Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

NOI DUNG HOAN CHINH LUẬN VĂN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 206 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BH&CCDV
- GTGT
- BCTC
- BCĐKT
- BCKQHĐKD
- KTV
- HTKSNB
- BGĐ
- BCKT

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ban giám đốc
Báo cáo kiểm toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Cơ sở ý kiến.........................................................................................................................49
……… , ngày 15 tháng 12 năm 2011 (1)............................................................................11
……… , ngày 15 tháng 12 năm 2011 (1)............................................................................15
Đà Nẵng , ngày 25 tháng 11 năm 2012 ...............................................................................82
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN..............................................................................................82

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới thì một
tất yếu khách quan là nền kinh tế Việt Nam sẽ phải có một môi trường kinh doanh
lành mạnh. Để đảm bảo cho môi trường này thì dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính
ngày càng trở nên cần thiết. Kiểm toán BCTC là một bộ phận của hoạt động kiểm
toán độc lập. Dịch vụ kiểm toán BCTC là một phần cơ bản tập trung nhiều công
sức, chi phí đối với công ty kiểm toán, nhưng thông qua chất lượng của dịch vụ này,
trình độ chuyên môn của các kiểm toán viên và uy tín nghề nghiệp của các công ty
được nâng cao, từ đó nâng cao vị thế của họ trên thị trường.
Trong kiểm toán BCTC các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự
trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng. Kết quả kiểm toán BCTC
phục vụ cho rất nhiều đối tượng như ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán, các nhà
đầu tư, cổ công, cơ quan thuế, ngân hàng,….

Trong số các khoản mục trên BCTC, khoản mục Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được nhiều đối tượng quan tâm nhất. Vì việc phản ánh trung thực
khoản mục này sẽ cho thấy rõ thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho ban lãnh đạo hoạch định chiến lược phát triển của công ty,
các quyết định đầu tư hay rút vốn, ngân hàng có quyết định cho doanh nghiệp tiếp
tục vay vốn, cơ sở để nộp thuế nhà nước,… Vì điều quan trọng đó, KTV thường rất
cẩn trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng
BCTC một cái nhìn chính xác đối với hoạt động doanh nghiệp. BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình học tập tại khoa Kế toán,
trường đại học Duy Tân và thời gian thực tập công ty TNHH Kiểm toán FAC chi
nhánh Đà Nẵng, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản
mục doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán
FAC chi nhánh Đà Nẵng thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC”
Khóa luận bao gồm 3 phần:
-

Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV
trong kiểm toán BCTC theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng

thực hiện.

-

Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
doanh thu BH&CCDV do Công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Đà
Nẵng thực hiện.

Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo NCS.THS Phan Thanh Hải, Ban lãnh
đạo và các anh chị kiểm toán viên trong công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh
Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Như Quỳnh

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA
I. Khái quát chung về khoản mục doanh thu BH&CCDV
1. Khái niệm doanh thu BH&CCDV

1.1 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu”.
1.2 Khái niệm doanh thu BH&CCDV
- Doanh thu BH&CCDV là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch như bán hàng hóa, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá tri của các hàng hóa sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng nội bộ trong
doanh nghiệp.
Liên quan đến doanh thu BH&CCDV trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp còn có các chỉ tiêu sau đây:
- Doanh thu nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn, hoặc với khách hàng thường xuyên của đơn vị.
+ Giảm giá hàng bán: là các khoản mà công ty phải giảm trừ cho người mua
do những hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thu
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT: phản ánh tổng số
thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu trong kỳ được báo cáo.
2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.1 Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đông thời thỏa mãn tất cả (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2 Doanh thu từ cung cấp dịch vụ
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán

thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
3 Các tài liệu phục vụ kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
3.1 Chứng từ, tài liệu kế toán liên quan đến khoản mục DTBH&CCDV
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã ký kết về BH&CCDV

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

- Các chứng từ vận chuyển
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán đại lý
- Bảng quyết toán thanh lý hợp đồng BH&CCDV
- Thẻ quầy hàng
- Các hợp đồng, khế ước, tín dụng
- Phiếu thu, giấy báo Có.
Việc thiết kế khối lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch toán trên chứng từ
theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế
toán và có thể được khái quát ở sơ đồ luân chuyển chứng từ trong quá trình bán
hàng (Phụ lục 1.1)
Ngoài ra cần thu thập thông tin và các tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán
như: BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán năm trước, các

quy định của công ty về giá niêm yết, các khoản giảm trừ,…
3.2 Hệ thống sổ sách kế toán
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo
quy định về chế độ sổ sách kế toán của bộ tài chính ban hành để phục vụ cho việc
hạch toán:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền.
- Sổ cái các tài khoản liên quan: 511, 512, 521, 531, 532…
- Sổ chi tiết doanh thu, doanh thu nội bộ, và sổ chi tiết các khoản phải thu, sổ
chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu.
- Báo cáo hàng tháng về các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền….
II. Khoản mục doanh thu BH&CCDV trong BCTC đối với vấn đề kiểm toán
1. Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV trong
kiểm toán BCTC
Doanh thu BH&CCDV là chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo tài chính vì đó là cơ sở
để người sử dụng đánh giá tình hình hoạt động và quy mô doanh nghiệp, có ý nghĩa
quan trọng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp và được nhiều đối tượng quan quan

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

tâm. Nên khách hàng có thể vì các mục tiêu của mình mà ghi nhận doanh thu không
đúng, doanh thu phát sinh kỳ này có thể để sang kỳ sau, hoặc doanh thu kỳ sau nhưng
được ghi nhận vào kỳ này, hay doanh thu được ghi nhận theo tiền về chứ không phải là

thời điểm chuyển giao hàng hóa. Vì thế kiểm toán doanh thu có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Nó có nhiệm vụ kiểm tra và xác
minh các khoản cấu thành doanh thu có được ghi nhận một cách đầy đủ, chính xác và
tuân thủ theo chuẩn mực hay không, các nghĩa vụ với nhà nước được trình bày nghiêm
túc hay không.
Đặc điểm nổi bật của doanh thu BH&CCDV là mối quan hệ chặt chẽ của khoản
mục này với các chỉ tiêu khác trên BCTC. Do đó phần lớn nội dung liên quan đến kiểm
toán khoản mục này được tiến hành kiểm tra ngay trong quá trình kiểm toán các khoản
mục có liên quan trên BCĐKT.
2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV
Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu là nhằm xác định sự phát sinh, tính
đầy đủ và quyền của doanh nghiệp đối với doanh thu, cũng như khẳng định tính
chính xác đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán, đảm bảo sự trình bày và
khai báo về doanh thu là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể được tóm tắt như sau:
- Sự phát sinh: DT đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh thuộc về đơn vị.
- Sự đầy đủ: DT được ghi nhận một cách đầy đủ, không bỏ sót một nghiệp vụ
nào.
- Sự đánh giá: DT được phản ánh đúng số tiền.
- Tính chính xác: DT được tính toán và ghi chép chính xác, khớp đúng số liệu.
- Quyền và nghĩa vụ: DT từ được ghi nhận là thuộc về sở hữu của đơn vị.
- Trình bày và công bố: DT được trình bày và khai báo đúng, đầy đủ.
3. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV
Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV để đạt hiệu quả phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh
thu đã hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

- Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu BH&CCDV và
HTKSNB của doanh nghiệp đã bảo đảm cho việc hạch toán là trung thực, hợp lý và
tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán, quy định của nhà nước.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh đều đã được
hạch toán và phân loại chính xác.
4. Những sai phạm thường gặp đối với kiểm toán khoản mục doanh thu
BH&CCDV
Doanh thu BH&CCDV là một chỉ tiêu để đánh giá rất lớn tình hình sản xuất
kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ tiêu này tiềm ẩn nhiều gian lận,
sai sót. Doanh nghiệp vừa muốn ghi tăng nhằm khuếch trương năng lực tài chính,
vừa muốn ghi giảm nhằm hạ thấp mức thuế phải nộp cho nhà nước. Các sai phạm
đối với khoản mục này gồm:
4.1 Doanh thu BH&CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so
với doanh thu BH&CCDV thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn chứng từ kế
toán. Ví dụ:
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc chưa
cung cấp dịch vụ cho người mua.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa
chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu BH&CCDV có thể bị ghi trùng hoặc hạch toán vào tài khoản

doanh thu nội bộ; do sai sót trong việc tính toán và ghi sổ làm tăng doanh thu so với
số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
4.2 Doanh thu BH&CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so
với doanh thu BH&CCDV thực tế
Trường hợp này biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán hết các
khoản thu đủ điểu kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ như:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục BH&CCDV cho khách hàng, khách hàng đã
trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp
chưa hạch toán, hạch toán nhầm vào tài khoản khác.
- Một số doanh nghiệp bán hàng mà không hạch toán vào doanh thu
BH&CCDV mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hay nợ phải trả.
- Doanh thu BH&CCDV trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thực
thu được tiền bán hàng.
- Chuyển một số doanh thu BH&CCDV đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để
làm chậm việc nộp thuế và dự phòng rủi roc ho kỳ sau.
- Quy đổi tỷ giá ngoại tệ (xuất khẩu) thấp hơn so với thực tế.
- Số liệu tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.

III. Nội dung kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán
BCTC theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA
1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV
1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng
cũ có liên quan đến vấn đề rủi ro cho hoạt động của KTV hay uy tín của công ty
kiểm toán. Công việc này thực hiện trước khi ký hợp đồng/Thư hẹn kiểm toán. Một
khách hàng chỉ thực hiện một trong hai mẫu: A110 (khách hàng mới) Phụ lục1.2 và
mẫu A120 (khách hàng cũ) Phụ lục 1.3.
Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có một
trong các đặc điểm sau đây:
- Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Công ty đại chúng.
- Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả.
- Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục.
- Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/Ban Quản trị.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

-….
Việc chấp thuận giấy tờ làm việc này làm cơ sở để thực hiện các phần tiếp
theo như ký hợp đồng kiểm toán/Thư hẹn kiểm toán. Mức độ đánh giá rủi ro hợp

đồng làm cơ sở cho việc bố trí nhân sự kiểm toán, thời gian kiểm toán và đặc biệt là
cân nhắc khi xác định mức trọng yếu. Tất cả các vấn đề này thuộc về xét đoán
chuyên môn của KTV.
1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
1.2.1 Hợp đồng/ thư hẹn kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán cần được ký kết 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài
chính và nhất thiết phải được ký trước ngày triển khai công việc kiểm toán. Đối với
kiểm toán trong thời gian ngắn thì có thể ký dưới hình thức thư hẹn kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán phải được BGĐ hoặc người được uỷ quyền theo quy
định của pháp luật của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán ký tên, ghi rõ họ
tên và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng kiểm toán có nhiều mẫu, áp dụng cho các trường hợp khác nhau:
- A210 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp thông thường) (Phụ lục 1.4)
- A211 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp 2 công ty cùng thực hiện một
cuộc kiểm toán) (Phụ lục 1.5)
- A212 - Thư hẹn kiểm toán. (Phụ lục 1.6)
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán theo thoả thuận, các bên giao kết
phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng và lập “Biên bản thanh lý hợp đồng kiểm toán”
theo Mẫu A213.
1.2.2. Tính độc lập của KTV – Mẫu A260, A270 và A280
Các mẫu giấy tờ trong bước thực hiện này là A260, A270 và A280, do
trưởng nhóm kiểm toán lập. Việc lựa chọn đội ngũ KTV được thực hiện trước khi
bắt đầu cuộc kiểm toán.
Các thành viên nhóm kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 (Phụ lục 1.7) thể
hiện sự cam kết về tính độc lập của mình trước khi tham gia vào nhóm kiểm toán.
Mẫu A270 (Phụ lục 1.8) được sử dụng như một checklist để kiểm tra tính độc lập
của các thành viên nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán cần hoàn thành Mẫu

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

A280 (Phụ lục 1.9) để khẳng định các yếu tố có thể làm suy yếu tính độc lập đã
được loại trừ một cách phù hợp chưa.
1.3 Trao đổi với BGĐ đơn vị về kế hoạch kiểm toán
Trong hoặc sau khi kết thúc cuộc họp với BGĐ, trưởng nhóm kiểm toán sẽ
thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực
hiện và quản lý kiểm toán. Sau đó được KTV và người phê duyệt kiểm toán trình
bày vào mẫu A290 (Phụ lục 1.10). Các nội dung chính được thảo luận:
- Phạm vi kiểm toán
- Kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm
- Xác định các bộ phận/ phòng, ban liên quan đến cuộc kiểm toán.
- Các thay đổi quan trọng về môi trường kinh doanh, quy định pháp lý ảnh
hưởng đến đơn vị.
- Các vấn đề BCĐ quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, khi thảo luận về kế hoạch kiểm toán, KTV cần thận trọng để
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1.4. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Công việc này được thực hiện trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu, yêu cầu
KTV cần có hiểu biết về đơn vị kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị. Do
trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt kiểm toán thực hiện và lập vào mẫu
A310. (Phụ lục 1.11)
Khi thực hiện Mẫu này, KTV cần đọc kỹ mục tiêu của thủ tục “tìm hiểu
khách hàng và môi trường kiểm soát”. Sau đó thực hiện tìm hiểu và điền thông tin
hiểu biết về những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Cuối

cùng KTV cần xác định ra những giao dịch bất thường cần quan tâm, các rủi ro
trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể.
1.5. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Công việc này được trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt kiểm toán
thực hiện trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu. Tùy theo đặc điểm khách hàng và cuộc
kiểm toán cụ thể, KTV phải căn cứ vào HTKSNB thực tế, mục tiêu kiểm soát và rủi
ro phát hiện để xác định nội dung cần tìm hiểu đối với chu trình kinh doanh chính

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

“bán hàng, phải thu và thu tiền” liên quan trực tiếp đến khoản mục DTBH&CCDV.
Việc kiểm tra chu trình này được thực hiện theo mẫu A410 (Phụ lục 1.12)
Các nội dung cần tìm hiểu:
- Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan.
- Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng.
- Mô tả chu trình: Các nghiệp vụ chính và thủ tục kiểm soát chính phải được
xác định và mô tả bằng cách trần thuật bằng văn bản hoặc lập sơ đồ trong bước này.
Mục tiêu của giai đoạn này là để KTV xác định được các giao dịch liên quan
trực tiếp đến chu trình và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các thủ tục kiểm tra, kiểm
soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán liên quan đến khoản mục Doanh
thu BH&CCDV; đánh giá việc thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát
chính của chu trình; quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra HTKSNB hay
không; thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu trình kinh

doanh.
Kết thúc phần mô tả các chu trình kinh doanh chủ yếu của khách hàng, KTV
phải ghi chép lại nguồn thông tin cung cấp (ai, bộ phận liên quan) và cách xác minh
tính hiện hữu của các bước và thủ tục trong từng quá trình (các mẫu chứng từ, các
báo cáo nội bộ) và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện (phỏng vấn, quan sát, kiểm
tra) để chứng minh tính hiện hữu của các thông tin thu thập được, phục vụ cho quá
trình tiến hành thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản.
KTV cần cân nhắc tiến hành thử nghiệm kiểm soát trong trường hợp sau:
- KTV tin rằng HTKSNB được thiết kế và vận hành có hiệu quả trong việc
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót hoặc gian lận có ảnh hưởng trọng yếu
đến các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu trên BCTC.
- Các thử nghiệm cơ bản không đủ cơ sở cung cấp các bằng chứng kiểm toán
phù hợp cho các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu trên BCTC, chẳng hạn các chu trình
kinh doanh chủ yếu phụ thuộc ở mức độ cao vào hệ thống công nghệ thông tin.
Nếu KTV quyết định tiến hành thử nghiệm kiểm soát, KTV cần thực hiện 5
bước công việc sau:
Bước 1 - Xác định mục tiêu kiểm soát: Mục tiêu kiểm soát được xây dựng chủ
yếu dựa vào một số cơ sở dẫn liệu. Các cơ sở dẫn liệu hiệu quả đối với tìm hiểu,

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

đánh giá và kiểm tra HTKSNB là tính hiện hữu, tính đầy đủ và tính chính xác. Các
cơ sở dẫn liệu khác thường được kiểm tra thông qua kiểm tra cơ bản.

Bước 2 - Xác định rủi ro có thể xảy ra: Xác định được rủi ro có thể xảy ra dẫn
đến mục tiêu kiểm soát tương ứng không thực hiện được.
Bước 3 – Xác định thủ tục kiểm soát chính: Xác định thủ tục kiểm soát chủ yếu
mà doanh nghiệp sử dụng để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa một cách có hiệu
quả các rủi ro đã xác định.
Bước 4 – Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt thiết kế: Sử dụng các thủ tục
phỏng vấn, trao đổi, quan sát và vận dụng xét đoán chuyên môn để đánh giá xem
thủ tục kiểm soát chính này có ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa có hiệu quả rủi ro
đã xác định hay không.
Bước 5 – Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt triển khai: Kiểm tra xem
doanh nghiệp có thực sự sử dụng các thủ tục kiểm soát này không bằng việc chọn
mẫu một hoặc hai nghiệp vụ kiểm tra chúng từ khi bắt đầu cho đến khi được ghi
nhận vào BCTC.
Khi kết luận kiểm toán cho các mẫu giấy tờ làm việc phần này, KTV cần
phải thực hiện các công việc sau:
- Xác định xem có còn rủi ro trọng yếu nào không và thủ tục kiểm toán cơ
bản để kiểm tra chúng.
- Kết luận sơ bộ về chu trình kiểm soát.
- KTV có thể quyết định việc tiếp tục thực hiện kiểm tra hệ thống.
1.6. Phân tích sơ bộ BCTC
Phân tích sơ bộ BCTC trong giai đoạn lâp kế hoạch chủ yếu là phân tích
BCĐKT và phân tích BCKQHĐKD. Đây được xem như là một thủ tục đánh giá rủi
ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán. Công việc này được trưởng
nhóm kiểm toán thực hiện và hoàn thành vào mẫu A510.(Phụ lục 1.13)
Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân
tích hệ số, phân tích các số dư bất thường.
(1) Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh:

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và
tương đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến động lớn
hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ...). Đối với các khoản
mục có biến động lớn hơn mức trọng yếu chi tiết, KTV thực hiện việc tìm hiểu và
phỏng vấn các nhân viên của khách hàng để đánh giá tính hợp lý của biến động.
Nếu có biến động mà KTV chưa thể giải thích được, có thể coi là một rủi ro trọng
yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán chi tiết.
(2) Phân tích hệ số: Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào 04
nhóm hệ số phố biến như sau: (1) Hệ số thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả
hoạt động; (3) Khả năng sinh lời; (4) Hệ số nợ. Khi phân tích hệ số KTV dùng hiểu
biết của mình về kế toán doanh nghiệp và phân tích tài chính để phát hiện các biến
động hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của chỉ số. Việc phân tích hệ số này
giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro
đó. Đây là quá trình KTV sử dụng xét đoán chuyên môn của mình để thực hiện.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng
biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông
lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình rõ lý do.
1.7. Đánh giá chung về HTKSNB của đơn vị
KTV cần tìm hiểu HTKSNB về mặt thiết kế và triển khai nhằm xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Việc tìm hiểu và đánh giá
HTKSNB trong giai đoạn lập kế hoạch gồm 2 phần:

- Phần 1: Đánh giá HTKSNB ở cấp độ doanh nghiệp – Mẫu A610(Phụ lục 1.14)
- Phần 2: Tìm hiểu HTKSNB về các chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền –
Mẫu A411 (Phụ lục 1.12)
Mục tiêu của giai đoạn này là hiểu biết HTKSNB về: môi trường kiểm soát,
quy trình đánh giá rủi ro, giám sát các hoạt động kiểm soát.
KTV thực hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần
của 03 thành phần này của hệ thống kiểm soát và trả lời các câu hỏi của bảng bên
trái. Trong trường hợp tài liệu phức tạp và nhiều thì KTV có thể viết ngắn gọn và
tham chiếu ra các giấy tờ làm việc chi tiết kèm theo.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

Khi xác định được rủi ro trọng yếu, KTV cần thực hiện 3 bước sau:
Bước 1: liệt kê các rủi ro trọng yếu
Bước 2: tìm kiếm các yếu tố làm giảm rủi ro.
Bước 3: nêu các yếu tố làm giảm rủi ro chấp nhận được. Nếu rủi ro còn lại
vẫn cao, KTV phải thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro này.
Trường hợp KTV không xác định được rủi ro nào ở giai đoạn này, thì sau khi
hoàn thành việc ghi chép, thì kết luận “không có rủi ro trọng yếu về hệ thống kiểm
soát ở cấp độ doanh nghiệp được xác định”.
1.8. Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian lận
KTV cần phỏng vấn các thành viên trong BGĐ và ban quản trị doanh nghiệp
về gian lận như rủi ro về BCTC bị sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn.

Ngoài ra KTV cũng được yêu cầu phỏng vấn các thành viên khác trong doanh
nghiệp để xác định xem họ có biết về vụ gian lận nào không. Công việc này được
chủ nhiệm kiểm toán thực hiện và hoàn thành vào mẫu A620 (Phụ lục 1.15).
Nếu xác định được rủi ro do gian lận, KTV phải ghi chép lại và tổng hợp
vào kế hoạch kiểm toán.
1.9 Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát về gian lận
KTV cần phải trao đổi với bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát về các
thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận và phản ứng, biện
pháp xử lý của BGĐ đối với các phát hiện đó (nếu có).
KTV cần ghi lại cụ thể họ tên, chức vụ người đã trao đổi, thời gian, địa điểm
và nội dung trao đổi, phỏng vấn.
Các nội dung trao đổi/ phỏng vấn được đề xuất bao gồm nhưng không giới
hạn ở các vấn đề sau:
- Đánh giá của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về rủi ro tiềm
tàng/ rủi ro kiểm soát/ các khoản mục dễ sai sót trên BCTC của đơn vị.
- Các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực hiện
trong năm nhằm phát hiện gian lận.
- Các phát hiện của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát trong năm.
- Phản ứng và biện pháp xử lý của BGĐ đối với các phát hiện đó.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

Kết thúc cuộc trao đổi, KTV phải đưa ra nhận định về khả năng xảy ra rủi ro

và thủ tục kiểm toán cần lưu ý và hoàn thành vào mẫu A630. (Phụ lục 1.16)
1.10 Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch – Thực hiện)
Giai đoạn này được KTV trình bày vào mẫu A710 (Phụ lục 1.17) và thực
hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu.
Bước 2: Lấy giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.
Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu.
Tỷ lệ thường áp dụng đối với doanh thu là 0,5% đến 3% tổng doanh thu.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí * tỷ lệ %
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng 50%-70% so với
mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc này tùy thuộc xét đoán chuyên môn
của KTV, tuy nhiên cần giải thích lý do KTV lại chọn như vậy.
Bước 6: Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa quy định là 4% mức trọng yếu thực hiện. Đây là ngưỡng để tập
hợp các chênh lệch do KTV phát hiện, các chênh lệch nhỏ hơn không cần tập hợp.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán: KTV cần
phải so sánh mức trọng yếu năm nay với năm trước để cân nhắc mức trọng yếu năm
nay có phù hợp so với tình hình kinh doanh năm nay của đơn vị không.
Bước 8: Đánh giá lại mức trọng yếu.
Kết thúc quá trình kiểm toán, nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức
trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu.
1.11. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
KTV trình bày phần thực hiện vào mẫu A810. (Phụ lục 1.18)
Công việc này yêu cầu KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa
chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục
tiêu thử nghiệm kiểm toánđối với từng khoản mục lớn trên BCTC thông qua một
trong 3 phương pháp:
- Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%)
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt


SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

- Lấy mẫu kiểm toán.
Các bước lấy mẫu trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(1) Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu kiểm toán).
(2) Xác định tổng thể một cách chính xác.
(3) Xác định kích cỡ mẫu.
(4) Xác định phương pháp chọn mẫu.
(5) Thực hiện lấy mẫu.
(6) Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai sót
mẫu dự kiến.
(6) Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có sự thay đổi về cỡ mẫu đã xác
định, KTV phải phản ánh sự thay đổi đó và trình bày rõ nguyên nhân.
1.12 . Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành
tổng hợp nội dung chính của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch vào mẫu A910
(Phụ lục 1.19). Đồng thời tóm tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang
sang và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm nay.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1 Kiểm tra hệ thống KSNB
Công việc này được KTV trình bày vào mẫu C110- KSNB đối với chu trình

bán hàng, phải thu, thu tiền (Phụ lục 1.20). Việc kiểm tra HTKSNB được khuyến
nghị sử dụng trong trường hợp:
- Thủ tục kiểm soát được kỳ vọng là hoạt động có hiệu quả.
- Các thủ tục kiểm tra cơ bản không thể giảm rủi ro có sai sót trọng yếu đến
mức chấp nhận được do có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh, giá trị nhỏ, hoặc được
kiểm soát bằng hệ thống công nghệ thông tin.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra mẫu chọn, KTV phải kết luận là có tin tưởng vào
thủ tục kiểm soát chính đã kiểm tra không? Nếu không tin tưởng vào HTKSNB thì
KTV sẽ phải thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao. Ngược lại, thì thủ tục kiểm
tra cơ bản có thể chỉ thực hiện ở mức trung bình hoặc thấp.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

2.2. Bảng số liệu tổng hợp
KTV tiến hành lập bảng số liệu tổng hợp doanh thu BH&CCDV theo mẫu
G110 (Phụ lục 1.21) để phân tích biến động từng khoản mục của năm nay so với
năm trước, đảm bảo cho KTV hiểu biết tổng quan về khoản mục được kiểm toán,
đánh giá hợp lý biến động để đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp.
Số dư sau điều chỉnh trên Bảng tổng hợp phải là số dư sau khi cộng tất cả các
điều chỉnh kiểm toán gắn với tài khoản liên quan từ tất cả các phần hành kiểm toán.
2.3. Giấy tờ làm việc phục vụ thuyết minh BCTC
Các mẫu biểu này do công ty kiểm toán tự thiết kế trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành đối với tài khoản liên quan. Được thực hiện ở các mẫu

Dx20 đến Gx20.
2.4. Chương trình kiểm toán
KTV thực hiện chương trình kiểm toán mẫu đối với khoản mục
DTBH&CCDV theo mẫu G130 (Phụ lục 1.22). Trên cơ sở đánh giá rủi ro trọng
yếu, KTV cần xem xét mức độ kiểm tra cơ bản là cao, trung bình, thấp. Cụ thể là:
- Nếu mức độ kiểm tra cơ bản là cao hoặc trung bình: KTV phải đảm bảo
thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán tối thiểu theo hướng dẫn của chương trình
kiểm toán mẫu, nếu cần có thể bổ sung các thủ tục khác nếu có những rủi ro đặc
biệt tập trung. Số lượng cỡ mẫu tỷ lệ thuận với mức độ kiểm tra cơ bản và đánh giá
rủi ro của KTV cũng như số lượng và chất lượng bằng chứng được thu thập.
- Nếu mức độ kiểm tra cơ bản là thấp: KTV có thể dựa vào HTKSNB của
khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa sai sót và gian lận trọng
yếu. KTV có thể lược bớt thủ tục kiểm tra chi tiết, thay vào đó tập trung vào các thủ
tục chung, thủ tục phân tích, đối chiếu…
2.5. Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan
KTV thực hiện và trình bày vào mẫu H110 (Phụ lục 1.23). Người thực hiện
phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và quy định liên quan đến ngành nghề
kinh doanh của khách hàng. KTV phải chú ý đến vần đề của đơn vị được kiểm toán
không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan ảnh hưởng quan trọng đến
BCTC.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải


Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu
liên quan. KTV ghi chép, tổng hợp các hành vi phát hiện được rồi trao đổi với BGĐ
phụ trách cuộc kiểm toán để đưa ra xử lý phù hợp.
2.6. Soát xét các bút toán tổng hợp
KTV tiến hành soát xét, kiểm tra các bút toán ghi sổ tổng hợp, các bút toán
điều chỉnh khi lập BCTC để phát hiện các tình huống thể hiện sự thiếu khách quan
hoặc sự can thiệp của BGĐ và đánh giá các tình huống đó có sai sót trọng yếu do
gian lận không. Công việc này KTV thực hiện theo công việc được nêu ở mẫu H120
(Phụ lục 1.24). KTV có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán nếu cần thiết.
2.7 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính
KTV thực hiện theo mẫu H130 (Phụ lục 1.25). Yêu cầu KTV phải thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo:
- Số dư đầu năm không có sai sót ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay.
- Số dư cuối năm của năm tài chính trước kết chuyển chính xác.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc
các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong BCTC.
2.8. Soát xét giao dịch với các bên liên quan
KTV thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của BGĐ được đơn vị kiểm toán và
các bên liên quan và về những giao dịch với các bên liên quan có ảnh hưởng trọng
yếu đối với BCTC.
KTV tiến hành thực hiện theo các công việc đã nêu cụ thể trong mẫu H140
(Phụ lục 1.26). KTV có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết, nếu
không áp dụng bất kỳ thủ tục nào thì phải ghi rõ lý do và đánh giá ảnh hưởng đến
mục tiêu kiểm toán.
2.9. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
KTV tiến hành thực hiện các công việc đã nêu cụ thể trong mẫu H150
(Phụ lục 1.27). Khi tiến hành, cần chú ý đến 2 loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ
kế toán lập BCTC:
(1) Những sự kiện phát sinh cung cấp thêm bằng chứng về các sự kiện đã tồn

tại vào ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

(2) Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sựu việc đã phát sinh tiếp sau
ngày hoặc trước ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.
Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu
liên quan. Nếu phát hiện thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập
BCTC thì KTV phải định xem xác sự kiện này có được tính đúng đắn, điều chỉnh và
trình vày thích hợp trong BCTC đã được kiểm toán hay không.
2.10. Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán
KTV thực hiện xem xét các thông tin khác có chứa đựng BCTC đã được
kiểm toán để xác định những điểm mâu thuẫn trọng yếu so với BCTC đã được kiểm
toán theo hướng dẫn nêu trong mẫu H170 (Phụ lục 1.28).
Khi xem xét lại những thông tin khác được trình bày, nếu phát hiện ra điểm
không nhất quán quan trọng thì KTV phải xác định xem liệu có sửa đổi BCTC được
kiểm toán hay sửa đổi những thông tin khác cùng được trình bày có tài liệu có
BCTC và có biện pháp xử lý phù hợp.
2.11. Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
KTV thực hiện công việc theo mẫu H190 (Phụ lục 1.29) để xác định xem
tính phù hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh BCTC của doanh nghiệp giữa các
năm, so sánh với các doanh nghiệp khác có bị ảnh hưởng trọng yếu trong trường
hợp đơn vị được kiểm toán có sự thay đổi trong chính sách kế toán, các ước tính và

sửa chữa sai sót khi không áp dụng đúng trong việc lập BCTC.
Thủ tục kiểm toán chính là phỏng vấn, tính toán lại, kiểm tra tài liệu có liên
quan. Khi nhận thấy những thay đổi thì KTV phải ghi chép, tổng hợp lại và trao đổi
với trưởng nhóm kiểm toán để đưa ra xử lý phù hợp.
3. Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
3.1 Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán chờ phát hành, KTV cần phải
hoàn thành mẫu B110 – Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
(Phụ lục 1.30)
3.2 Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập
Công việc này phải được thành viên BGĐ hoặc chuyên gia độc lập trong
hoặc ngoài công ty kiểm toán độc lập với nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

thực hiện vào mẫu B120 (Phụ lục1.31) và được trả lời hoàn tất trước khi phát hành
Báo cáo kiểm toán chính thức.
Các thủ tục đề cập trong mẫu này cần được thực hiện để đảm bảo cuộc kiểm
toán đã có được sự tham vấn cần thiết đối với những vấn đề phức tạp, rủi ro cao và
sự tham vấn này đã được lưu hồ sơ đúng đắn.
3.3 Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết
Công việc này được thực hiện khi các cấp soát xét công việc nhóm kiểm toán
thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán. Mức độ soát xét tùy thuộc vào chính sách kiểm

toán chất lượng ở từng công ty kiểm toán.
KTV sử dụng mẫu B130 (Phụ lục 1.32) để ghi chép lại các điểm nhận xét
của người kiểm tra. Các nhận xét này cần được các cấp nhân viên chịu trách nhiệm
trả lời và giải quyết thỏa đáng theo yêu cầu của cấp soát xét trước khi phát hành
Báo cáo kiểm toán. Mục tiêu của việc soát xét:
- Các bằng chứng kiểm toán thu thập được là đầy đủ và thích hợp với ý kiến
kiểm toán đề xuất không.
- Các BCTC không còn tồn tại sai sót trọng yếu mà chưa được phát hiện ra.
- Tính phù hợp của giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC.
- Quá trình kiểm toán được thực hiện phù hợp với phương pháp kiểm toán, chính
sách kiểm soát chất lượng của công ty cũng như các chuẩn mực kiểm toán chi phối.
3.4 Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay
BCKT thực hiện vào giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, sau khi kết thúc các thủ
tục kiểm toán theo quy định. BCKT có 4 mẫu chính áp dụng cho các trường hợp sau:
- B310 - BCKT (dạng chấp nhận toàn phần).
- B311 - BCKT (dạng chấp nhận từng phần do hạn chế phạm vi kiểm toán).
- B312 - BCKT (dạng chấp nhận từng phần do bất đồng trong xử lý)
- B313 - BCKT (dạng từ chối đưa ra ý kiến).
- B314 - BCKT (dạng trái ngược).
3.5 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh
KTV trình bày việc kiểm tra các khoản mục báo cáo lưu chuyển tiền tệ khớp
với thông tin tại BCTC khác hoặc phần hành kiểm toán khác vào mẫu B343.
(Phụ lục 1.33)

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

3.6 Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại, các bút toán không điều chỉnh
Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, KTV lưu lại các bút toán
sai sót lớn hơn ngưỡng sao sót có thể bỏ qua vào các mẫu B360, B370 (Phụ lục
1.34) và đánh giá ảnh hưởng của sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. KTV
đánh giá 2 nội dung chủ yếu:
- Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện đối với cuộc kiểm toán.
- Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với
BCTC.
Về cách thức đánh giá chi tiết của các sai sót chưa điều chỉnh, KTV phải cân
nhắc 3 trường hợp sau:
(1) Tổng giá trị các sai sót không được điều chỉnh là không trọng yếu.
(2) Tổng giá trị sai sót không được điều chỉnh gần bằng mức trọng yếu.
(3) Tổng giá trị sai sót không được điều chỉnh là trọng yếu.
3.7 Tổng hợp kết quả kiểm toán
KTV thực hiện mẫu B410 (Phụ lục 1.35) với các công việc sau:
- Tổng hợp các vấn đề phát sinh tại từng tài khoản trọng yếu, các bút toán đề
nghị điều chỉnh, trao đổi và thống nhất với khách hàng về các nội dung này. Đặc
biệt phải trả lời về việc các rủi ro phát hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và thực
hiện kiểm toán đã được xử lý chưa.
- Xem xét mức trọng yếu đã xác định trong giai đoạn lập kế hoạch liệu có
còn phù hợp ở giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán hay không.
- Tóm tắt các vấn đề cần lưu ý trong cuộc kiểm toán năm sau.
3.8 Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT
Sau khi kết thúc kiểm toán khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện
vào mẫu B430 (Phụ lục 1.36) việc tổng hợp các vẫn đề cần giải quyết trước ngày
phát hành BCKT, như: các tài liệu còn thiếu mà khách hàng cam kết bổ sung, danh
sách các thư xác nhận chưa quay về,…

3.9 Thư giải trình của BGĐ khách hàng
KTV tiến hành thu thập Thư giải trình của BGĐ khách hàng trong và sau khi
kết thúc kiểm toán. Thư giải trình cần có cam kết trong hợp đồng kiểm toán và nên

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

gửi cho khách hàng ngay. Khi kết thúc kiểm toán hoặc khi phát sinh các vấn đề
trọng yếu cần có ý kiến giải trình của BGĐ.
Thư giải trình được trình bày dưới mẫu B440 (Phụ lục 1.37).

SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Ths Phan Thanh Hải

PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BH&CCDV TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN
A. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán FAC

I. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty TNHH Kiểm toán FAC "FAC CO.,LTD" được sáp nhập từ Công ty
TNHH Tư vấn tài chính và Kiểm toán Đông Phương, MSDN:0308292718, số
ĐKKD: 410207912, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 20/04/2009 vào
Công ty TNHH Kiểm toán FAC, tên cũ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đệ
Nhất
Tên công ty : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC.
Tên giao dịch: FAC AUDITING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : FAC Co., Ltd
Vốn điều lệ : 2.800.000.000 VND (hai tỷ tám trăm triệu đồng Việt Nam)
Địa chỉ

: 39/3L Phạm Văn Chiêu - P8- Quận Gò Vấp –TP.Hồ Chí Minh

Văn phòng giao dịch: 64 Đường C18 Khu K300 (Cộng Hòa) - P12 - Quận Tân
Bình
Địa chỉ

: 64 Đường C18 Khu K300 (Cộng Hòa) - P12 - Quận Tân Bình -

TPHCM
Điện thoại

: (84-8) 39483 100 - 39483 101

Fax

: (84-8) 39483 102

Tax


: 0305992447

Web

: kiemtoan.net.vn

Email

:
Công Ty TNHH Kiểm toán FAC"FAC CO.,LTD" được thành lập trên cơ sở

đội ngũ những kiểm toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên, những kỹ sư
giàu kinh nghiệm. Qui trình hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán FAC được
xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ những chuẩn mực, chế độ Kế toán – Kiểm Toán
và các Qui định về đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa
chọn vận dụng những chuẩn mực thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề
nghiệp phù hợp thực tiễn hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế ở Việt Nam.
SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh

21


×