, chính sách.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương, cơ sở.
16
- Thực hiện công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa trong một nền kinh tế
mở, gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với từng bước phát triển kinh tế tri thức.
- Bảo đảm nguyên tắc độc lập, tự chủ, bình đẳng trong quan hệ kinh tế
quốc tế, trong đó nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; thực hiện đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.
⇒ Sự đổi mới trên lĩnh vực kinh tế đã đem lại diện mạo mới cho đất nước
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng
nhanh, cơ sở vật chất- kỹ thuật được tăng cường, đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm 1990-2000 đạt 7,5%, 10
năm 2001-2010 đạt 7,25%; GDP năm 2000 so với năm 1990 tăng hơn 2 lần.
GDP năm 2010 đạt trên 100 tỷ USD, gấp 3,26 lần năm 2000; kim ngạch xuất
khẩu gấp 5 lần năm 2000. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm
1990 lên 1.168 USD năm 2010.
Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da dầy, thủy
hải sản, lương thực, cây công nghiệp... Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực.
Từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới.
- Thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Trong 5 năm 2006-2010, tổng số
vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng
số vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt khoảng 146,8tỷ USD, gấp 2,7 lần kế hoạch
đề ra và gấp 7 lần giai đoạn 2001-2005.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được
hình thành. Nhà nước từng bước tạo ra khung pháp lý cho các yếu tố thị trường
bằng các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật
Khuyến khích đầu tư nước ngoài, đồng thời thể chế hóa các chính sách về đất
đai, tín dụng, ưu đãi thuế...
17
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh. Phát triển
mạnh mẽ các khu công nghiệp (cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp) và
hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng nhanh từ 28,8% năm
1995 lên 41,1% năm 2010. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 33,1% năm 1988
lên 38% năm 2005 và 38,3% năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
xuống còn 20,6% năm 2010.
- Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới Đến năm
2005, Việt Nam quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp
định thương mại song phương.
*Về văn hóa, xã hội và con người
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và các kỳ Đại hội Đảng VII, VIII, IX, X, XI, đặc biệt là NQTW4 (KII),
NQTW5(KVIII) và Kết luận NQTW10(KIX), Đảng đã từng bước đổi mới tư
duy lý luận và đường lối văn hóa.
- Văn hóa được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nguồn lực nội sinh quan
trọng của phát triển.
- Hình thành quan niệm xây dựng và phát triển văn hóa phải gắn kết và tiến
hành đồng bộ với phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
- Khẳng định tính chất tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của nền văn hóa
Việt Nam.
- Nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng, xây dựng và phát triển
văn hóa là nhiệm vụ của toàn dân do Đảng lãnh đạo.
- Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
- Con người là vốn quy nhất, con người và sự phát triển con người được
đặt vào vị trí trọng tâm của chiến lược kinh tế - xã hội.
Về vấn đề xã hội:
18
Các Nghị quyết Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương đã phát triển lý
luận về các vấn đề xã hội:
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội: "... thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển" 1.
- Chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích
cực xóa đói giảm nghèo.
→ Chính phủ ban hành nhiều chính sách xóa đói, giảm nghèo: Từ năm
1998, Chính phủ thông qua chương trình 135 Về phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Từ năm 2004, Chính phủ
thông qua Chương trình 134 Về hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất canh tác và nước sạch
đặc biệt nghèo. Từ năm 2008, Chính phủ thông qua Chương trình 30A Về hỗ
trợ, xóa nghèo bền vững cho 62 huyện nghèo nhất.
- Xác định phát triển giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu.
.* Những đổi mới về lý luận trên lĩnh vực văn hóa - xã hội đã đem lại
những thành công trong thực tế.
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình
quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 600 USD năm 2005 và 1.168
USD năm 2010. Năm 2011, thu nhập trên đầu người đạt khoảng hơn 1.200
USD.
- Công tác giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết
quả tốt: Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 30% năm 1992 xuống dưới 7% năm 2005 (theo
chuẩn cũ); từ 58% năm 1993 xuống còn 18,7% năm 2004 (theo chuẩn mới) và
từ 58% năm 1993 xuống còn 20% năm 2008 (theo chuẩn quốc tế). Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt gần 40%. Đến năm 2010, Việt Nam đã hoàn thành trên 2/3
mục tiêu thiên niên kỷ.
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.101.
19
- Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới: Năm 2000 cả nước đạt
chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; đến giữa năm 2004,
20 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn biết chữ
đạt 90,39%, trong khi các nước thu nhập thấp chỉ đạt 69%.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm. Tuổi thọ trung bình của người
dân tăng từ 63 tuổi năm 1990 lên 71,3 tuổi năm 2005 và 73 tuổi năm 2010.
Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng từ 109/171 nước năm 2001
lên 108/177 nước năm 2005 và 116/182 nước năm 2009.
Về hệ thống chính trị
Qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng và các nghị quyết Hội nghị
Trung ương, những vấn đề lý luận cơ bản của hệ thống chính trị được hình
thành. Đó là:
- Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ
hiến pháp, pháp luật.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do
nhân dân và vì nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân
dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các
tôn giáo; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
- Nhân dân là người làm chủ xã hội thông qua nhà nước và thông qua cơ chế
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", làm chủ thông qua hình thức tự quản.
* Thực tế những năm đổi mới, hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến
tích cực.
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân đã đạt
được những kết quả bước đầu. Nền hành chính quốc gia được cải cách một
bước.
- Quốc hội đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động theo hình thức nhà nước pháp quyền XHCN.Bộ máy Chính phủ và chính
quyền địa phương được kiện toàn một bước. Hiện nay, bộ máy Chính phủ giảm
20
từ 76 đầu mối xuống còn 39. Bộ máy UBND cấp tỉnh giảm từ 40 đầu mối xuống
còn 20; cấp huyện từ trên 20 xuống còn dưới 10 đầu mối.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từng bước đổi mới về tổ
chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
Về đối ngoại
Tư duy lý luận về công tác đối ngoại của Đảng ngày càng phát triển.
- Xác định tính chất thời đại, từng bước làm rõ thêm một số đặc điểm mới
của giai đoạn hiện nay như vai trò của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
vấn đề toàn cầu hóa, kinh tế tri thức...
- Nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về chủ nghĩa tư bản, khẳng định khả
năng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong tồn tại hòa bình giữa các nước có chế độ
chính trị - xã hội khác nhau.
- Xác định mục tiêu, hoạt động đối ngoại là góp phần củng cố môi trường
quốc tế để phát triển kinh tế, kết hợp ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế.
- Đổi mới nhận thức về vấn đề đối tượng, đối tác theo tinh thần "thêm
bạn, bớt thù", "Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới".
- Thực hiện phương châm đối ngoại: Bảo vệ lợi ích dân tộc chân chính;
giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại.
* Hoạt động đối ngoại giành được những thắng lợi to lớn.
- Phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia.
Tham gia giải pháp chính trị vấn đề Campuchia (1989), bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc (năm 1991), với Hoa Kỳ (năm 1995); gia nhập ASEAN
(năm 1995); gia nhập WTO (năm 2006). Đến năm 2005, Việt Nam có quan hệ
với 167 nước trong số hơn 200 nước trên thế giới.
- Xác lập quan hệ ổn định với các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản. Ký
Hiệp định hợp tác với EU năm 1995; tăng cường hợp tác với Trung Quốc theo
21
phương châm 16 chữ, tuyên bố quan hệ hợp tác chiến lược với Nga năm 2001 và
Nhật Bản năm 2008.
- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển, đảo với các
nước liên quan như Trung Quốc và các nước ASEAN.
- Tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã thu hút hàng chục tỷ USD vốn
ODA, trên 150 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiến một bước dài trong
hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập các diễn đàn kinh tế AFTA,
APEC, WTO.
Về quốc phòng an ninh
Sự phát triển lý luận của Đảng về quốc phòng, an ninh thể hiện rõ:
- Khẳng định xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bảo vệ Tổ quốc
trong thời kỳ đổi mới gắn liền với bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội và nền văn hóa dân tộc.
- Bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó sức
mạnh lực lượng vũ trang là nòng cốt.
- Phát huy nội lực là chính, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
đại; kết hợp quân sự với kinh tế, chính trị và ngoại giao.
- Kết hợp chặt chẽ đấu tranh vũ trang và phi vũ trang, xây dựng vững chắc
thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp với thế trận an ninh nhân dân; sẵn sàng
đánh bại mọi âm mưu và hành động của các thế lực thù địch.
Trong thực tiễn, lĩnh vực an ninh quốc phòng đạt được những thành
quả to lớn.
- Thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội
chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
22
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng với chống
"diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng
phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân
quyền, để gây mất ổn định.
- Quan tâm xây dựng, phát triển tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất
nước; xây dựng lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội và công an theo hướng
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Xây dựng được thế trận quốc phòng toàn quốc gắn với thế trận an ninh
nhân dân.
Về xây dựng Đảng
Lý luận về công tác xây dựng Đảng có những đổi mới quan trọng:
- Làm rõ hơn yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng cầm quyền trong điều kiện
mới.
- Khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng
tư tưởng của Đảng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
- Khẳng định nhiệm vụ xây dựng Đảng là then chốt; tự đổi mới, chỉnh đốn
là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
- Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, nâng cao trình độ trí tuệ, trong
sạch về phẩm chất đạo đức; có phương thức lãnh đạo khoa học.
- Chủ động đấu tranh chống lại những quan điểm, tư tưởng sai trái;
thường xuyên đấu tranh với các biểu hiện giáo điều và chủ nghĩa cơ hội dưới
mọi hình thức.
- Khẳng định sự cần thiết phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng; không
chấp nhận "đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập".
- Bổ sung và từng bước làm sáng tỏ lý luận về vai trò lãnh đạo của
Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Công tác xây dựng Đảng đạt được một số thành tựu quan trọng.
23
- Trong tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch
tấn công toàn diện vào Đảng và chế độ, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần vào việc nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thống nhất tư
tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới. Đấu tranh bảo vệ
quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng; phê phán, bảo vệ các quan điểm sai
trái đòi đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập dân chủ cực đoan, phủ nhận thành
tựu của quá khứ... Dân chủ trong Đảng có tiến bộ.
- Từng bước sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước
theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối trung gian. Đổi mới công tác đánh giá
cán bộ trên cơ sở lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm
chất, năng lực của cán bộ.
-Từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo trên cơ sở coi trọng lãnh đạo
thể chế hóa nghị quyết, lãnh đạo xây dựng luật và pháp lệnh, khắc phục tình
trạng áp đặt, bao biện, làm thay.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn trên tất cả các lĩnh vực còn hạn chế
* Về mặt lý luận
- Một số vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam chưa được làm sáng tỏ. Lý luận về các bước đi của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và những vấn đề về thể chế kinh tế thị trường chưa
được làm rõ.
- Chưa có sự thống nhất về tiêu chí công bằng và bình đẳng, về sự phân
hóa giàu nghèo. Nhiều vấn đề mới về lý luận văn hóa chưa được giải đáp.
- Chưa nhận thức đầy đủ để khắc phục tình trạng chồng chéo và lạm
quyền trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Lý luận về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa được sáng tỏ.
24
- Chậm đổi mới tư duy lý luận trên một số vấn đề quốc tế và trong công
tác đối ngoại. Khả năng dự báo về tình hình thế giới còn hạn chế.
- Lý luận về chiến tranh nhân dân trong điều kiện công nghệ cao và toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế chưa được cụ thể hóa.
- Lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện kinh tế thị trường, dân chủ
và mở cửa, hội nhập quốc tế chưa được làm sáng tỏ.
* Trong thực tiễn
Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước.
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới ngày càng hiện hữu.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
- Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển còn hạn chế.
- Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng
còn hạn chế.
- Những tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, phân hóa
giàu nghèo ngày càng tăng.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc chưa
được phát huy cao độ.
- An ninh chính trị còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị xã hội, đe dọa chủ quyền quốc gia.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước và chính quyền các
cấp chưa cao, gây bức xúc trong nhân dân.
- Trong Đảng một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, tư
tưởng và đạo đức, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu; tha hóa về lối
sống, quan liêu, xa rời quần chúng.
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong xã hội, làm
suy giảm lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
4. Bài học kinh nghiệm 25 năm đổi mới
25