Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài 4 các nước đông nam á và ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.39 KB, 12 trang )

Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. SỰ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ, sau đó là Nhật Bản
(trừ Thái Lan).
- Sau tháng 8/1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập như: Việt
Nam (1945), Inđônêsia (1949), Philippin (7/1946), Miến Điện (1948), Mã Lai (1957), Singapore
(1959), Brunây (1984), ... Nhưng thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp
tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương:
1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.
- Đông Timo tách khỏi Inđônêsia 1999, ngày 20/5/2002, trở thành quốc gia độc lập.
Tên quốc gia
Thủ đô
Ngày độc lập
In donesia (In-đô-nê-xi-a)
Jakarta (Gia-các-ta)
17.08.1945
Thái Lan
Bangkok (Băng Cốc)
Singapore (Xing-ga-po)
Singapore city (Xing-ga-po xi-ti)
06.1959
Malaysia (Ma-lay-xi-a)
Kuala Lumpur (Cua la Lum-pua)
31.08.1957
Philippines (Phi-líp-pin)
Manila (Ma-ni-la)
04.07.1946


Việt Nam
Hà Nội
02.09.1945
Lào
Vientian (Viêng - Chăn)
12.10.1945
Campuchia
Phnômpênh (Nông – Pênh)
09.11.1953
Mianma (Mi-an-ma)
Yangon (Ran-gun)
04.01.1948.
Brunei (Bru-nây)
Banda Seri Begawan (Ban-đa S.B)
01.01.1984
Đông Timor
Dili (Đi – li)
20.05.2002.
2. Lào (1945 – 1975)
Các giai đoạn
Thời gian
Sự kiện và kết quả
Khởi nghĩa chống quân
23/8/1945 Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
phiệt Nhật Bản (1945)
12/10/1945 Chính phủ Lào tuyên bố độc lập.
3/1946
Thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào.
Kháng chiến chống Pháp
Phối hợp với Việt Nam và Campuchia tiến hành kháng

1946 - 1954
(1946 – 1954)
chiến chống Pháp
Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân
7/1954
tộc cơ bản.
Kháng chiến chống Mĩ
Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập, lãnh đạo
22/3/1955
nhân dân tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
(1954 – 1975)
Mĩ và tay sai ký Hiệp định Vientian lập lại hòa bình, thực
21/2/1973
hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Từ tháng 5
Quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
– 12/1975
2/12/1975 Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập
a. Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 23/8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập
chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 1


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ nền độc lập. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng

chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng thành.
- Từ 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung, Thượng và Hạ Lào,
giành các thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định
Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị
hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
b. Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ
- Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955)
lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành
nhiều thắng lợi. Đến đầu những năm 1960 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ
1964 −1973, nhân dân Lào đánh bại các chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc biệt
tăng cường” của Mỹ.
- Tháng 21/02/1973, Mĩ và tay sai ký Hiệp định Vientian lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân
tộc ở Lào.
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức
thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Điểm giống nhau giữa cách mạng Lào với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1975.
Vì sao?
* Những điểm giống nhau giữa cách mạng Lào và Cách mạng Việt Nam
- Hai nước cùng làm cách mạng tháng Tám 1945 và thành lập chính quyền Cách mạng.
- Từ 1946 – 1954 cả hai nước cùng kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2, đến tháng
7/1954 buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của hai nước.
- Từ 1954 – 1975 cùng kháng chiến chống Mĩ thành công
* Có sự giống nhau đó là vì: Hai nước cùng nằm trên bán đảo Đông Dương rất gần gũi nhau về
mặt địa lí. Cả hai nước đều có chung kẻ thù dân tộc: Pháp, Nhật, Mĩ nên phải đoàn kết, gắn bó để
chiến thắng. Giai đoạn đầu 1945 – 1954 cách mạng 2 nước đều diễn ra dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng cộng sản Đông Dương.
3. Campuchia (1945 - 1993)
Các giai đoạn
Thời gian

Sự kiện và kết quả
Kháng chiến chống Pháp
10/1945
Pháp trở lại xâm lược Campuchia
Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia
1951
thành lập, lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Chính phủ Pháp kí hiệp ước trao trả độc
9/11/1953
lập, nhưng quân Pháp vẫn còn chiếm đóng.
Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc
7/1954
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Campuchia.
Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối
Thời kì trung lập
hòa bình trung lập, đẩy mạnh công cuộc
1954 – 1970
(1954 – 1970)
xây dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất
nước.
Kháng chiến chống Mĩ
18/3/1970
Mĩ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 2



Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
(1970 – 1975)
17/4/1975
Đấu tranh chống tập đoàn
Khơme đỏ (1975 – 1979)

1975 – 1979
7/1/1979
1979

Nội chiến
(1979 – 1993)

23/10/1991

9/1993

Xihanuc. Campuchia tiến hành kháng
chiến chống Mĩ.
Giải phóng thủ đô Phnompenh. Đế quốcMĩ
bị đánh bại.
Nhân dân Campuchia nổi dậy đánh đuổi
tập đoàn Khơme đỏ do Ponpot cầm đầu.
Tập đoàn Ponpot bị lật đổ. Nước CHND
Campuchia được thành lập.
Bùng nổ nội chiến giữa Đảng Nhân dân
Cách mạng với các phe phái đối lập, chủ
yếu là lực lượng Khơme đỏ.
Được cộng đồng quốc tế giúp đỡ, hiệp định
hòa bình về Campuchia được kí kết tại

Pari.
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành
lập Vương quốc Campuchia do Xihanuc
làm Quốc vương.

a. Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành
kháng chiến chống Pháp.
- Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả
độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
b. Giai đoạn 1954 – 1975
- Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây
dựng đất nước, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là không có điều kiện ràng buộc.
- Giai đoạn 1970 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay
sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh
chóng.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống
Mỹ.
c. Giai đoạn 1975 – 1979: Nội chiến chống Khơ-me đỏ
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt
chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
- Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của
quân tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi.
- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh,
xây dựng lại đất nước.
d. Từ năm 1979 đến nay: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước

- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa
bình về Campuchia được ký kết.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 3


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập
Vương quốc Campuchia do Sihanouk làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển
mới.
4. Inđônêxia (1945 – 1955)
- Lợi dụng cơ hội Nhật đầu hàng, ngày 17/8/1945, đại diện các đảng phái đoàn thể yêu nước
đã thông qua bản Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.
- Cách mạng tháng Tám bùng nổ, quần chúng nhân dân nổi dậy giành chính quyền, thành
lập Chính phủ Cộng hoà.
- Với sự hỗ trợ của quân Anh, tháng 11/1945, thực dân Hà Lan tiến hành chiến tranh xâm
lược Inđônêxia.
- Do sự thoả hiệp của Chính phủ Inđônêxia, Hiệp ước Lahay (Inđônêxia và Hà Lan) được ký
kết (1949), biến Inđônêxia từ một nước độc lập trở thành thuộc địa của Hà Lan.
- Năm 1953, Chính phủ dân tộc dân chủ (đứng đầu là Xucácnô) đã huỷ bỏ hiệp ước kí với
Hà Lan, thực hiện nhiều biện pháp, nhằm khôi phục và củng cố nền độc lập của Inđônêxia.
- Sau cuộc đảo chính không thành (30/9/1955) của một bộ phận quân đội, tướng Xuháctô lên
cầm quyền, tình hình chính trị trong nước dần ổn định, tạo đà cho kinh tế, văn hoá, giáo dục phát
triển.
- Về đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, trung lập, giữ vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy xu thế đối ngoại hợp tác giữa các nước trong khu vực.
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

a. Nhóm các nước Đông Dương
- Phát triển nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều
khó khăn. Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
- Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ
tộc được cải thiện. GNP năm 2000 tăng 5,4%, sản xuất công nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng
9,2%.
- Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
b. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và Xingapo
- Những năm 1950 – 1960: Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược
kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu
là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu,chú
trọng thị trường trong nước. Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế,
đời sống người dân còn khó khăn.
- Từ những năm 60 – 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm
chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước
ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Sau 30 năm, bộ mặt kinh tế – xã
hội các nước này có sự biến đổi lớn: năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm
14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá cao: Thái Lan 7% (1985 – 1995), Singapore 12% (1968 – 1973)…
c. Các nước Đông Nam Á khác
- Brunei: toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 1980,
chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma: Trước thập niên 90, thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chính phủ tiến
hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 4



Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
d. So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của nhóm sang lập ASEAN
Tiêu chí so sánh
Chiến lược kinh tế hướng nội
Chiến lược kinh tế hướng ngoại
1. Thời gian bắt đầu Những năm 50 của thế kỉ XX
Những năm 60 – 70 của thế kỉ XX
Nhanh chống xóa đói, giảm nghèo, lạc Thực hiện công nghiệp hóa lấy
2. Mục tiêu
hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ
xuất khẩu làm chủ đạo.
Thực hiện “mở của” nền kinh tế,
Đẩy mạnh phát triển các ngành công
thu hút vốn và kĩ thuật của nước
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa
3. Nội dung
ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa
thay thế nhập khẩu, lấy thị trường trong
để xuất khẩu, phát triển ngoại
nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
thương.
Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt
được một số thành tựu đáng kể, đáp ứng Tỉ trọng công nghiệp trong nền
4. Thành tựu
được nhu cầu của nhân dân, phát triển kinh tế quốc dân đã lớn hơn
một số ngành chế biến, chế tạo, giải
quyết nạn thất nghiệp.
- Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ…
- Đời sống người lao động còn khó khăn,

Phụ thuộc vốn và thị trường bên
5. Hạn chế
tệ nạn tham nhũng, quan liêu tăng...
ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí.
- Chưa giải quyết quan hệ giữa tăng
trưởng với công bằng xã hội.
III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Bối cảnh thành lập
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam Á có ý định thành lập một tổ chức khu vực
nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa và hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với Đông Nam Á, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của
Mĩ ở Đông Dương ngày càng khó tránh khỏi thất bại.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok
(Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở đặt ở
Jakarta (Indonesia).
- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma
(07/1997), Campuchia (30/04/1999).
b. Hoạt động
- Từ 1967 – 1975: Là tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo.
- Từ 1976 đến nay: Hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với
việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ
bản: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng phương
pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, Tuy nhiên, từ 1979 – 1989, quan hệ
giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. Đến 989, hai bên bắt đầu quá trình
đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng
mạnh.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12


Trang 5


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh
tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu
vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á – Âu
(ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.
c. Quan hệ giữa ASEAN với bán đảo Đông Dương
- Giai đoạn từ năm 1967 – 1973: quan hệ khá căng thẳng giữa hai phía (vì Philíppin và Thái
Lan là hai thành viên của SEATO).
- Giai đoạn từ năm 1973 – 1978: Sau hiệp định Pari, Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với
Thái Lan và Philippin. Đã có những cuộc viếng thăm lẫn nhau và bắt đầu hợp tác song phương, đa
phương trên nhiều lĩnh vực.
- Giai đoạn từ 1989 – 1992: quan hệ căng thẳng, đối đầu vì vấn đề Campuchia, các quan hệ
bị ngưng trệ.
- Giai đoạn từ 1989 – 1992: Quan hệ đã được cải thiện theo hướng chuyển từ đối đầu sang
đối thoại hợp tác phát triển cùng tồn tại hòa bình với ba nước Đông Dương, giữa ASEAN và các
nước Đông Dương đã diễn ra các cuộc tiếp xúc trao đổi, hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
khoa học, khối lượng đầu tư ASEAN vào Việt Nam tăng.
- Giai đoạn từ năm 1992 – 1995: Tháng 7/1992, Việt Nam trở thành quan sát viên của
ASEAN. Ngày 28/7/1945, Việt Nam chính thức đẩy xu thế hòa bình ổn định và hợp tác. Ngày
23/7/1997, ASEAN kết nạp thêm Lào. Ngày 30/4/1999, Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của
ASEAN.
d. Triển vọng của ASEAN: Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc (Người ta nói đến: ASEAN + 3)
e. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
* Cơ hội
- Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á.

- Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
khoa học kĩ thuật giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
- Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật so với các nước
trong khu vực.
- Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
- Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến trên thế giới để phát
triển kinh tế.
- Kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và vươn ra thế giới, tạo điều kiện để kinh tế
nước ta đuổi kịp kinh tế với kinh tế các nước.
- Mở ra cơ hội giao lưu, hợp tác, thu hút vốn đầu tư, khoa học, công nghệ, văn hóa, trình độ
quản lí, ... để phát triển. Qua đó nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Thách thức: Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ thuật sản xuất còn
kém hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết
liệt,nhất là về kinh tế. Nếu không tận dụng cơ hội, nền kinh tế Việt Nam có nguy cơ tụt hậu so với
các nước trong khu vực.
* Thái độ: Cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ, cần ra sức học tập khoa học kĩ thuật của
các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công nghiệp
hóa đất nước.
IV. ẤN ĐỘ

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 6


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
1. Phong trào đấu tranh giành độc lập từ 1945 – 1950
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
do Đảng Quốc Đại lãnh đạo phát triển mạnh mẽ.
- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ.

Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan
(theo Hồi giáo). Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu
tranh đòi độc lập hoàn toàn.
- Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng
ứng của các lực lượng dân chủ. Ngày 22/02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi
công, tuần hành, mít-tinh chống Anh.
- Tháng 2/1947 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
- Ngày 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
*Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ và cổ vũ mạnh mẽ phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Xây dựng đất nước (1950 – 1991)
a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn
Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân ..., đứng thứ
10 thế giới về công nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành
cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (năm 1974: chế tạo
thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo, năm 2002 có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt
động trong vũ trụ).
b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc thế giới. Ngày 07/01/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam. Chính phủ và nhân dân
Ấn Độ luôn bày tỏ thái độ đồng tình với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam
trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay. Sự hợp tác, hữu nghị của nhân dân Việt Nam - Ấn Độ
được phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi, công nghiệp nhẹ.
V. KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
a. Những nguyên nhân dẫn đến tình hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không ổn định
- Có vị trí chiến lược quan trọng, do nằm ở cửa ngõ 3 châu, có kênh đào Xuy-ê, có nguồn
dầu lửa phong phú.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Anh, Pháp thống trị vùng này.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ xâm nhập, hất cẳng Anh, Pháp khỏi Trung Đông. Mâu
thuẫn giữa Mĩ, Anh, Pháp làm cho tình hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không ổn định.
- Hiện nay, do nhiều nguyên nhân (mâu thuẫn tôn giáo, sắc tộc, sự tranh chấp giữa các nước
lớn), tình hình Trung Đông vẫn căng thẳng.
b. Những sự kiện chính trong tiến trình đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Palextin từ
năm 1947 đến năm 2000
- Ngày 29/11/1947: Theo Nghị quyết số 181 của Liên hợp quốc, sự đô hộ của Anh quốc bị
huỷ bỏ và lãnh thổ Palextin bị chia cắt làm hai quốc gia: một của người Ả Rập Palextin, một của
người Do Thái.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 7


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Ngày 15/5/1948: 7 nước Ả Rập tấn công Ixraen. Từ đó, xung đột giữa Ixraen và Palextin
diễn ra liên miên.
- Ngày 28/5/1964 : Tại Giêruxalem, tổ chức giải phóng Palextin (PLO) được thành lập, đã
đoàn kết rộng rãi các lực lượng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng Palextin.
- Ngày 15/11/1988: Nhà nước Palextin thành lập do Y.Araphát, chủ tịch PLO làm Tổng
thống được hơn 100 quốc gia quan hệ và ngày 15/12/1989 được Liên hợp quốc công nhận là đại
diện của Palextin tại Liên hợp quốc.
- Ngày 26/8/1993: Ixraen chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc “đổi đất lấy hoà
bình”.
- Ngày 28/9/1995: dưới sự chứng kiến của Tổng thống Mỹ B.Clintơn, tại thủ đô Oasinhtơn
(Mỹ), Chủ tịch PLO Y.Araphát và Thủ tướng Ixraen I.Rabin đã chính thức kí hiệp định mở rộng
quyền tự trị của người Palextin ở bờ Tây sông Gioócđan.
- Ngày 23/10/1998: hai bên kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ: Ixraen sẽ chuyển giao 27,2% lãnh thổ
bờ Tây sông cho Palextin trong vòng 12 tuần.

(Đề thi tốt nghiệp THPT 2012) Trình bày nội dung các chiến lược phát triển kinh tế
của nhóm năm nước sáng lập ASEAN sau khi giành được độc lập đến năm 2000. Vì sao từ
những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, các nước này có sự chuyển hướng trong chiến lược phát
triển kinh tế?
a. Nội dung các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập ASEAN:
- Sau khi giành được độc lập, các nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philipin, Thái Lan
đều tiến hành công nghiệp hóa theo mô hình của các nước tư bản chủ nghĩa.
- Trong khoảng những năm 50-60, các nước trên đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế
nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng nền kinh tế tự chủ.
- Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội là đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ
dựa để phát triển sản xuất.
- Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt được một số
thành tựu đáng kể, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo,
giải quyết nạn thất nghiệp.
b. Bước sang những năm 60 - 70 của thế kỉ 20, 5 nước ASEAN có sự chuyển hướng trong chiến
lược phát triển kinh tế, vì :
- Chiến lược kinh tế hướng nội đã bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và
công nghệ; chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển; đời sống người
lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với cân bằng xã hội.
- Do sự hạn chế trên, chính phủ 5 nước ASEAN, từ thập kỉ 60-70 trở đi, chuyển sang chiến
lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), “mở cửa” nền
kinh tế, thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển
ngoại thương.
(Đề thi Cao đẳng 2010) Tóm tắt nội dung các giai đoạn lịch sử Campuchia từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến tháng 1 - 1979.
* Giai đoạn 1945-1954
- Đầu tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược và thống trị Campuchia. Đảng
Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia) đã lãnh đạo nhân


Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 8


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Lực lượng kháng chiến ngày
càng trưởng thành.
- Ngày 9-11-1953, do cuộc vận động ngoại giao của Quốc vương Xihanúc, chính phủ Pháp
đã ký hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, thực dân Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ về Đông Dương,
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào, Việt Nam.
* Giai đoạn 1954-1970
- Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
- Sau cuộc đảo chính lật đổ Xihanúc ngày 18-3-1970 của thế lực tay sai Mĩ, Campuchia bị
kéo vào quĩ đạo cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ trên bán đảo Đông Dương.
* Giai đoạn 1970-1975
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của bộ đội
tình nguyện Việt Nam phát triển nhanh chóng.
- Từ tháng 9-1973, lực lượng vũ trang Campuchia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ đô
Phnôm Pênh và các thành phố khác.
- Mùa xuân 1975, quân dân Campuchia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch.
Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
Campuchia kết thúc thắng lợi.
* Giai đoạn 1975-1979
- Ngay sau đó, nhân dân Campuchia lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống tập đoàn Khơme
đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu
người dân vô tội.

- Ngày 3-12-1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia được thành lập. Dưới sự lãnh đạo
của Mặt trận, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở
nhiều nơi. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng khỏi chế độ Khơme đỏ diệt chủng,
Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
(Đề thi Cao đằng 2012) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ra đời trong hoàn
cảnh nào? Vì sao nói, từ sau Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2 –
1976, ASEAN có bước phát triển mới?
a. Hoàn cảnh ra đời của ASEAN
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á bước vào thời kì phát
triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn.
- Các cường quốc bên ngoài tăng cường ảnh hưởng đối với khu vực, nhất là khi Mĩ đang bị sa
lầy trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương.
- Các tổ chức mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công
của Khối thị trường chung châu Âu đã tác động đến các nước Đông Nam Á.
b. Bước phát triển mới của ASEAN
- Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2 – 1976 với việc kí Hiệp
ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Bali) mở ra thời kì mới trong quan
hệ hợp tác giữa các nước ASEAN, giữa ASEAN với các nước trong khu vực.
- Từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển lên 10 nước thành viên: kết nạp thêm
Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Từ năm1999, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 9


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
(Đề ĐH – C 2011) Tóm tắt sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á trong năm

1945.
- Indonexia
+ Ngày 17 – 8 – 1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh, Xucácnô đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia. Hưởng ứng Tuyên ngôn Độc
lập, nhân dân cả nước nổi dậy giành chính quyền.
+ Ngày 18 – 8 – 1945, Hội nghị của Uỷ ban trù bị độc lập Inđônêxia, thông qua Hiến
pháp, bầu Xucácnô làm Tổng thống nước Cộng hoà Inđônêxia.
- Việt Nam
+ Tháng 8 – 1945, Đảng và Mặt trận Việt Minh quyết định phát động Tổng khởi nghĩa,
thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Cả dân tộc Việt Nam vùng dậy
tổng khởi nghĩa thắng lợi.
+ Ngày 2 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
(Đề ĐH – C 2012) Từ năm 1950 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường
quốc tế của Ấn Độ được thể hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật và
chính sách đối ngoại?
Trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật:
- Nông nghiệp: Nhờ thành tựu của cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những
năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc lương thực cho gần 1 tỉ người và có xuất khẩu.
- Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt là công nghiệp nặng. Cơ sở hạ tầng được
xây dựng ngày càng hiện đại.
- Công nghệ: Trong ba thập niên cuối thế kỉ XX, Ấn Độ đầu tư nhiều vào lĩnh vực công
nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin và viễn thông, cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
- Khoa học - kĩ thuật: Từ những năm 90, Ấn Độ thực hiện “cách mạng chất xám”, trở thành
một trong những quốc gia sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật
khác cũng có những bước tiến nhanh chóng.
Về chính sách đối ngoại:
- Ấn Độ thi hành chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ các cuộc đấu tranh giành
độc lập của các dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết. Ấn Độ

thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
- Tóm lại, từ năm 1950, Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn, đạt được những thành
tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật, đối ngoại, đã từng bước nâng cao vị thế
của mình trên trường quốc tế.
(Đề ĐH – C 2014) Từ những dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định những biến đổi
to lớn ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hiện nay, Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình, an ninh và ổn định ở khu vực?
Thời gian

1945-1959

Nội dung
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời; Inđônêxia, Lào tuyên bố độc lập (1945).
Các nước được công nhận độc lập: Philíppin (1946), Miến Điện (1948), Inđônêxia
(1949), Mã Lai (1957). Xingapo được công nhận quyền tự trị (1959).

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 10


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

1967

Thái Lan, Philíppin, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo thành lập Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN). Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông
qua những nỗ lực hợp tác chung trên tinh thần duy trì hòa bình, ổn định khu vực.

1973

1975

Xingapo là “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng” kinh tế của châu Á.
Việt Nam, Lào, Campuchia kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á được ký kết tại Bali, xác định những
1976
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước ASEAN.
1984
Brunây tuyên bố độc lập, gia nhập ASEAN.
1991
Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
1985-1995 Tăng trưởng kinh tế của Malaixia là 7,8%, Thái Lan là 9%...
1992
Việt Nam, Lào tham gia Hiệp ước Bali.
1995-1999 Gia nhập ASEAN: Việt Nam (1995); Lào, Mianma (1997); Campuchia (1999).
Hiến chương ASEAN được ký kết, nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng
2007
đồng vững mạnh.
(Nguồn: Lịch sử 12, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2012)
Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực đề giành được độc lập.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời; Lào tuyên bố độc lập (1945). Các nước được công nhận
độc lập: Philippin (1946), Miến Điện (1948), Inđônêxia (1949), Mã Lai (1957). Xingapo được công
nhận quyền tự trị (1959).
Tuy nhiên, Việt Nam và Lào còn phải tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp, sau
đó là Mĩ, tới năm 1975 mới giành được độc lập, thống nhất trọn vẹn…
- Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực tiến hành xây dựng, củng cố nền độc lập, ra
sức phát triển kinh tế, văn hóa và đạt nhiều thành tựu quan trọng. Singapo là “con rồng” nổi trội
nhất trong 4 “con rồng” kinh tế của Châu Á. Tăng trưởng kinh tế của Malaixia và Thái Lan là 9%.
- Năm 1967, tổ chức ASEAN ra đời với mục tiêu là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua

những nỗ lực hợp tác chung trên tinh thần duy trì hòa bình, ổn định khu vực.
- Tổ chức ASEAN được củng cố và phát triển từ sau việc ký hiệp ước Bali (2-1976) và nhất
là từ sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết.
- Tổ chức ASEAN không ngừng mở rộng các thành viên tham gia, nhất là trong thập kỉ 90.
Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN, năm 1995 – Việt Nam , năm 1997- Lào và Mianma, năm
1999 – Campuchia gia nhập tổ chức này. Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã
phát triển thành 10 nước thành viên.
- Năm 2007, hiến chương ASEAN được kí kết nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng
đồng vững mạnh năm 2015.
Những việc các quốc gia Đông Nam Á cần làm để đảm bảo hòa bình trong khu vực:
- ASEAN là tổ chức liên kết khu vực với thành viên là hầu hết các nước Đông Nam Á, điều
đó chứng tỏ các nước Đông Nam Á muốn làm chủ vận mệnh của mình, không muốn lệ thuộc vào
sự can thiệp của nước ngoài.
- Hiệp ước Bali ( 2/1976 ) đã xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành
viên, nhằm củng cố hòa bình an ninh khu vực, cùng nhau giải quyết những tranh chấp lãnh thổ.
Thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc được đưa ra trong Hiệp ước Bali và tiến hành đẩy mạnh
hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 11


Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
- Là tổ chức khu vực thành công nhất trong các nước đang phát triển. Sự hợp tác về an ninh,
phát triển về kinh tế đã lôi cuốn các nước ngoài khu vực tham gia như Trung Quốc, Nhật, Nga,
Mĩ...uy tín của ASEAN ngày càng được nâng cao. Thông qua đó thực hiện cơ chế đối thoại giữa các
nước thành viên ASEAN cũng như giữa ASEAN và các nước lớn để giải quyết các tranh chấp cũng
như xung đột nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển cho khu vực.
- Nhiệm vụ quan trọng nhất của ASEAN :Thực hiện bản Hiến chương được thông qua năm

2007 nhằm khẳng định nền tảng pháp lí của ASEAN, tiến tới xây dựng cộng đồng ASEAN về kinh
tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.

Tài liệu ôn tập Lịch Sử 12

Trang 12



×