Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đầu tư và phát triển nông nghiệp - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.67 KB, 87 trang )

Lời mở đầu
ất nớc ta đang trên đà hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống
nhân dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn. Uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu
sinh lý giải quyết cơn khát của con ngời mà nó còn là nhu cầu gắn liền với
đời sống tình cảm của con ngời. Trong các loại đố uống thì Bia hơi là loại đồ
uống bình dân đợc đông đảo mọi ngời tiêu dùng a chuộng.
Đ
Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi
nhuận tơng đối cao, do đó nhiều cơ sở địa phơng đã thành lập những nhà máy
nhằm đa sản phẩm ra thị trờng phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các nhà kinh doanh sản phẩm
bia nói riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng của môi
trờng kinh doanh. Để đạt đợc các mục tiêu trong môi trờng kinh doanh luôn
biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực nh: nguồn lực về vốn, về con ngời, không ngừng tổ chức cơ cấu lại
bộ máy hoạt động.....Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự
thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
Bia nh Công ty Bia Việt Hà nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực
khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của xã hội,
các Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến
hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đa ra các giải pháp, biện pháp để
nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đợc ban lãnh đạo Công ty Bia Việt
Hà quan tâm xem đây là thớc đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh
tại Công ty. Với những kiến thực thu đợc trong quá trình học tập và xuất phát
từ thực tế của Công ty Bia Việt Hà em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả
1


kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Theo đó: Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia Việt Hà đợc chọn làm đề tài nghiên
cứu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chuyên đề thực tấp tốt nghiệp gồm ba phần chính sau đây:
Chơng 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở doanh nghiệp
Chơng 2: Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Bia Việt Hà
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty Bia Việt Hà
Đề tài này đợc hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Quang Huy cũng nh
tập thể cán bộ trong Công ty Bia Việt Hà. Do thời gian thực tập và trình độ
có hạn, nên trong bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, các cô và bạn đọc để em có thể
bổ sung, thêm những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy
cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Bia Việt Hà.
2
Chơng 1
Hiệu quả kinh doanh và vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
I. Hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1. Hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại
từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt
động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác

nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác
nhau mà có ý kiến trái ngợc nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội t bản, giai cấp t bản nắm quyền sở hữu t liệu sản xuất, do đó
quyền lợi về kinh tế chính trị đều u tiên cho nhà t bản. Chính vì thế việc phấn đấu
tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống của
các nhà t bản (có thể đời sống của ngời lao động ngày càng thấp đi). Nhà kinh tế
học ngời Anh Adam Smith cho rằng: Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá, và nhà kinh tế học ngời Pháp
Ogiephri cũng quan niệm nh vậy. ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh có
thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả. Quan
điểm này phản ánh t tởng trọng thơng.
Quan niệm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm
này đã biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí
tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác - Lênin thì sự vật hiện tợng đều
có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại
một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố
tăng thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động lên quá trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi.
Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét đến phần bổ sung
và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét sự bù đáp chi phí
bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.
3
Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu
quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết
quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất
với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào
trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan

niệm khá phổ biến đợc rất nhiều ngời thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả
với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi
phí. Tuy nhiên quan niệm này cha biểu hiện tơng quan về lợng và chất giữa
kết quả và cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ t cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ
để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố
đó trong quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự
ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh
doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả đợc xem xét cho
từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố đạt đợc không có nghĩa là
hiệu quả kinh doanh cũng đạt đợc, nó chỉ đạt đợc khi có sự thống nhất, có
tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại vì
sản phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục
đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất t bản chủ
nghĩa, trong xã hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi ngời
trong xã hội một cách tốt nhất. Chính vì đứng trên lập trờng t tởng đó mà
quan niệm về hiệu quả kinh doanh trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: Hiệu
quả kinh doanh là mức độ thoả mẵn yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản
của xã hội chủ nghĩa, tiêu dùng với t cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống
của mọi ngời trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh. Khó khăn ở đây là đa ra đợc phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định
hớng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói
riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình thức phản ánh trong các chỉ
tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống
Qua các quan niệm trên có thể thấy: Mặc dù cha có sự hoàn toàn thống
nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhng ở các quan niệm khác
nhau đó lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan
điểm đã phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh - phản ánh mặt

chất lợng của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh - mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận.
4
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt
các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ và có tính liên tục tại
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu
với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ
cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao
hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác tổ chức điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Bên cạch đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai
mặt định lợng và định tính. Về mặt định lợng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện
ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lợng
thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này
càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ
lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù
trừu tợng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng
thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trìu tợng phải
đợc định tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản
của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi ra mà doanh
nghiệp thu đợc ngoài các chi phí cần thiết (chi phí kinh doanh). Nâng cao
hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng lạt
các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và
phát huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp.
5
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không đợc phản ánh chính xác.
Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh đợc bằng các đơn
vị đo lờng thông thờng (nh uy tín, phi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một
đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và
khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh đợc xác định từ kết quả thu đợc
và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lờng vì vậy đo
lờng đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu nh rất ít các doanh nghiệp xác định đợc
chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá
trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản
xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gủi bán tại các điểm tiêu
thụ, đại lý hay đơn vị bạn...là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hởng của
thớc đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá
chính xác hiệu quả kinh doanh (thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trơng
theo địa điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc,

chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định từ chi phí hữu hình và chi
phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thờng mang tính ớc đoán, chúng ta
không thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một thơng vụ kinh doanh.
Chi phí vô hình là một cản trở lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả
nền kinh tế quốc dân trong xác định đợc chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh
khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này
cũng dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh
doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn
doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trớc mắt mà bỏ qua các đoạn thị tr-
ờng, bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh
cao cho các doanh nghiệp. Nhng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là
phơng cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình
đạt đợc và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lợc, kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đợc biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng và ý nghĩa cụ
thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác
nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp.
2.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
6
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lợng
thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân đợc
tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thăng d, thu nhập
quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nớc thu đợc trong mỗi thời kỳ so
với lợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,

không những cần tính toán và đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt đợc hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá
biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi ngời lao động và mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc
cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngợc lại một chính
sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
2.2 Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc
và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu
đợc với lợng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao
động, thiết bị nguyên vật liệu ....)
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự
tác động của những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế
chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của
chi phí bộ phận.
2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế - xã hội các phơng án khác
nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để.
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính toán cho từng phơng án bằng các xác định
mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.
7
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối, hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phơng án với nhau.
Cách phân loại này đợc sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc
thực hiện thẩm định các dự án mới đầu t, với các doanh nghiệp đi vào hoạt
động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh đối với doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trờng nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy đợc vai trò của
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trớc hết
chúng ta xem xét cơ chế thị trờng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lu thông hàng
hoá. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Thông qua thị trờng các doanh nghiệp có thể nhận
biết đợc sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng.
Trên thị trờng luôn tồn tại các quy luật vận độngcủa hàng hoá giá cả và tiền
tệ.... nh các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật lu thông, quy luật cạnh
tranh.... Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này
chính là linh hồn của cơ chế thị trờng. Dới hình thức các quan hệ mua bán
hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng cơ chế thị trờng tác động đến việc điều tiết
sản xuất, tiêu dùng, đầu t và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu
ngành....Nói cách khác, cơ chế thị trờng điều tiết quá trình phân phối, phân
phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một
cách tối u.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trờng dẫn đến sự biểu
hiện gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trờng, hay thị trờng
là nơi phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó

hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên điều này không phải là tuyệt
đối, thị trờng cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó không tự khắc
phục đợc nh: cạnh tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trờng, làm ăn phi
pháp, lừa lọc....Để tránh những tác động tiêu cực này của thị trờng, thì doanh
nghiệp phải xác định cho mình mội cơ chế hoạt động trên hai thị trờng đầu
vào và thị trờng đầu ra để đạt đợc kết quả cao nhất.
8
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm
lợi nhuận. Trong cơ chế thị trờng, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh,
là động lực kinh tế để doanh nghiệp cũng nh mỗi ngời lao động không ngừng
sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh
doanh. Thật vậy, để cung cấp hàng hoá dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu
cầu của ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình đợc bán
với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lợng
hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu đợc và chi
phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch
này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể thấy đợc hiệu quả kinh
doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả
kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lợng
đạt đợc của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lợng sản xuất bao gồm tất
cả các khâu, các bộ phận và từng các nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác,
quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trởng về
mặt lợng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền
vững trong xu hớng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh

tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp
nhận cạnh trạnh. Thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh trạnh về chất lợng, gía cả, các
dịch vụ hậu mãi....Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố
làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do
vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng
hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng
nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng, chất lợng hàng bán....và là hạt
nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh
9
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết
doanh nghiệp phải xác định đợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đợc điều này thì doanh nghiệp
không thể biết đợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác
định nhân tố ảnh hởng, ảnh hởng nh thế nào và mức độ, xu hớng tác động là
nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện
pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì nó phải có một hệ thống cơ
sở vật chất, con ngời, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Trong guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi nhân tố đóng một
vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động kém hiệu quả
hay ngừng hoạt động. Dới đây xin đa ra một số nhân tố ảnh hởng chính đến
hiệu quả kinh doanh.
1.1 Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đợc quan tâm chính
là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay
trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp
đợc xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiếu là bao nhiêu. Vì vậy có thể
khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà của, kho tàng, của hàng, quày hàng,
các thiết bị máy móc....
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở
hữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trờng, vị trí địa lý,
nhãn hiệu các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh....
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý....
10
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để
xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và
các quan hệ kinh tế.

Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên
cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiếu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định
nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi muốn có
hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đợc mục đích
cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng đ-
ợc lợi thế quy mô, không tận dụng đợc các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu
vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của
nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số
vốn hiện có.
1.2 Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
Con ngời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh
doanh đợc bắt đầu là do con ngời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con
ngời. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con ngời đ-
ợc đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống t liệu
sản xuất con ngời đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của
nhân tố con ngời sẽ từng bớc hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân
công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục
điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của của các cấp lãnh
đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện
một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu
quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố
sản xuất không phải là tự phát nh quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt
động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngời, vì vậy hình thành
bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
11

Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp hợp lý còn
góp phần xác định chiến lợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và
ảnh hởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực. Xác định rõ thực
lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách
thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngời. Đồng thời nó tạo động lực
cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.
1.3 Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phơng
pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đợc tích luỹ trong quá
trình kinh doanh nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và
phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng
nh của ngời khác, các cơ hội các phơng pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để:
bỏ ra chi phí ít, thụ lại đợc nhiều, che dấu những nhợc điểm của doanh
nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác đợc những điểm mạnh, điểm yếu
của ngời khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các
đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.4 Mạng lới kinh doanh
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải
mở rộng mạng lới kinh doanh của mình, vì mạng lới kinh doanh là cách thức
để doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Có tiêu thụ đợc sản
phẩm thì mới thực hiện đợc kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở
rộng mạng lới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay tình hình thị trờng rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt,
mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và
ngày càng hoàn thiện mạng lới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị tr-

ờng và đa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5 Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thởng
phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho ngời lao động nỗ lực hơn trong phần
trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này
cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho
mọi ngời, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản
xuất và kinh doanh.
12
2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài
doanh nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1 Thị trờng
Thị trờng là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời
bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trờng là ấn định
giá cả đảm bảo sao cho số lợng mà những ngời muốn mua bằng số lợng của
những ngời muốn bán. Thị trờng đợc cấu thành bởi ngời bán, ngời mua, hàng
hoá và hệ thống quy luật thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì tất
yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trờng, việc thực
hiện ngợc lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trờng tác động đến kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời mua muốn mua
và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành lên
thị trờng, nó là lợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một
thời điểm tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trờng về hàng hoá của
doanh nghiệp tăng thì lợng tiêu thụ tăng lên, giá trị đợc thực hiện nhiều hơn,
quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận ngày một tăng.

Chỉ có cầu thị trờng thì hiệu quả kinh doanh mới đợc thực hiện, thiếu cầu thị
trờng thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong
kho, giá trị không đợc thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trờng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Trớc khi ra
quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu
tiên đợc các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trờng và khả năng đa sản
phẩm của mình vào thị trờng. Ngày nay cầu thị trờng đang trong tình trạng trì
trệ, vấn đề kích cầu đang đợc Nhà nớc và chính phủ đạt lên hàng đầu để thúc
đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh
nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công
của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trờng về hàng hoá là lợng hàng hoá mà ngời bán muốn bán và
sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể.
13
Nhìn chung cung thị trờng về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên hai phơng diện sau:
Cung thị trờng về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trờng
có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động
kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn đến tình trạng cạnh
tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trờng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trờng có quá nhiều đối thủ cũng cung
cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất
yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản
phẩm không tiêu thụ đợc thì sản xuất sẽ ngừng trệ....
Giá cả
Giá cả trên trong cơ chế thị trờng biến động phức tạp trên cơ sở quan
hệ cung cầu, ở các thị trờng khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh

nghiệp cần phải nắm vững thị trờng, dự đoán thị trờng, để xác định mức giá
mua vào bán ra cho phù hợp
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh. Nó cần đợc xác định trên cơ sở của dự đoán thị trờng và giá bán có
thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt đợc giá mua vào thấp, doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm thị trờng, lựa chọn mua ở thị trờng nào và mua của
ai. Doanh nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều ngời cung cấp sẽ cho
phép khảo giá đợc ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đợc xác định
bằng sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ cung cầu.
Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành
sản xuất cộng với chi phí lu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải
dự báo giá cả và thị trờng.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh
nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh
tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất
lợng sản phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp.... để
bù đằp những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lợc, mẫu mã.
1.2 Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân
14
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng.... Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói
quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố này tác động
một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.3 Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. sự tác động đó là phi lợng hoá mà chúng
ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phơng pháp định lợng. Quan hệ,
uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng
những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì
có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có
u thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá....
1.4 Kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phơng cách
để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu thụ và hệ
thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận
gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản
tạo lên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng, đó là chất l-
ợng và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố
khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp
nhận thức đợc các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó
vào doanh nghiệp. Hớng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh.
- Chiến lợc phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nớc.
1.5 Chính trị và pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật
pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật
pháp ngăn cấm mọi ngời kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn
lậu....xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh
doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nớc
đến các hoạt động kinh doanh.

15
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hớng vận động của nó, bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị và đờng lối ngoại giao.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của chính phủ.
- Sự phát triển và quyết định bảo vệ ngời tiêu dùng.
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
1.6 Điều kiện tự nhiên
Môi trờng tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
quy trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng đố uống giải khát, hàng nông sản, thuỷ hải
sản....Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các
doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phụ hợp với điều kiện đó. Và khi yếu
tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng
và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài
nguyên, nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh: Giao dịch vận chuyển, sản xuất....các mặt này cũng tác
động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
IV. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh
doanh
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp
1.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn làm
mục tiêu phấn đấu. Cũng có thể nói rằng, doanh nghiệp có đạt đợc các tiêu
16
chuẩn này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Hệ thống tiêu
chuẩn đó bao gồm:
Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nhng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo hệ thống pháp luật hiện hành
Phải kết hợp hài hoà giữa ba loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nớc.
Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và xã
hội.
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tức là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo
yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, địa phơng và
của bản thân doanh nghiệp.
Bảo đảm tính thực tiễn cho vệc nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi
đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát
từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, địa phơng, và của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm đợc phải dựa trên cơ sở vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Một số ký hiệu:
TR : tổng doanh thu M : tổng vốn K.D MF : vốn cố định
TC : tổng chi phí L : tổng lao động D : khấu hao
: lợi nhuận
WL : tổng tiền lơng V : nguyên giá

MV : vốn lu động B.Q N : số vòng quay VLĐ B : tổng nợ phải trả
BS : tổng nợ ngắn hạn MM :vốn bằng tiền SG : tồn kho
Q : sản lợng Z : giá thành Qu : sản lợng hỏng
Zu : chi phí S.P hỏng
17
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Công thức xác
định
í nghĩa
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
- Lợi nhuận TR TC Phản ánh số tiền lãi của Công ty
- Doanh thu trên một
đồng chi phí sản xuất
TR
----------
TC
Bỏ ra một đồng chi phí chúng ta thu mấy
đồng đợc mấy đồng doanh thu
- Doanh thu trên một
đồng vốn sản xuất
TR
----------
M
Bỏ ra một đồng vốn đầu t vào sản xuất ta
thu đợc mấy đồng doanh thu
- Doanh lợi theo chi
phí

----------
TC

Doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì
lãi mấy đồng
- Doanh lợi theo vốn
sản xuất

----------
M
Đầu t một đồng vốn thì ta thu đợc mấy
đồng lãi
- Doanh lợi doanh thu
thuần

----------
TR
Khi thu đợc một đồng doanh thu chứng ta
sẽ lã đợc mấy đồng
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng lao động
- Năng suất lao động TR
----------
L
Một lao động tạo ra mấy đồng doanh thu
- Kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền l-
ơng
TR
----------
WL
Bỏ ra một đồng tiền lơng thì thu đợc mấy
đồng doanh thu
- Khả năng sáng tạo

giá trị của lao động

----------
L
Số khoản tiền lãi mà một công nhân đem
lại cho doanh nghiệp
18
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn
cố định
TR
----------
MF
Bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu đợc
mấy đồng doanh thu
- Sức sinh lợi của vốn
cố định

----------
MF
Đầu t một đồng vốn cố định cho ta khoản
lãi là bao nhiêu
- Hệ số hao mòn TSCĐ D
----------
V
Khả năng thu hồi giá trị áy móc thiết bị
đã đầu t
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Sức sinh lợi của vốn
lu động


----------
MV
Đầu t một đồng vốn lu động thu đợc mấy
đồng lãi
- Số ngày luân chuyển
bình quân một vòng
quay
365
----------
N
Cho biết thời gian để luân chuyển hết
một vòng vốn lu động là bao nhiêu ngày
- Số vòng quay vốn lu
động
TR
----------
MV
Số lần quay vòng của vốn lu động trong
thời kỳ nghiên cứu
- Hệ số đảm nhiệm của
vốn lu động
MV
----------
TR
Để có một đồng doanh thu thì vốn lu
động cần là bao nhiêu
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
- Chỉ số mắc nợ B
----------

M
Phản ánh phần trăm vốn Công ty đi
chiếm dụng và sử dụng cốn của ngời khác
19
- Khả năng thanh toán
ngắn hạn
MV
----------
BS
Khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty bằng tài sản lu động
- Khả năng thanh toán
nhanh
MV SQ
----------
BS
Khả năng chi trả nhanh của Công ty với
các khoản nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán
tức thời
MM
----------
BS
Khả năng tra ngay tức thì các khoản nợ
ngắn hạn của Công ty
- Hệ số quay kho TR
----------
SQ
- Vốn lu động bình
quân tháng

MV
1
+ MV
2
----------
2
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
- Tỷ lệ sai hỏng Cách 1: Thớc
đo hiện vật
Qu *100
----------
Q
Cách 2: Thớc
đo giá trị
Zu * 100
----------
Z
Phản ánh khả năng sản xuất của Công ty
về độ chính xác, trình độ tay nghề của
công nhân sản xuất, và hiệu quả sản xuất.
- Tỷ lệ đạt chất lợng Q Qu
----------*100
Q
Phản ánh sản phẩm đạt chất lợng của
công ty
- Hệ số phân cấp bình
quân
Q
i
*P

i
----------
Q
i
*P
1
Phản ánh mức độ phẩm chất bình quân
của các sản phẩm mà Công ty cung cấp
20
- Chỉ tiêu thẩm mỹ Đặc trng cho sự truyền cảm hấp dẫn của sản phẩm
- Chỉ tiêu công nghệ Đặc trng cho quá trình chế tạo đảm bảo tiết kiệm lớn nhất
chi phí
- Chỉ tiêu về sinh thái Đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm khi tác động lên
môi trờng
2. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả kinh doanh và chính những điều này làm triệt tiêu những cố
gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả. Nh vậy khi dề
cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về
mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
2.1 Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc
không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trờng
hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề này
đang tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ quản lý của
doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh

doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu nhằm để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.
2.2 Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh doanh hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của
hoạt động cụ thể nào đó, có ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đối với cả hệ
thống mà nó liên quan túc là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh
tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặc biệt là đối với doanh
nghiệp Nhà nớc thì có mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với việc thực
hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào xem xét toàn diện.
Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung thì nó mới
đợc coi là thực sự có hiệu quả.
2.3 Về mặt định lợng
21
Hiệu quả kinh doanh phải đợc thể hiện trong mối tơng quan giữa thu
và chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối
đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động
sống và lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích nhất.
2.4 Về mặt định tính
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn
đánh giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới đảm bảo đợc yêu cầu tiêu dùng của
mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào,
đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết
quả. Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà
còn đánh giá chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh giá ngời
sản xuất tạo ra kết quả bằng phơng tiện gì, bằng cách nào và chi phí bao

nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao giờ cũng lớn hơn khả
năng tạo ra sản phẩm của họ , do đó vấn đề mà con ngời quan tâm là làm sao
với khả năng hiện có tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất. Đây là một nguyên
nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn phơng cách để đạt đợc kết quả lớn
nhất. Điều này cũng minh hoạ cho sự khác biệt giữ hai khái niệm hiệu quả và
kết quả
2.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện
vật và mặt giá trị của hàng hoá
Mặt hiện vật của hàng hoá thể hiện ở số lợng sản phẩm, chất lợng sản
phẩm, mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả
và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt là
một tất yếu. Đứng trên giác độ mặt hiện vật nó cho biết khả năng cung cấp và
thoả mãn nhu cầu thị trờng của doanh nghiệp, đứng trên giác độ mặt giá trị
nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh.
22
Chơng 2
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
ở Công ty Bia Việt Hà
I. Vài nét về Công ty Bia Việt Hà
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bia Việt Hà
Công ty Bia Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập và
hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc của nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Trụ sở của Công ty bia Việt Hà hiện nay là 254 phố Minh
Khai, quận hai Bà Trng, thành phố Hà Nội.
Những ngày đầu tiên thành lập (9/1966) Công ty Bia Việt Hà trớc kia
có tên gọi là Xí Nghiệp Nớc chấm, bởi mặt hàng kinh doanh chủ yếu là : nớc
chấm, dấm, tơng....phơng tiện lao động thủ công là chủ yếu, cơ sở vật chất
nghèo nàn lạc hậu, trình độ ngời lao động cũng rất thấp. Sản xuất theo chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu
(1966).

Đến đầu năm 1981 theo quyết định 25/HĐBT, 26/HĐBT của hội đồng
bộ trởng cho phép xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần do nhà nớc bao cung,
bao tiêu bù lỗ, còn một phần xí nghiệp tự khai thác vật t, nguyên liệu, tự tiêu
thụ ..... Do vậy, xí nghiệp bung ra các sản phẩm khác nh rợu chanh, mì sợi,
dầu ăn, dấm, bánh phồng tôm, gia vị, kẹo các loại....vì có nhiều loại sản
phẩm nh vậy nên ngày 14/05/1982 theo quyết định số 1652 QĐUB xí nghiệp
đổi tên thành Nhà máy Thực Phẩm Hà Nội. Tuy nhiên thực chất của sản
xuất vẫn mang tính thủ công với cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là tự chế, chỉ
có bốn máy ép nhập của Đức và 8 nồi quay lạc bọc đờng.
Ngày 14/07/1987 quyết định 217 HĐBT đã xác lập quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nên nhà máy đã mạnh dạn vay 2
tỷ đồng của quỹ Sida Thuỵ Điển để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai nhựa, tổ
chức sản xuất nớc chấm cao cấp, lạc bọc đờng xuất khẩu sang Đông Âu và
Liên Xô. Lúc này nhà máy đã tạo đợc công ăn việc làm liên tục cho 600 công
nhân, nhiều khi phải làm thêm ca, thêm giờ. Song đến năm 1990, Đông Âu
và Liên Xô biến động, nhà máy mất nguồn tiêu thụ đã không thể tiếp tục sản
xuất mặt hàng này.
Trớc tình hình vô cùng khó khăn nh vậy nhà máy đã cùng ban lãnh đạo
xác định lại mục tiêu của mình, là đổi mới lại nhà xởng, tìm phơng án sản
23
xuất các sản phẩm có giá trị tiêu thụ cao, liên doanh, liên kết trong, ngoài n-
ớc, và đầu t có chiều sâu....Đi theo mục tiêu này, nhà máy đã huy động đợc
nhiều nguồn vốn để tu bổ cơ sở vật chất và đã liên kết với Công ty dịch vụ
sản xuất tiểu thủ công Quận 10 TP Hồ Chí Minh để sản xuất mì ăn liền
MISAGO đợc gần 3 năm. Trong thời gian này thành phố có chủ trơng xây
dựng hai ngành mũi nhọn là điện tử và vi sinh, đợc thành phố và nhà nớc cổ
vũ, Nhà máy đã nghiên cứu và mạnh dạn vay vốn đầu t một dây chuyền bia
công nghệ Đan Mạch nổi tiếng là bia Carlsberg với trên 150 năm và tiêu thụ
ở 150 nớc trên thế giới. Sản phẩm mới bia Halida của công ty ra đời, vừa xuất
hiện trên thị trờng, Halida đã đợc khách hàng biết đến và thị trờng chấp nhận

bởi chất lợng cao của nó. Sau một thời gian tính toán, cân nhắc, nhà máy đã
đồng ý liên doanh với hãng bia Carlsberg của Đanh Mạch, bên Việt Nam góp
40% vốn. Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với sản lợng
3 triệu lít/năm, cải tiến thành 6 tiệu lít/năm và sau khi mở rộng đợt I là 14
tiệu lít/năm, mở rộng đợt II là 30 triệu lít/năm. Từ chỗ chỉ có sản phẩm bia
lon Halida bây giờ nhà máy đã có sản phẩm bia lon Carlsberg và hai loại bia
chai Halida, Carlsberg.
Song song với việc mở rộng sản xuất ở liên doanh, nhà máy đã tự
nghiên cứu và lắp đặt một dây chuyền sản xuất bia hơi mang tên bia Việt Hà.
Vì sản phẩm chính giờ đây là các loại bia lon, bia chai, bia hơi. Nên ngày
2/1/1994 theo quyết định số 2817 QĐUB của UBNDTP Hà Nội về việc đổi
tên và điều chỉnh nhiệm vụ chức năng của nhà máy Bia Việt Hà, tách bộ phận
liên doanh ra hạch toán độc lập. Nhà máy có tên gọi mới là: Công ty Bia
Việt Hà, địa chỉ 254 Minh Khai Hà Nội
Tiếp tục thực hiện chủ trơng đờng lối đổi mới của đảng và nhà nớc,
ngay từ giữa năm 1998 Công ty Bia Việt Hà đã thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp. Để rồi vào đầu năm 1999 Công ty cổ phần Việt Hà ra đời, một công
ty đầu tiên của nhà nớc sản xuất bia thực hiện cổ phần hoá. Lúc này công ty
chính thức tách xởng bia 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần, đơn vị này
tiến hành hạch toán độc lập. Công ty Nhà nớc Bia Việt Hà hiện nay còn lại là
xởng bia 254 Minh Khai Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Bia Việt Hà đợc thành lập theo quyết định 2817 QĐUB của uỷ
ban nhân dân thủ đô Hà nội ngày 2/1/1994. Trong quyết định thành lập này
có quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của Công ty Bia Việt Hà nh sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia nh: bia lon, bia chai, bia hơi và
các loại nớc giải khát có ga, nớc khoáng ....
24
- Hợp tác với các đơn vị cơ khí, diện lạnh để thiết kế, chế tạo thiết bị
và chuyển giao công nghệ sản xuất bia, nớc giải khát nớc khoáng

cho các đơn vị có nhu cầu.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập
khẩu thiết bị, nguyên liệu hoá chất cho nu cầu sản xuất của công ty
và thị trờng .
- Sản xuất kinh doanh các loại bao bì bằng thuỷ tinh, cartoon, nhựa
PP, PE, PET....phục vụ cho các ngành thực phẩm, dợc phẩm và các
ngành khác.
- Dịch vụ du lịch và kinh doanh khách sạn.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong ngoài nớc làm đại
lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm
của công ty và sản phẩm liên doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công ty Bia Việt Hà hiện nay, có tổng số cán bộ công nhân viên là
261 ngời trong đó tổng số nhân viên quản lý hành chính là 45 ngời chiếm
khoảng gần 17,2% trên tổng số cán bộ công nhân viên.
Đứng đầu công ty là Giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham
khảo ý kiến đảng bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ công nhân viên toàn công
ty. Giám đốc đại diện cho nhà nớc, đại diện cho các bộ công nhân viên quản
lý công ty theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc có quyền quyết định điều
hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạnh, chính sách, pháp luật của
nhà nớc và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức. Giám đốc là đại diện
toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng
thời chụi trách nhiệm trớc nhà nớc cũng nh cán bộ công nhân viên về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Làm việc trực tiếp với Giám đốc là 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm tra kỹ
thuật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là: giám sát
hoạt động kỹ thuật, đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn lao động,
nghiên cứu và bảo dỡng máy móc thiết bị, đào tạo và bồi dỡng tay
nghề....

- Phó giám đốc tổ chức: chịu trách nhiệm về chỉ đạo và kiểm tra các
công tác hành chính và nhân sự lao động. Bồi dỡng đáo tạo công
nhân và đảm bảo an ninh trật tự. Cụ thể giám sát phòng hành chính,
phòng tổ chức bảo vệ.
25

×