Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh điện biên giai đoạn 2005 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo,
Ths: Tòng Thị Quỳnh Hương. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới cô giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Để có những tư liệu cần thiết nghiên cứu khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên, Cục thống
kê tỉnh Điện Biên, thư viện tỉnh Điện Biên. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ của các cô, các bác đã cung cấp số liệu giúp em trong quá trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, các phòng ban,
trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Tây Bắc, thư viện khoa Sử - Địa
Trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và những người thân đã luôn
động viên em trong quá trình nghiên cứu. Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ của các
thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Tao Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu ...................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................. 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4
5. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 7
NỘI DUNG........................................................................................................... 8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ............................................................................... 8
1.1.2. Vai trò, đặc điểm nông nghiệp .................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ.......... .............................................................................................................. 12
1.2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp tiểu vùng Tây Bắc .................. 15
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐIỆN
BIÊN ................................................................................................................... 17
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ................................................................... 17
2.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
2.2.1. Địa hình và đất đai .................................................................................... 18
2.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 21
2.2.3. Nước .......................................................................................................... 22
2.2.4. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 23
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 24
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động ........................................................................ 24
2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................... 26
2.3.3. Đường lối chính sách ................................................................................ 29


2.4. Đánh giá chung............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................ 31
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Điện Biên từ 2005 – 2013 ............. 31
3.1.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp Điện Biên giai đoạn 2005 – 2013 theo
ngành ................................................................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp Điện Biên giai đoạn 2005 – 2013 theo

vùng lãnh thổ ....................................................................................................... 46
3.1.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 47
3.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp Điện Biên giai đoạn tới .......................... 49
3.2.1. Quan điểm đề xuất..................................................................................... 49
3.2.2. Định hướng phát triển ............................................................................... 49
3.2.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh
Điện Biên giai đoạn tới ....................................................................................... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

KT - XH

Kinh tế - xã hội

2

KH - KT

Khoa học – kĩ thuật


3

GTSX

Giá trị sản xuất

4

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

5

HĐNN

Hội đồng Nhân dân

6

UBND

Ủy ban Nhân dân

7

PTNT

Phát triển nông thôn


8

EU

Liên minh châu Âu

10

TP

Thành phố

11

TX

Thị xã

12

QL

Quốc lộ


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT


Trang

1

Hình 1: Cơ cấu sử dụng đất Điện Biên năm 2013

20

2

Hình 2: Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt theo giá thực tế phân

33

theo nhóm cây trồng tỉnh Điện Biên năm 2005 – 2013 (đơn vị:
%)
3

Hình 3: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt tỉnh Điện Biên,

34

giai đoạn 2005 - 2013
4

Hình 4: Diện tích, sản lượng ngô tỉnh Điện Biên giai đoạn 2005 2013

38



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất lương thực của vùng Trung du

13

miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2000 – 2013
2

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Điện Biên năm

21

2013
3

Bảng 3: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn

32

2005 - 2013
4


Bảng 4: Diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2005 – 2013 (đơn

34

vị: ha)
5

Bảng 5: Diện tích, sản lượng, năng suất lúa tỉnh Điện Biên giai

36

đoạn 2005 - 2013
6

Bảng 6: Diện tích, sản lượng lúa phân theo huyện, thị, thành phố

36

tỉnh Điện Biên năm 2005, 2013
7

Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng các vụ lúa Điện Biên

37

2005 - 2013
8

Bảng 8: Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm


39

của tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2005 - 2013
9

Bảng 9: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả tỉnh Điện Biên,

41

giai đoạn 2005 - 2013
10

Bảng 10: Số lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Điện Biên giai đoạn

42

2005 - 2013
11

Bảng 11: Số lượng đàn gia súc phân theo huyện, thị, thành phố

43

tỉnh Điện Biên, năm 2005, 2013
12

Bảng 12: Số lượng đàn gia cầm phân theo huyện, thị, thành phố
tỉnh Điện Biên, năm 2013 (đơn vị: con)


45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi,
còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn
bộ nền kinh tế có thể chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực I bao gồm nông –
lâm – ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sớm nhất của xã hội loài người.
Trên thế giới cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng
động vật hoang, trồng các loại cây dại và dần dần biến chúng trở thành vật nuôi,
cây trồng.
Ở Việt Nam, nông nghiệp ra đời trong lòng văn hóa khảo cổ học Hòa Bình.
Tổ tiên ta từ văn hóa Phùng Nguyên đã sớm chọn cây lúa nước làm nguồn sản xuất
chính, đặt nền móng cho nông nghiệp của nước nhà phát triển như ngày nay.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật (KH – KT), nông nghiệp ngày càng
được mở rộng; các giống cây trồng vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú.
Trong bất cứ xã hội nào, lương thực – cái ăn của con người – thường được đặt
lên hàng đầu. Vai trò to lớn của nó thể hiện ở chỗ nông nghiệp sản xuất ra lương
thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người. Đối với cả nước nói
chung và từng thành viên cụ thể nói riêng, lương thực có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhờ có các chính sách phù hợp và sự tiến bộ trong sản xuất, nền nông
nghiệp của nước ta phát triển không ngừng. Nông nghiệp đang dần trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, từ chỗ xưa kia thiếu đói triền miên, đến nay không chỉ
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong nước, mà còn dôi dư để xuất khẩu.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng của đối với đời sống, kinh tế, xã hội. Do
đó, vấn đề phát triển nông nghiệp được coi là vấn đề có tính chiến lược và cấp
thiết với đất nước và từng địa phương.
Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng núi Tây Bắc với tổng

diện tích tự nhiên toàn tỉnh hiện nay là 9.554.097 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp toàn tỉnh là 108.158 ha, chiếm 11,3% diện tích đất tự nhiên.

1


Trong những năm qua, ngành nông nghiệp của tỉnh đã được chú trọng đầu
tư phát triển theo hướng xuất khẩu hàng hóa, khẳng định được vị thế của mình
trong cơ cấu nông nghiệp của tiểu vùng Tây Bắc, vùng nông nghiệp Trung du
miền núi phía Bắc nói riêng, trong cơ cấu nông nghiệp cả nước nói chung, năng
suất và sản lượng các sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện. Song nền nông nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn
chế như chưa khai thác và phát triển được tương xứng với tiềm năng, trình độ
KH – KT, chính sách quản lí tổ chức sản xuất, tư liệu sản xuất đơn giản, kỹ
thuật canh tác còn lạc hậu,…
Xuất phát từ mục đích khoa học là nghiên cứu tiềm năng, thực trạng, từ đó
đề xuất một số giải pháp để phát triển nông nghiệp Điện Biên có hiệu quả tôi đã
lựa chọn đề tài “Tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn
2005 – 2014” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Dựa trên cơ sở lí luận về Địa lí kinh tế - xã hội (KT – XH) nói chung, địa lí
nông nghiệp nói riêng, đề tài tập trung đánh giá các nguồn lực, phân tích thực
trạng phát triển nông nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp hợp lí góp phần đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Điện Biên.
2.2. Nhiệm vụ
- Kế thừa có chọn lọc cơ sở lí luận về nông nghiệp và Địa lí nông nghiệp để
vận dụng vào địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
của tỉnh Điện Biên

- Phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp theo ngành và sự phân hóa theo
lãnh thổ của tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó, làm rõ bức tranh phát triển nông
nghiệp của một tỉnh miền núi trong giai đoạn 2005 – 2014.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Điện Biên hiệu quả và bền vững.

2


2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp tỉnh Điện Biên theo
nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trên các mặt:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp tỉnh Điện Biên.
+ Phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp theo cơ cấu ngành và sự phân
hóa theo lãnh thổ.
+ Đưa ra các giải pháp.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ tỉnh Điện
Biên, có sự phân cấp tới cấp huyện. Bao gồm 10 đơn vị hành chính: TP. Điện
Biên Phủ, TX. Mường Lay, các huyện Mường Nhé, Mường Chà, Tủa Chùa,
Tuần Giáo, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng và Nậm Pồ.
- Về thời gian: số liệu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài từ năm 2005
đến 2014. Một số số liệu ở dạng sơ bộ sẽ lấy đến năm 2013.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp và các khía cạnh của địa lí nông nghiệp đã được nhiều tác giả
nghiên cứu và đề cập đến từ lâu, có thể kể một số công trình như:
- Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Địa lí các vùng kinh tế do PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam của GS.
TS Nguyễn Viết Thịnh và GS. TS Đỗ Thị Minh Đức, Địa lí kinh tế - xã hội Việt
Nam, Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam do GS.TS Lê Thông chủ biên.

Trong các công trình này, các tác giả đã nêu ra những vấn đề lí luận và thực tiễn
của Địa lí kinh tế - xã hội nói chung, Địa lí nông nghiệp nói riêng như: vai trò,
các nhân tố ảnh hưởng, sự phân bố Địa lí của sản xuất nông nghiệp, đặc điểm
phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam do PGS.TS Đặng Văn Phan chủ
biên. Trong công trình này, tác giả đã nêu 11 vấn đề có liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến nông nghiệp Việt Nam như: tổ chức lãnh thổ và TCLTNN; tài
nguyên đất, khí hậu trong nông nghiệp; chuyên môn hóa và tập trung hóa trong

3


sản xuất nông nghiệp; vấn đề lao động và thâm canh trong sản xuất nông
nghiệp; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
- Địa lí nông – lâm – thủy sản do Nguyễn Minh Tuệ - Lê Thông đồng chủ
biên. Trong công trình này các tác giả đề cập tới cơ sở lí luận về địa lí các ngành
nông – lâm – thủy sản nói chung, trong đó tổng quan ngắn gọn về quan niệm,
vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và một số hình thức tổ chức lãnh thổ tiêu biểu.
Mặt khác, các tác giả tập trung trình bày địa lí các ngành nông – lâm – thủy sản
của nước ta, đồng thời đề cập đến sự phân hóa theo lãnh thổ của các phân ngành
nông nghiệp.
Ở địa bàn của tỉnh Điện Biên: đã có một số công trình như:
- Kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2006 -2010 tỉnh Điện Biên.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH tỉnh Điện Biên thời kì 2006 –
2020.
Các tác phẩm này mới chỉ đề cập đến sự phát triển KT – XH nói chung của
tỉnh mà chưa đi sâu nghiên cứu sự phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Điện
Biên.
Tuy vậy các nghiên cứu trên vẫn có ý nghĩa nhất định và là các nguồn tư
liệu quý giá để tác giả sử dụng trong nghiên cứu đề tài.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống và lãnh thổ
Đây là quan điểm được thể hiện rộng rãi trong nghiên cứu địa lí, theo quan
điểm này, khi nghiên cứu một lãnh thổ nào đó phải đặt nó trong hệ thống các thể
tổng hợp tự nhiên và thể tổng hợp KT – XH. Khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể
nào đó phải đặt nó trong mối tương quan với những vấn đề xung quanh.
Đồng thời, cũng phải xem Điện Biên như một hệ thống lãnh thổ kinh tế với
nhiều thành phần, không những là sự phát triển kinh tế trên các phương diện
ngành, thành phần nông nghiệp mà còn là sự phát triển toàn diện của cả nền kinh
tế theo một hệ thống.

4


4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của khoa học Địa lý. Nội
dung của quan điểm này được xem xét dưới 2 góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, các yếu tố KT – XH, sự phân bố, quy luật phân bố
và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa
các hợp phần của thể tổng hợp Địa lý.
- Nghiên cứu sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân
tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của thể tổng hợp lãnh thổ kinh tế,
phát hiện và xác định các đặc điểm đặc thù của chúng.
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài phân bố trên phạm vi không gian lãnh
thổ nhất định và có đặc trưng riêng nên việc áp dụng quan điểm tổng hợp cho
phép xem xét các yếu tố tác động đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên
một phạm vi lãnh thổ đề tài nghiên cứu cũng như mối quan hệ chặt chẽ với các
bộ phận khác.

4.1.3. Quan điểm lịch sử
Điện Biên là vùng đất có bề dày lịch sử, là nơi cư trú của nhiều đồng bào
dân tộc ít người với bản sắc văn hóa lâu đời. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử với
những bước phát triển thăng trầm, đến nay, vùng đất này vẫn giữ được những
đặc điểm riêng biệt về tự nhiên, văn hóa và con người. Những đặc thù này là
điều kiện cho phát triển KT – XH trên địa bàn. Sử dụng quan điểm lịch sử để
nghiên cứu truyền thống sản xuất, đặc trưng văn hóa của các dân tộc để từ đó có
thể hoạch định những chiến lược phát triển KT – XH hợp lí, giúp cho việc tổ
chức các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn có hiệu quả và bền vững.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số quan điểm
khác như quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, quan điểm bền vững, quan
điểm dự báo…

5


4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hầu như trong tất cả các nghiên
cứu. Việc vận dụng phương pháp này đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước
đó, sử dụng các thông tin đã được kiểm nghiệm, công nhận và xã hội hóa, tiết
kiệm được thời gian và công sức. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ
liệu sẽ giúp phát hiện nhiều vấn đề trọng tâm và nhiều khía cạnh cần được tiếp
cận của vấn đề. Tài liệu cần được thu thập gồm các tài liệu trong phòng và tài
liệu ngoài thực địa.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, việc phân tích, tổng hợp sẽ giúp hệ
thống hóa một cách toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp thực địa địa phương
Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu đối tượng địa lí. Việc
tiếp cận trực tiếp các đối tượng nghiên cứu cho phép thu thập các thông tin cập

nhật, cụ thể và chính xác mà các tài liệu thành văn và các bản đồ không có ưu
thế bằng.
Với phương pháp này, chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, thu thập,
phỏng vấn về những vấn đề mình quan tâm và nghiên cứu. Các kết quả kiểm tra
thực địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại tài liệu cũng như một số vấn đề thế
giới quan trong quá trình nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận, đề tài còn sử dụng
một số công cụ hỗ trợ như các phần mềm Microsoft (Word, Excel…) các công
cụ này hỗ trợ đắc lực trong việc xử lí các số liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá
hiện tượng và xu hướng phát triển, đồng thời là cơ sở dữ liệu để thành lập biểu
đồ, bảng số liệu nhằm góp phần xác định các đặc điểm, mức độ của đối tượng
nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp dự
báo, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…

6


5. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp
Chương 2: Tiềm năng phát triển nông nghiệp tỉnh Điện Biên
Chương 3: Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Điện Biên

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều phân ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
thủy sản.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm nông nghiệp
1.1.2.1. Vai trò nông nghiệp
Vai trò to lớn của nông nghiệp được thể hiện ở các điểm sau:
a) Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản
của con người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình
là lương thực. Các Mác đã khẳng định, con người trước hết phải có ăn rồi sau đó
8



mới nói đến các hoạt động khác. Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành cung cấp
tư liệu sinh hoạt cho con người và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện
đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung.
Mặc dù hiện nay công nghệ hóa chất đã áp dụng được các phương pháp
tổng hợp để sản xuất thực phẩm, nhưng nguồn cung cấp thực phẩm cho con
người vẫn phải dựa vào nông nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực – thực phẩm quan
trọng. Có thể nói: không có ngành nông nghiệp thì không có sự sống.
b) Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu
để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành
công nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống;
công nghiệp dệt, da và đồ dùng bằng da… đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ
nông nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ
phận đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
c) Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Cần phải có quá trình tiêu thụ sản phẩm để tái sản xuất. Nông nghiệp được
coi là thị trường rộng lớn của nền kinh tế tiêu thụ máy móc thiết bị của ngành
công nghiệp nặng, hàng tiêu dùng của công nghiệp nhẹ, các sản phẩm của ngành
chế biến lương thực thực phẩm.
d) Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu,
mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hóa xuất khẩu
chủ yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu kim ngạch xuất
khẩu, tỉ lệ nông sản xuất khẩu – nhất là dưới dạng thô, có xu hướng giảm đi,
nhưng về giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy trong thời kì đầu của quá trình
công nghiệp hóa ở nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu,
tạo ra tích lũy để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.

9


e) Nông nghiệp phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
Nông nghiệp cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Sản
xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày càng cao, quá
trình cơ giới hóa nông nghiệp ngày càng đẩy mạnh thì sức lao động được giải
phóng ngày càng lớn, thì bộ phận lao động đó sẽ chuyển sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp tạo vốn tích lũy ban đầu cho tái sản xuất mở rộng nền kinh tế,
khi các ngành kinh tế khác chưa phát triển thì vốn tích lũy ban đầu chỉ có thể
dựa vào nông nghiệp.
Nông nghiệp còn là ngành sản xuất có chức năng tái sản xuất sức lao động
thông qua việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người lao động.
f) Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở cho sự phát triển bền
vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân bón hóa
học, thuốc trừ sâu bệnh… làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong quá trình canh
tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng
diện tích đất rừng… vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần
tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của
môi trường.
g) Nông nghiệp góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng
Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho quân đội, đảm bảo tiềm
lực quân đội cho đất nước. Nông nghiệp là ngành hậu cần tại chỗ trong trường
hợp có chiến sự xảy ra. Đồng thời, nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo mối liên hệ hậu phương và tiền tuyến trong chiến tranh.
Việc cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhân dân, có nguồn dự trữ
lương thực vững chắc để đề phòng chiến tranh hay thiên tai xảy ra là yếu tố quan

trọng để đảm bảo an ninh quốc phòng, Lênin nói: “cơ sở thực sự của nền kinh tế là
dự trữ lương thực, không có dự trữ lương thực thì chính quyền nhà nước không có
gì hết, chính sách về chủ nghĩa xã hội chỉ là sự mong muốn mà thôi.”
10


1.1.2.2. Đặc điểm nông nghiệp
a) Đất trồng vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất
Đất trồng là đối tượng để con người tác động vào đó, đồng thời đất đai trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế. Không thể sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Mục
đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp là việc thông qua việc tác động vào đất
trồng để tạo ra năng suất cây trồng. Quy mô và phương hướng sản xuất, mức độ
thâm canh và cả TCLTNN phụ thuộc nhiều vào đất đai.
b) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, cơ thể sống
Nông nghiệp có đối tượng sản xuất là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các
cơ thể sống. Chúng tồn tại và phát triển theo quy luật sinh học. Đồng thời, chịu
tác động rất nhiều của quy luật tự. Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp
là quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây
trồng và vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh
học không thể đảo ngược.
c) Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng trọt. Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào
như lao động, vật tư, phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên
nhân nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường
xen kẽ nhau.
d) Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên

Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là vào đất đai
và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp
là cây trồng vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu
tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh
dưỡng, trong đó yếu tố này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết
hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi một
11


yếu tố là có hàng loạt các kết hợp khác nhau và dĩ nhiên, điều đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới nông nghiệp.
Do những đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không
gian rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể, do đó
sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Trong cơ chế thị trường, việc
bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ tăng
thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem
xét, vận dụng các đặc điểm trên của sản xuất nông nghiệp một cách linh hoạt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp vùng Trung du miền núi
Bắc Bộ
Với đặc điểm địa hình chủ yếu là núi cao, hiểm trở và bị chia cắt sâu, có
các dòng sông với độ dốc khá lớn, thời tiết cũng khá bất thường, gây trở ngại
cho việc phát triển giao thông, tổ chức sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng
có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế. Về dân cư, có nhiều dân tộc thiểu số
sống thưa thớt. Vùng Trug du miền núi Bắc Bộ có thể phát triển tổng hợp kinh
tế nông nghiệp và du lịch, nền kinh tế nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt
và ôn đới.
- Ngành trồng trọt
+ Cây lương thực
Trước đây, Trung du miền núi Bắc Bộ được cả nước biết đến như là vùng

có thế mạnh sản xuất lúa, màu lương thực nhưng vẫn không thoát khỏi cảnh đói
nghèo do thiếu lương thực, một phần vì dân số tăng, rừng bị chặt phá, nạn thiếu
nước trở nên nghiêm trọng. Từ ngày đổi mới, sản xuất nông nghiệp trong vùng
đã có nhiều chuyển biến tích cực, trước hết là sản xuất lương thực (lúa, ngô).

12


Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất lương thực của vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ giai đoạn 2000 – 2013
Chỉ tiêu

2005

1. Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha)

1.033,5

2009

2013

1.114,1 1.195,1

Tỉ lệ % so với cả nước

12,3

13,1


13,2

Trong đó diện tích trồng lúa cả năm (nghìn ha)

661,2

670,4

688,8

Tỉ lệ % so với diện tích cây lương thực có hạt

64,0

60,2

57,6

Trong đó diện tích trồng ngô (nghìn ha)

371,5

443,2

505,8

Tỉ lệ % so với diện tích cây lương thực có hạt

35,9


39,8

42,3

2. Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn)
Tỉ lệ % so với cả nước

3.908,3
9,9

Trong đó sản lượng lúa cả năm (nghìn tấn)

2.864,6

Tỉ lệ % so với sản lượng lương thực có hạt

73,3

Trong đó sản lượng ngô (nghìn tấn)

1.043,3

4.569,3 5.180,2
10,5

10,5

3.053,6 3.275,8
66,8


63,2

1.515,4 1.904,2

Tỉ lệ % so với sản lượng lương thực có hạt

26,7

33,2

36,8

3. Lương thực có hạt bình quân đầu người

361,9

412,6

435,2

4. Năng suất lúa (tạ/ha)

43,3

45,5

47,6

Năng suất ngô (tạ/ha)


28,1

34,5

37,6

(kg/người)

(Nguồn: [8])
Diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng tăng lên nhanh chóng,
năm 2013, diện tích trồng cây lương thực có hạt đạt 1.195,1 nghìn ha (gấp 1,2
lần năm 2005), sản lượng lương thực có hạt đạt 5.180,2 nghìn tấn (gấp 1,3 lần
năm 2005). Bình quân lương thực đầu người đạt 435,2 kg (2013), tuy vẫn thấp
hơn mức trung bình cả nước cùng thời điểm (546 kg) song nhiều địa phương đã
tự túc được lương thực. Năm 2013, một số tỉnh đạt trên 400 kg như: Hà Giang,
Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
Nổi bật nhất trong sản xuất lương thực là cây ngô, tăng cả diện tích và sản
lượng, từ 377,9 nghìn ha năm 2005 lên 505,8 nghìn ha năm 2013 (gấp 1,3 lần),
nâng sản lượng ngô tương ứng từ 1.065,4 nghìn tấn (2005) lên 1.904,2 nghìn tấn
13


năm 2013 (gấp 1,8 lần), chiếm 43,1% diện tích và 36,7% sản lượng ngô cả nước
năm 2013. Các tỉnh sản xuất ngô hàng đầu của vùng là Sơn La 654,6 nghìn ha,
Lào Cai 122,5 nghìn ha. Ngoài lúa, ngô các tỉnh trong vùng đều trồng các cây
hoa màu lương thực như sắn, khoai lang.
Nhìn chung, so với các vùng trong nước, việc sản xuất ngô, lúa còn nhiều
hạn chế: năng suất thấp, canh tác chủ yếu dựa vào nước trời, tình trạng quảng
canh và đất xói mòn dẫn tới nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, đời sống vẫn khó khăn.
+ Cây công nghiệp

Trong cơ cấu cây công nghiệp, phát huy thế mạnh cây chè, phát triển công
nghiệp chế biến chè đen xuất khẩu vì chè là cây có giá trị của vùng. Chè là cây
công nghiệp rất thích hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của vùng, đồng thời là thức
uống bổ dưỡng, được nhân dân ưa chuộng và là mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường Trung Đông, EU và Bắc Mỹ. Các tỉnh trồng chè với quy mô lớn là Thái
Nguyên, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La… Một số giống chè có chất
lượng cao và nổi tiếng như chè Tân Cương (Thái Nguyên), chè Shan (Hà
Giang), Mộc Châu (Sơn La), Suối Giàng (Yên Bái). Các vùng chuyên canh chè
đã hình thành và phát triển tương đối ổn định do nhu cầu thị trường ngày càng
tăng, các nhà sản xuất và kinh doanh chè đã có tiến bộ trong khâu sản xuất kết
hợp với định hướng thị trường.
Ngoài chè, một số cây công nghiệp có giá trị như bông, cà phê cũng có điều
kiện phát triển tốt. Các cây dược liệu như hồi, quế, bạc hà và một số dược liệu quan
trọng được trồng ở vùng núi như thảo quả, tam thất, sâm nam. Quế được trồng
nhiều ở Yên Bái, Lào Cai; hồi ở Lạng Sơn; thảo quả ở Bát Xát (Lào Cai); trên cao
nguyên Đồng Văn – Lũng Cú có điều kiện trồng tam thất, sâm nam và một số cây
dược liệu quý hiếm. Vùng chuyên canh sản xuất quế (Yên Bái), hồi (Lạng Sơn)
được quy hoạch và từng bước thích ứng với thị trường biến động.
Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh là điều kiện thích hợp để phát triển
nhiều loại rau, hoa, quả cận nhiệt và ôn đới. Vì vậy, Trung du miền núi Bắc Bộ
nổi tiếng với cam Hà Giang, bưởi Đoan Hùng, quýt Bắc Sơn, đào Sa Pa.

14


- Ngành chăn nuôi
Nhờ có nhiều đồng cỏ tự nhiên, lại có nguồn màu lương thực phong phú
như ngô, khoai lang, các loại cây họ đậu, đặc biệt là đậu tương, đồng thời do nhu
cầu thực phẩm trên thị trường không ngừng tăng mà đàn gia súc tăng mạnh về
quy mô, thay đổi về cơ cấu sản phẩm theo hướng gắn với thị trường. Năm 2013,

tổng đàn trâu của vùng đạt 1.424,2 nghìn con (chiếm 55,6% tổng đàn trâu cả
nước), đàn bò đạt 896,6 nghìn con (chiếm 17,4% tổng đàn bò cả nước). Đàn lợn
không chỉ tăng nhanh về tổng đàn (6.328,7 nghìn con) mà cả về trọng lượng
xuất chuồng và sản lượng thịt hơi. Đàn gia cầm cũng tăng lên đáng kể (trên
63.229,0 nghìn con năm 2013). Nghề nuôi dê, mật ong, bò sữa… có xu hướng
ngày càng tăng.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp tiểu vùng Tây Bắc
Phát huy thế mạnh cây công nghiệp, vùng Tây Bắc đã phát triển trồng các
cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê. Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất
là mía (13,5 nghìn ha năm 2013). Ở Tây Bắc đang xây dựng vùng chuyên canh
mía Hòa Bình (8,7 nghìn ha). Ngoài ra còn có một vài vùng mía quy mô nhỏ
như Sơn La (4,8 nghìn ha)… Các cây công nghiệp khác là đậu tương (11,3
nghìn ha) tập trung nhiều ở Điện Biên và Sơn La; bông (2,2 nghìn ha) chủ yếu ở
Sơn La, Điện Biên nhưng quy mô nhỏ.
Ở Tây Bắc nổi lên thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn, bởi lẽ trong vùng có
những đồng cỏ liền dải. Nhiều địa phương có truyền thống chăn nuôi nổi tiếng
như trâu giống huyện Sông Mã (Sơn La), nuôi trâu đàn của người Thái, người
Mường. Đến năm 2013, đàn trâu có 473,6 nghìn con (chiếm 18,5% đàn trâu cả
nước). Đàn bò có 312,7 nghìn con (chiếm 6,1% đàn bò cả nước). Đáng chú ý là
đàn bò sữa được nuôi ở Mộc Châu (Sơn La) và ngày càng có triển vọng. Ngoài
ra còn có dê, ngựa ở Sơn La, Điện Biên... đàn lợn gắn liền với vùng sản xuất
lương thực. Năm 2013, cả vùng có 1.333,8 nghìn con, chiếm 5,1% đàn lợn của
cả nước.
Về lương thực, từng bước giảm lúa đồi, phát triển lúa nước, xây dựng các
cánh đồng miền núi như Mường Thanh (Điện Biên), Mường Tấc (Sơn La),
15


Mường Than (Lai Châu)… và phát triển ruộng bậc thang. Vì vậy, diện tích cây
lương thực có hạt đến năm 2013 đạt 427,9 nghìn ha (chiếm 4,7% diện tích cây

lương thực cả nước), trong đó diện tích cây lúa là 177 nghìn ha (chiếm 2,2%
diện tích lúa cả nước). Sản lượng lương thực của vùng là 1.621,5 nghìn tấn,
trong đó có 678,6 nghìn tấn lúa. Về cơ cấu cây lương thực, lúa chiếm 41,9% sản
lượng lương thực của vùng, hoa màu 58,1%, chủ yếu là ngô, sắn. Một vấn đề
được đặt ra là Tây Bắc có nhiều điều kiện để phát triển cây ngô trên các cao
nguyên đá vôi, trong các thung lũng và bãi ven sông. Ngô là cây lương thực
hàng hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào các dân tộc. Năm 2013, toàn vùng có 250,9 nghìn ha ngô (chiếm 21,4% diện
tích ngô cả nước). Sơn La đứng đầu cả nước với 162,8 nghìn ha.
Vùng Tây Bắc đã hình thành một số vùng cây con gắn với công nghiệp chế
biến, tạo nguồn hàng để xuất khẩu như chè Lương Sơn, bò sữa, chè và cây ăn
quả Mộc Châu, vùng cây ăn quả Yên Châu, vùng ngô và bông Mai Sơn (Sơn
La), vùng chè Tam Đường (Phong Thổ, Lai Châu)… sản lượng lương thực và
các loại cây trồng khác đều tăng khá, nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế.

16


CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng phía Tây Bắc của Tổ quốc,
là vị trí chiến lược an ninh, quốc phòng của cả khu vực miền Tây Bắc, cách thủ
đô Hà Nội gần 500 km về phía Tây; trên tọa độ địa lý 20o54’ – 22o33’ vĩ Bắc,
102o10’ – 103o56’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc; phía Tây
và Tây Nam giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Có diện tích tự nhiên là 9.562,9 km2 (chiếm 2,9% diện tích cả nước), với
Dân số toàn tỉnh 527.290 người (năm 2013), mật độ 55 người/ km2, gồm 21 dân

tộc sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 38,4%, dân tộc Mông chiếm 29,6%,
dân tộc Kinh chiếm 20%, còn lại là các dân tộc khác.
Về mặt hành chính, gồm 10 đơn vị hành chính: 1 TP (TP. Điện Biên Phủ),
1 TX (TX. Mường Lay), 8 huyện (Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng,
Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Nậm Pồ và Tuần Giáo).
Về vị trí địa kinh tế, chính trị, xã hội của Điện Biên có những điểm nổi
bật sau:
- Là tỉnh miền núi cực tây của tổ quốc, cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô
Hà Nội và cả vùng Bắc Bộ, Điện Biên là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới
với 2 quốc gia Trung Quốc và Lào, trong đó biên giới Việt - Lào dài 360 km và
biên giới Việt - Trung dài 40,681 km. Trên tuyến biên giới Việt - Lào có 3 cửa
khẩu là Huổi Puốc, Tây Trang, Si Pa Phìn và tuyến biên giới Việt - Trung có cửa
khẩu A Pa Chải, trong đó đặc biệt cửa khẩu Tây Trang từ lâu là cửa khẩu quan
trọng của vùng Tây Bắc và cả nước đã được Chính phủ quy hoạch, xây dựng
thành khu kinh tế cửa khẩu. Đây là điều kiện và cơ hội rất lớn để Điện Biên đẩy
mạnh thương mại quốc tế, phát triển nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
tỉnh Điện Biên nói riêng, tiến tới xây dựng khu vực này thành địa bàn trung

17


chuyển chính trên tuyến đường xuyên Á phía Bắc, nối liền vùng Tây Bắc Việt
Nam với khu vực Bắc Lào - Tây Nam Trung Quốc và Đông Bắc Mianma.
- Điện Biên nằm cách xa trung tâm kinh tế lớn của đất nước (Hà Nội), giao
thông đi lại khó khăn nên việc thu hút đầu tư và giao lưu kinh tế còn nhiều hạn chế.
- Điện Biên nằm ở khu vực đầu nguồn 3 con sông lớn của cả nước là sông
Đà, sông Mã và sông Mêkong, trong đó riêng lưu vực Sông Đà trên các huyện
Mường Nhé, Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo và TX Mường Lay có diện tích
khoảng 5.300 km2, chiếm 55% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, do vậy rừng của
Điện Biên có vai trò hết sức quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ

các công trình thuỷ điện lớn trên sông Đà và điều tiết dòng chảy cho các khu
vực hạ lưu.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Địa hình và đất đai
Địa hình: Điện Biên có địa hình phức tạp, độ dốc lớn, mức độ chia cắt
ngang và chia cắt sâu lớn; được cấu tạo bởi những dãy núi cao và các thung
lũng, sông suối nhỏ, hẹp và dốc phân bố khắp nơi trong địa bàn tỉnh. Núi cao tập
trung ở phía Nam, thuộc ranh giới huyện Điện Biên, Điện Biên Đông và Tuần
Giáo. Đó là các dãy núi thượng nguồn sông Mã và Nậm Rốm, đỉnh cao nhất là
Pú Huổi Luông (2.178m), núi Pho Thông (1.908m), Nậm Khẩu Hú (1.747m),
dãy núi Hồ Nậm Nghèn (1.395m). Xen giữa núi và cao nguyên là các thung lũng
hoặc lòng chảo có bề mặt tương đối bằng phẳng, những dạng địa hình này chiếm
phần diện tích không lớn. Đáng chú ý nhất là lòng chảo Điện Biên Phủ rộng
khoảng 150.000 ha với bề mặt bằng phẳng, có nguồn gốc tích tụ trầm tích tạo
nên cánh đồng Mường Thanh. Đây là cánh đồng rộng nhất trong 4 cánh đồng
vùng Tây Bắc (nhất Thanh, nhì Lò, tam Than, tứ Tấc) với diện tích hơn 4.000 ha
lúa nước, là vùng lúa trọng điểm của tỉnh. Bên cạnh đó, huyện Tuần Giáo cũng
có nhiều cánh đồng có khả năng thâm canh và tăng năng suất lúa nước. Các cao
nguyên Si Pa Phìn (Mường Chà), Tả Phình (Tủa Chùa)... thuận lợi cho việc phát
triển chăn nuôi đại gia súc.

18


Nhìn chung địa hình ở Điện Biên khá hiểm trở, ngoài lòng chảo Điện Biên
và một số khu vực thuộc thuộc huyện Mường Ảng, Tuần Giáo, cao nguyên ở
Mường Nhé, Tủa Chùa... địa hình tương đối bằng phẳng, còn hầu hết là địa hình
đồi núi dốc, hiểm trở và chia cắt mạnh nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc
phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, nhất là mạng
giao thông kết nối và tổ chức các điểm dân cư xã hội.

Đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Điện Biên là 956.290,37 ha. Trong đó hầu hết
đất đai có độ dốc lớn, tầng canh tác mỏng. Do tác động chủ đạo của nhiều yếu tố
như: địa hình, đá mẹ, khí hậu, thực vật, hoạt động sản xuất của con người… nên
đã hình thành nhiều loại đất khác nhau. Cấu tạo địa chất đất của tỉnh được chia
thành 5 nhóm chính như sau:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 35.222,43 ha chiếm 3,7%, phân bố thành dải
hẹp ven các con sông suối trong tỉnh như suối Nậm Rốm, Nậm Mức, Nậm Pồ.
Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông suối,
quá trình thổ nhưỡng xảy ra yếu cho nên có đặc tính xếp lớp, địa hình khá bằng
phẳng, ở thượng nguồn phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, phân lớp tương đối
rõ, độ phì thấp, lẫn nhiều sỏi sạn, ở cuối nguồn thành phần cơ giới nặng hơn, ít
sỏi sạn hơn.
- Nhóm đất đen: Nhóm đất đen có diện tích 126,66 ha chiếm 0,01% diện
tích tự nhiên, phân bố ở huyện Tủa Chùa, Tuần Giáo. Nhóm đất đen ở tỉnh Điện
Biên có 2 loại: Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hóa của đá bazan, diện tích
36,59 ha và đất đen trên sản phẩm bồi tụ của các bon nát, diện tích 90,07 ha. Cả
hai loại đất này đều ở độ dốc dưới 3o, có độ dày tầng đất mịn từ 70 - 100cm.
Các loại đất đen đều có ưu điểm là có độ phì tự nhiên cao, đất không chua
thích hợp với các loại cây đậu đỗ, ngô, các loại cây ăn quả, ở địa hình thấp, thoát
nước kém nên trồng lúa. Chú ý sử dụng các loại phân bón phù hợp trong môi
trương trung tính và kiềm giàu Ca++, Mg++.
- Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 485.559,62 ha chiếm
50,8% diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện trong tỉnh. Đây cũng là
19


×