Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 54 trang )

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM QUANG HUY

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

PHẠM QUANG HUY

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

THÁI NGUYÊN - 2014

/>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

Để hoàn thành đƣợc luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; các đồng nghiệp;


trong bất kỳ công trình nào khác.

bạn bè và gia đình.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hƣớng dẫn khoa học Tiến sỹ Trần
Đình Tuấn đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Nhà trƣờng cùng các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.

Phạm Quang Huy

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, HĐND,
UBND, Ban quản lý các dự án đầu tƣ và xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên và các cơ quan có liên quan; cảm ơn Ban QLDA đầu tƣ xây dựng
huyện Phú Lƣơng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành
cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Quang Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế (huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) ........ 26

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc ....................................................................... 28

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Phú Lƣơng ..... 32


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 33

DANH MỤC HÌNH, BẢNG ........................................................................... vii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 33

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 33

2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 34

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu .......................................................... 35

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3


Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3

DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG
THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc .......................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc .................................. 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc .... 24

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG ....................................................................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng ........................................................ 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.2. Tình hình quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
nông thôn từ vốn NSNN của huyện ...................................................... 44
3.2.1. Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tƣ công
trình giao thông nông thôn từ vốn NSNN............................................. 44
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN ... 45

3.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN........................ 46
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tƣ XDCT GTNT ..................... 61

1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về quản lý các dự án đầu tƣ xây

3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN .... 64

dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách

3.3.1. Những ƣu điểm đạt đƣợc....................................................................... 64

Nhà nƣớc ............................................................................................... 26

3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG NÔNG THÔN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

BTXM

Bê tông xi măng

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG ......................................... 67

CP

Cấp phối

CSHT

Cơ sở hạ tấng

CT NTM

Chƣơng trình Nông thôn mới

GPMB

Giải phóng mặt bằng

Lƣơng giai đoạn 2010-2015 .................................................................. 67

GTNT

Giao thông nông thôn


4.1.2. Phƣơng hƣớng đầu tƣ XDCT GTNT phục vụ phát triển KT-XH......... 68

GTVT

Giao thông vận tải

4.1.3. Quan điểm trong quản lý vốn đầu tƣ trong những năm tới................... 69

HĐND

Hội đồng nhân dân

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LN

Láng nhựa

4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, quan điểm đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN
trên địa bàn huyện Phú Lƣơng .............................................................. 67
4.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú


vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng ..................... 75
4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ ở địa phƣơng
có chất lƣợng, khoa học, kịp thời và đồng bộ ....................................... 76

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

4.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tƣ XDCT GTNT ................. 77

QL

Quốc lộ

4.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả .......... 78

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TW

Trung ƣơng

4.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................... 87


UB MTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

UBND

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

VĐT

Vốn đầu tƣ

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCT

Xây dựng công trình

4.2.4.

ra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng ................................................................................ 87


PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

1

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

MỞ ĐẦU

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án ..................................................................... 8

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2013 ......... 39

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với 76,5% dân số sống ở nông thôn,

Bảng 3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN ........ 50

73% lực lƣợng lao động xã hội đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt

Bảng 3.3. Kết quả thẩm định các dự án đầu tƣ XDCT GTNT sử dụng


động sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp. Phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng

vốn NSNN .................................................................................... 52
Bảng 3.4. Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN qua
KBNN huyện giai đoạn 2011-2013 .............................................. 55
Bảng 3.5. Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình GTNT
thuộc ngân sách NN giai đoạn 2011-2013.................................... 57
Bảng 3.6. Công tác đầu tƣ xây dựng các công trình, tuyến đƣờng giao
thông nông thôn liên xã Huyện Phú Lƣơng .................................. 59

nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện đƣợc điều này, nông thôn cần
phải phát triển toàn diện theo hƣớng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng, trong đó hệ thống giao thông
nông thôn một bộ phận không thể thiếu, vừa là điều kiện mang tính tiền đề,
vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài. Có vậy mới lƣu thông đƣợc hàng hóa, cải
thiện cơ cấu sản xuất, thu hút đầu tƣ, kỹ thuật, công nghệ để phát triển sản
xuất, khai thác tốt tiềm năng và nguồn lực địa phƣơng...
Trong nhiều năm qua, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm xây dựng phát
triển nông thôn, cải thiện, nâng cao mức sống của ngƣời nông dân, nhất là
những vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo. Với phƣơng châm "Nhà nƣớc và
nhân dân cùng làm, dân làm là chính, có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của Nhà nƣớc",
Chính phủ đã dành nguồn vốn đáng kể đầu tƣ phát triển hệ thống đƣờng giao
thông nông thôn.
Giao thông nông thôn là một trong những lĩnh vực đƣợc tập trung quan
tâm phát triển mạnh trong nhiều năm qua. Với mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo,
từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho
phát triển kinh tế. Vì vậy giao thông nông thôn là một phần quan trọng trong
kết cấu hạ tầng kỹ thuật của cả nƣớc, nâng đỡ cho sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ

sản phẩm. Giao thông nông thôn không phát triển sẽ dẫn đến nhiều khó khăn
trong việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm và do đó không khuyến khích đƣợc
sản xuất phát triển. Giao thông nông thôn đƣợc mở mang sẽ thúc đẩy giao lƣu
giữa các vùng sản xuất nông nghiệp với các thị trấn, các cộng đồng dân cƣ, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
/>

2

3

trung tâm kinh tế, thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy đầu tƣ xây dựng ở khu vực dân

Do tính chất quan trọng của các công trình giao thông nông thôn đối

cƣ, tạo điều kiện phát triển văn hóa xã hội và củng cố an ninh quốc phòng.

với phát triển kinh tế - xã hội, để đánh giá những thành tựu, hạn chế của công

Kinh nghiệm nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy, muốn phát triển kinh tế - xã hội

tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn thời

ở khu vực nông thôn trƣớc hết phải phát triển mạng lƣới giao thông nông thôn.

gian vừa qua và đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ


Giao thông nông thôn là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng cơ

XDCT giao thông nông thôn trong thời gian tới.

sở của một khu vực, nó tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh

Xuất phát từ những vấn đề đó tôi đã chọn đề tài luận văn: "Tăng cường

giao lƣu văn hoá, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân vùng

quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn

nông thôn và cả nƣớc. Trong những năm vừa qua Bộ Giao thông vận tải và

vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên"

các địa phƣơng đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tƣ xây dựng hệ thống giao

làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

thông nông thôn trên toàn quốc. Tuy nhiên, yêu cầu phát triển giao thông

2. Mục tiêu nghiên cứu

nông thôn ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai còn rất nặng nề và

2.1. Mục tiêu chung

cấp thiết. Cho đến nay, hệ thống giao thông nông thôn ở nƣớc ta tuy chƣa hoàn


Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý

chỉnh nhƣng đã cùng với hệ thống giao thông quốc gia tạo nên hệ thống giao

các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn

thông thống nhất, góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nƣớc.

ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

Dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hoá ngày càng gia tăng. Bên cạnh
đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện Phú Lƣơng
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Việc phát triển mạng lƣới giao
thông nông thôn cho huyện Phú Lƣơng nhằm đảm bảo đáp ứng một cách tốt
nhất những nhu cầu xã hội của cộng đồng dân cƣ nông thôn.
Công trình giao thông nông thôn là các công trình đƣợc dùng để phục
vụ cho sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cƣ nông thôn. Ý nghĩa về kinh
tế - xã hội của các công trình giao thông nông thôn là rất to lớn và không thể
tính đƣợc. Đây là bƣớc đi ban đầu để giải quyết hoàn chỉnh mạng lƣới giao
thông cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và nhân dân
huyện Phú Lƣơng nói riêng. Đảm bảo sự đi lại, giao lƣu văn hoá, đẩy mạnh
sự phát triển của nông thôn nhằm tiến tới tiến trình “Công nghiệp hoá, hiện
đại hóa” đất nƣớc từ nay đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ

xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Nghiên cứu thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn huyện và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn và thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5
Chƣơng 4: Một số giải pháp cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ xây

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian

dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc

Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.


trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

3.2.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu về thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn huyện Phú Lƣơng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nƣớc.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa
học về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn.
Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý dự án của địa phƣơng. Trên cơ sở đó đề xuất
đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Chƣơng 1

6
Đƣờng giao thông nông thôn bao gồm: đƣờng huyện, đƣờng xã, đƣờng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

thôn xóm. Hệ thống đƣờng huyện là các đƣờng nối từ trung tâm hành chính

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

huyện tới trung tâm hành chính của xã hoặc cụm các xã, các huyện lân cận.

NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với đƣờng trong phạm vi huyện. Hệ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về giao thông nông thôn
GTNT là một trong những mắt xích thiết yếu nối các vùng nông thôn
với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất; thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều
kiện phát triển cơ giới hoá trong sản xuất, trao đổi hàng hoá, đẩy mạnh, nâng
cao đời sống tinh thần vật chất cho ngƣời dân khu vực nông thôn. Giao thông
nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ nhƣ sau: cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, cầu,
đƣờng thuỷ và cảng), phƣơng tiện vận chuyển và con ngƣời. [1, tr.3]
* Khái niệm về đường giao thông nông thôn
Đƣờng giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đƣờng thuộc tỉnh,
huyện, xã nối liền tới các thị trƣờng, các khu vực kinh tế phi nông nghiệp và
các dịch vụ xã hội khác. Đƣờng giao thông nông thôn chủ yếu là đƣờng bộ,
cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Có thể nói đƣờng
giao thông nói chung, đƣờng giao thông nông thôn nói riêng là huyết mạch
sống còn của lƣu thông hàng hoá. [7, tr.2]
Đƣờng giao thông nông thôn là đƣờng thuộc khu vực nông thôn. Đƣợc
định nghĩa là loại đƣờng giá tƣơng đối thấp, lƣu lƣợng xe ít, các đƣờng nhánh,
các đƣờng phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đƣờng
chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối
tới các làng mạc các cụm dân cƣ dọc tuyến, các chợ, mạng lƣới giao thông
huyết mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.

thống đƣờng xã là các đƣờng nối trung tâm hành chính xã đến các thôn xóm
hoặc các đƣờng nối giữa các xã với nhau. Uỷ ban nhân dân xã quản lý đƣờng
trong phạm vi xã. Đƣờng thôn xóm bao gồm các đƣờng trong nội bộ khu dân
cƣ và các đƣờng từ thôn ra đồng ruộng.
Giao thông nông thôn giúp hộ nông dân, các trang trại đƣa nông sản
đến bán cho cơ sở chế biến, đến các đô thị, đến các vùng dân cƣ trong cả
nƣớc, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng hàng hoá nông sản, nhất là các nông
sản tƣơi sống phục vụ cho tiêu dùng cũng nhƣ cho khu công nghiệp chế biến.
Ngƣợc lại, nó còn giúp cho thị trƣờng nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị
trƣờng rộng lớn để tiêu thụ các hàng hoá các ngành công nghiệp, sản xuất
khác. Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa giao thông nông thôn còn có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông không tốt sẽ là trở
ngại chính đối với sự phát triển khả năng chuyên môn hoá sản xuất tại từng
khu vực về cả cây ngắn ngày và cây dài ngày có tiềm năng phát triển nhƣng
không thể tiêu thụ đƣợc sản phẩm hoặc không đƣợc cung cấp lƣơng thực một
cách ổn định. Nhƣ vậy, giao thông nông thôn còn là giải pháp tích cực thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp) sang sản xuất hàng hoá.
* Khái niệm về dự án đầu tư
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một
khía cạnh nào đó. Trên phƣơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án:
Cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”.Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự
án là hình tƣợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo
cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa dự án nhƣ sau:


7

8

Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một

- Lập kế hoạch, đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những

nhiệm vụ cụ thể cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực

công việc cần đƣợc hoàn thành, xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự

riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.

án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có


Nhƣ vậy theo định nghĩa này thì:
- Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định.
- Dự án không phải là một nghiêu cứu trừu tƣợng mà phải cấu trúc nên
một thực thể mới.
Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau:
Dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch
vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn), Nghĩa là, mọi dự án đầu tƣ đều có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự
án đã đạt đƣợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt
đƣợc và dự án bị loại bỏ.

thể biểu diễn dƣới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án, đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm: Tiền vốn, lao động, phối hợp các hoạt động, khuyến khích động viên
các thành viên tham gia nỗ lực hoạt động vì dự án, điều phối thiết bị và đặc
biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết
hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu,
khi nào kết thúc) và các nguồn lực cho từng giai đoạn cụ thể.
- Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng, so sánh với mục tiêu.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án nhƣ trình bày trong hình 1.1. [8, tr.12]

- Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là


Lập kế hoạch.

sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc

- Thiết lập mục tiêu

dự án khác. [8, tr.9]

- Điều tra nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch.

* Khái niệm về Quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực

Điều phối thực hiện

Giám sát

và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn

- Đo lường kết quả

thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu

- So sánh với mục tiêu

cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng

- Báo cáo


pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. [8, tr.11]

- Giải quyết các vấn đề

- Điều phối tiến độ thời gian.
- Phân phối nguồn lực.
- Phối hợp các nỗ lực.
- Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân dân.

Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thực hiện và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xác định.

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án


9
* Khái niệm về đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn

10
* Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn

Đầu tƣ xây dựng công trình GTNT là hoạt động có liên quan đến bỏ

Do tính chất phức tạp của công trình giao thông, nó lại không tập trung

vốn đầu tƣ ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình


mà phân bố rải rác khắp các bản làng và thôn xóm nên nó đòi hỏi phải có qui

xây dựng GTNT để sau đó khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời

hoạch tổng thể để xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hợp lý phục vụ

gian nhất định nào đó ở tƣơng lai. Đầu tƣ xây dựng công trình GTNT là nhân

cho phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy mà việc đầu tƣ xây dựng giao thông

tố đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chƣơng trình phát triển

nông thôn đòi hỏi một số lƣợng vốn lớn mới có thể đáp ứng đƣợc.

kinh tế - xã hội nói chung và để thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp

Việc xây dựng hệ thống đƣờng giao thông nông thôn phải đƣợc tiến

nông thôn nói riêng. Vì vậy, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, cấu

hành nhanh chóng do nó chịu ảnh hƣởng của thời tiết. Nếu mùa mƣa lũ kéo về

trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: cơ sở hạ tầng giao thông

sẽ gây cản trở cho quá trình xây dựng. Do vậy mà nó đòi hỏi phải huy động

phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các vùng

tối đa các nguồn lực nhƣ vật liệu, lao động và vốn...


phát triển. [9, tr.95]

Các công trình giao thông nông thôn rất nhỏ lẻ do đó nguồn lao động

* Khái niệm về nguồn vốn ngân sách nhà nước

tốt nhất cho các công trình này là lấy tại chỗ, ở ngay địa phƣơng đó nhƣ vậy

Chính phủ nói chung bao gồm tất cả các cấp chính quyền và mỗi cấp

sẽ giảm đƣợc chi phí xây dựng. [9, tr.97]

chính quyền đều có một ngân sách riêng. Để đảm bảo tính trách nhiệm và

1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

kiểm soát tài chính thì tất cả hoạt động tài chính của mọi cơ quan tổ chức do

nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

chính phủ điều hành đều phải đƣợc tổng hợp thành một ngân sách chung gọi
là ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là dự toán hàng năm về toàn bộ
các nguồn tài chính đƣợc huy động cho nhà nƣớc và sử dung các nguồn tài
chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của nhà nƣớc do Hiến pháp quy
định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thông tài chính
quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài
chính của Nhà nƣớc. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc có tác động
chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 của Nhà nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì

“Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc”.

1.1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
Trong 5 thập kỷ qua, các tác giả phƣơng Tây khi nghiên cứu sự phát
triển của các nƣớc thế giới thứ ba đã đƣa ra các nhận xét. Các nƣớc này muốn
phát triển phải có sự đầu tƣ thích đáng vào yếu tố mà mình có thế mạnh. Khi
nghiên cứu các nƣớc thế giới thứ ba, các tác giả đã chú trọng xem xét sự phát
triển của khu vực nông thôn và đã đƣa ra nhiều nhận xét tập trung vào lĩnh
vực giao thông nông thôn. ADam. Smith cho rằng “Giao thông là một yếu tố
quan trọng, nó dẫn tới các thị trƣờng, nối liền các khu nguyên vật liệu thô, các
khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản xuất”. Rostow mở
rộng lý luận này và nâng cao vai trò của sự cần thiết phải đầu tƣ cho cơ sở hạ
tầng giao thông ở nông thôn “Điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh của
khu vực nông thôn”. Giao thông nông thôn là một phần gắn bó không thể tách
rời trong hệ thống giao thông vận tải chung, là nhân tố tác động đến mọi


11

12

ngành sản xuất và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của mọi vùng

tăng gia sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông

nông thôn cũng nhƣ toàn xã hội.

dân tăng, đời sống nông dân đƣợc nâng lên, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm


Đối với Việt Nam, là một nƣớc với gần 80% dân số làm nghề nông, để

nghèo ở nông thôn. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phát triển sẽ tạo điều

đạt đƣợc mục tiêu “đến năm 2020 trở thành một nƣớc công nghiệp có trình độ

kiện tổ chức đời sống xã hội trên điạ bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nông

khoa học công nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự đầu tƣ vào nông nghiệp mà

dân, nhờ đó mà giảm đƣợc dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm

nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ tầng giao thông nông

bớt gánh nặng cho thành thị… [1, tr.5].

thôn. Trong các Đại hội đại biểu toàn quốc cũng nhƣ các hội nghị phát triển

1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông

nông nghiệp nông thôn, đều đã nhận định đầu tƣ phát triển CSHT giao thông

thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

ở nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí

a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCT GTNT từ vốn NSNN

Minh đã từng nói “Giao thông là mạch máu của tổ chức kinh tế, giao thông tốt


Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản

thì mọi việc đều dễ dàng…” - trích Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giao

trong việc quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng. Nhà nƣớc thông qua các quy

thông vận tải.

hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và

Trong điều kiện nông nghiệp nƣớc ta hiện nay, các CSHT GTNT còn
rất lạc hậu, số xã chƣa có đƣờng đến trung tâm xã vẫn còn tại hầu hết các tỉnh
thành, chất lƣợng đƣờng kém, chủ yếu là đƣờng đất và đƣờng cấp phối. Về lý
luận cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đầu tƣ xây dựng,
nâng cấp giao thông nông thôn cần thiết phải đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn. Cơ sở hạ tầng GTNT phát triển sẽ tác động đến sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và sức huy động
nguồn vốn trong nƣớc vào thị trƣờng nông nghiệp, nông thôn. Những vùng có
cơ sở hạ tầng đảm bảo, đặc biệt là mạng lƣới giao thông sẽ là nhân tố thu hút

các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác
định. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thƣờng đƣợc xây dựng cho một
khoảng thời gian dài, thông thƣờng từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến lƣợc,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của ngành và địa
phƣơng, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ
theo ngành, địa phƣơng và vùng lãnh thổ, xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn,
các giải pháp huy động vốn… từ đó xác định danh mục các dự án ƣu tiên.
Trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi

trọng công tác quy hoạch và các chƣơng trình đầu tƣ phát triển, coi đây là

nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trƣờng nông thôn.

khâu quan trọng; một giải pháp mang tính chiến lƣợc hoàn thành mục tiêu

Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất,

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Những tác động tích cực trong quy

giảm rủi ro, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa trong sản xuất kinh dính nông

hoạch và kế hoạch phát triển trong nhiều năm qua đã góp phần thúc đẩy nền

nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp - khu vực phụ thuộc

kinh tế vƣợt qua khó khăn, thách thức, duy trì mức tăng trƣởng nhanh và bền

nhiều vào tự nhiên.

vững; kinh tế vĩ mô ổn định, nguồn lực phát triển trong nền kinh tế đã khai

Cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn tốt sẽ tăng khả năng giao lƣu
hàng hoá, thị trƣờng nông thôn đƣợc mở rộng, kích thích kinh tế hộ nông dân

thác theo hƣớng tiến bộ hơn; cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa…


13

Trong khâu kế hoạch đầu tƣ XDCT GTNT cần chú ý đến một số vấn đề sau:
* Nguyên tắc kế hoạch đầu tƣ:
Phải dựa vào quy hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, của ngành, địa phƣơng và cơ sở; xuất phát từ tình hình cung cầu của thị
trƣờng; coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tƣ trong cơ chế thị
trƣờng; đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa theo các chƣơng trình, dự án; kế
hoạch đầu tƣ của Nhà nƣớc trong cơ chế thị trƣờng cần coi trọng cả kế hoạch
định hƣớng và kế hoạch trực tiếp; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp
thời và linh hoạt; kế hoạch đầu tƣ của Nhà nƣớc phải bảo đảm những mặt cân
đối lớn của nền kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp giữa lợi ích
hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể và lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá, kế hoạch trực tiếp của Nhà nƣớc
phải đƣợc xây dựng theo nguyên tắc từ dƣới lên.

14
Nguồn vốn ngân sách trung ƣơng: Các cơ quan có liên quan là Bộ Tài
chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc.
Nguồn vốn ngân sách Tỉnh: những cơ quan có thẩm quyền có liên quan
là UBND Tỉnh, Thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Tài chính.
Nguồn vốn ngân sách huyện, xã: Các cơ quan có liên quan nhƣ: UBND
các huyện, xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Ban Tài chính xã.
- Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ.
Về thời điểm thông báo vốn đầu tƣ, một trong yêu cầu cơ bản là kế
hoạch vốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao kế hoạch ngay từ đầu năm ngân sách,
trên thực tế yêu cầu của chính phủ giao các cơ quan có trách nhiệm phải
thông báo đến chủ đầu tƣ từ tháng 12 của năm ngân sách đó.
Theo Luật Ngân sách, kế hoạch vốn đầu tƣ chỉ đƣợc thanh toán cho

* Những vấn đề cần chú ý trong quá trình quản lý kế hoạch:


những khối lƣợng hoàn thành trong năm ngân sách (trƣớc 31/12 năm ngân

- Về điều kiện ghi kế hoạch đầu tƣ hàng năm:

sách), chính vì vậy kế hoạch đƣợc thông báo về mặt lƣợng phải tƣơng ứng với

Các dự án đƣợc ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tƣ phải phải phù hợp với quy

giá trị khối lƣợng XDCT GTNT mà chủ đầu tƣ và đơn vị thi công có khả

hoạch phát triển ngành, vùng đƣợc duyệt, có nghĩa là trƣớc khi đƣợc ghi kế

năng hoàn thành trong năm kế hoạch.

hoạch chuẩn bị đầu tƣ cho dự án nào đó thì trong tay phải có quyết định phê

b) Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư

duyệt quy hoạch ngành, vùng mà dự án đó sẽ đầu tƣ trong tƣơng lai. Kế hoạch

* Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN

vốn chuẩn bị đầu tƣ nhằm trang trải cho những hợp đồng khảo sát sơ bộ, lập dự

Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình quản

án khả thi và những chi phí liên quan đến việc tạo ra dự án khả thi đƣợc duyệt.
Kế hoạch thực hiện đầu tƣ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt
động khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các chi phí liên quan đến tổ chức đấu thầu,
chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị cho đến khi kết thúc xây dựng bàn giao

công trình đƣa vào sử dụng, và đƣợc thông báo kế hoạch cho dự án khi dự án
đó có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đƣợc duyệt.
- Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn.
Đối với từng cấp ngân sách trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền trong việc thông báo vốn có khác nhau:

lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình này từ
khâu hoạch định cơ chế chính sách để quản lý XDCT; lập và quyết định quy
hoạch xây dựng; khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tƣ; thẩm định và
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu và tổ chức đấu thầu các dự án
đầu tƣ; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá trình đầu tƣ…
Vấn đề chất lƣợng cán bộ và phân công cán bộ có tác động trực tiếp đến
hiệu quả đầu tƣ. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn diện và
trực tiếp đến quá trình đầu tƣ XDCT.


15
Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiển ở việc tổ chức sắp xếp cán

16
án, chủ đầu tƣ có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện một phần

bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phải tính đến quá trình đào tạo, bồi

hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

dƣỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp…

* Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:


có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc nguồn lực con ngƣời nhằm tăng cƣờng hiệu

Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,

quả về đầu tƣ và xây dựng. Suy cho cùng vấn đề con ngƣời là yếu tố quyết

chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây

định nhất đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng.

dựng công trình; chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công

Tổ chức bộ máy quản lý các dự án.

trình để chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời

Về nguyên tắc ngƣời quản lý dự án là chủ đầu tƣ đƣợc cơ quan nhà

dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu

nƣớc có thẩm quyền giao và là ngƣời sở hữu vốn hoặc là ngƣời đƣợc giao

theo ủy quyền của chủ đầu tƣ; thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng

quản lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình, trên nguyên tắc:

công trình khi có đủ điều kiện về năng lực; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán

Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc thì chủ đầu tƣ xây dựng công


khối lƣợng dự án đƣợc thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; quản lý chất lƣợng,

trình do ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định, trƣớc khi lập dự án đầu tƣ xây

khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công

dựng công trình phù hợp với luật Ngân sách.

trình xây dựng; tổ chức nghiệm thu, bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử

Dự án sử dụng vốn vay tín dụng thì ngƣời vay vốn là chủ đầu tƣ.

dụng; lập báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu

Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án

tƣ khi dự án hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng.

ngƣời quyết định đầu tƣ xây dựng quyết định lựa chọn một trong hai hình

* Chuẩn bị đầu tƣ.

thức quản lý dự án đầu tƣ. Nếu chủ đầu tƣ không đủ điều kiện về năng lực thì

Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán.

chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ. Đối với trƣờng hợp này

Thứ nhất: Đối với công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ đƣợc


trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tƣ và đơn vị tƣ vấn quản lý dự án đƣợc

thực hiện trên 3 cấp độ khác nhau:

thể hiện trong hợp đồng kinh tế. Nếu chủ đầu tƣ có đủ điều kiện về năng lực

* Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tƣ xây dựng

quản lý thì trực tiếp quản lý dự án, trong trƣờng hợp này chủ đầu tƣ có thể

công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ, các dự

thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ do

án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tƣ xây

chủ đầu tƣ giao cho và chịu trách nhiệm trƣớc phát luật.

dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tƣ.

* Nhiệm vụ của chủ đầu tƣ:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bƣớc thiết kế, dự toán xây dựng
công trình sau khi dự án đƣợc duyệt; ký kết hợp đồng với các nhà thầu; thanh
toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng theo biên bản nghiệm thu; nghiệm
thu để đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Tùy theo đặc điểm cụ thể của dự

Việc thẩm định Báo cáo đầu tƣ xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và
chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phƣơng và bộ ngành khác có liên quan.
* Dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.

Một là, thẩm định dự án nói chung.


17
Thủ tƣớng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nƣớc về các
dự án đầu tƣ để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trƣơng đầu tƣ
và các dự án khác do Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu.
UBND tỉnh, huyện tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách
thuộc quyền quyết định của mình. Các dự án khác do ngƣời quyết định đầu tƣ
tổ chức thẩm định.
Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án
đầu tƣ, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ
quản lý ngành tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phƣơng
do các sở chuyên ngành tham gia.
* Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình:
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc
hội và các dự án quan trọng khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tƣ các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phƣơng sau khi

18
hoạch xây dựng; trừ trƣờng hợp ngƣời quyết định đầu tƣ thấy cần thiết và yêu
cầu phải lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình cũng
đƣợc phân công phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
đồng thời là ngƣời tự tổ chức thẩm định báo cáo.
Thứ hai: Thiết kế, dự toán và tổng dự toán:
Chủ đầu tƣ tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình phải lập dự

án. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ không đủ điều kiện về năng lực để thẩm định thì
đƣợc phép thuê các tổ chức tƣ vấn, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực để
thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở để phê duyệt.
* Tổ chức thực hiện dự án
Tổ chức đấu thầu trong xây dựng.
Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án.
* Hình thức đấu thầu:

thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh,

Đấu thầu rộng rãi, là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng nhà

cấp Huyện đƣợc uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án

thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về điều kiện, thời gian

nhóm B, C cho cơ quan cấp dƣới trực tiếp.

dự thầu trên phƣơng tiện thông tin đại chúng tối thiều là 10 ngày trƣớc khi

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp Tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp
Xã đƣợc quyết định đầu tƣ các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên..
* Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Đây là hình thức thấp
hơn dự án đầu tƣ, những dự án đƣợc phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình bao gồm: Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,


phát hành hồ sơ mời thầu, đây là hình thức chủ yếu trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế, là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ đƣợc áp dụng trong những điều kiện: Chỉ có một nhà thầu có khả
năng đáp ứng đƣợc yêu cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải
tiến hành đấu thầu hạn chế của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Trình tự tổ chức đấu thầu:

nâng cấp có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng

Lập hồ sơ mời thầu; thông báo đăng ký dự thầu; xác định danh sách

đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy

ngắn; mời thầu; nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật;


19

20

đánh giá đề xuất kỹ thuật; mở túi hồ sơ đề xuất tài chính; đánh giá tổng hợp;

Tại Kho bạc Nhà nƣớc các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng

trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu; thƣơng thảo hợp đồng; trình

(sau đây gọi là Tỉnh) thanh toán các dự án thuộc vốn ngân sách Trung ƣơng


duyệt kết quả đấu thầu; công bố kết quả trúng thầu và thƣơng thảo hoàn thiện

và ngân sách Tỉnh, Thành phố. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng Tỉnh,

hợp đồng; trình duyệt nội dung hợp đồng.

Thành có thể Kho bạc Nhà nƣớc các Tỉnh có ủy quyền (hoặc phân cấp) một

* Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng:
Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà
ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở
bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho ngƣời
phải di chuyển, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền
bù giải phóng mặt bằng xây dựng.
Trƣờng hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng

số dự án thuộc ngân sách Trung ƣơng, ngân sách Tỉnh cho Kho bạc Nhà nƣớc
cấp dƣới.
Tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp Huyện, thanh toán các dự án đƣợc ủy quyền
(hoặc phân cấp) của Kho bạc Nhà nƣớc cấp trên đồng thời thanh toán vốn cho
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp Huyện, cấp Xã.
Hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm tạm ứng vốn đầu tƣ cho
các nhà thầu ngay khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực phù hợp với các quy
định trong từng giai đoạn.

đƣợc phê duyệt mà chƣa có dự án đầu tƣ xây dựng thì việc đền bù giải phóng

Đối với những dự án đấu thầu và một số chi phí khác đƣợc phép tạm


mặt bằng xây dựng đƣợc thực hiện thông qua Hội đồng đền bù giải phóng mặt

ứng vốn đầu tƣ khi chƣa có khối lƣợng hoàn thành với tỷ lệ vốn ứng trên giá

bằng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc giao cho doanh

trị hợp đồng kinh tế, tùy theo tính chất công việc và quy mô về vốn của gói

nghiệp chuyển về giải phóng mặt bằng đảm nhận. Kinh phí giải phóng mặt

thầu theo quy định hiện hành.

bằng lấy từ NSNN hoặc huy động và đƣợc thu hồi lại khi giao đất, cho thuê đất

Về nguyên tắc Kho bạc Nhà nƣớc thanh toán trực tiếp cho đơn vị xây

cho chủ đầu tƣ xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng đã đƣợc giải phóng.

lắp hoặc tƣ vấn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tƣ và chịu trách nhiệm bồi

Trƣờng hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tƣ xây dựng
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng đƣợc thực hiện bởi Hội đồng
giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì
phối hợp với chủ đầu tƣ xây dựng tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí thực
hiện đƣợc lấy từ dự án đầu tƣ xây dựng.
* Tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tƣ bằng NSNN.
Việc thanh toán vốn cho các dự án đƣợc đầu tƣ bằng vốn NSNN đƣợc
thực hiện duy nhất là hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
Tại Trung ƣơng những dự án quan trọng, những dự án xây dựng theo

tuyến đƣợc thực hiện qua nhiều tỉnh, thành phố đƣợc thanh toán qua sở giao
dịch trực thuộc Kho bạc Nhà nƣớc.

thƣờng thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
c) Quyết toán công trình xây dựng GTNT từ vốn NSNN
Sau khi dự án hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng chủ đầu tƣ có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán và đƣợc thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ
dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài chính hiện hành.
Hồ sơ quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoàn thành gồm các
biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành kèm theo các văn
bản pháp lý liên quan.
Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: Khi dự án đầu tƣ xây dựng công
trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng; chậm nhất sau 03 tháng, Chủ đầu


21
tƣ phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành. Chậm nhất

22
d) Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra trong XDCT GTNT từ vốn NSNN

sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của UBND huyện, xã

Về cơ chế quản lý trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tƣ

phải thực hiện xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án

và XDCT GTNT đối với các dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN, đƣợc thực hiện

hoàn thành, trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phê duyệt quyết toán vốn


tập trung tại một số khâu nhƣ: Thẩm định và phê duyệt dự án; cấp giấy phép

đầu tƣ dự án hoàn thành.

xây dựng; quản lý thi công xây dựng công trình, nghiệm thu bàn giao đƣa

Trƣờng hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của UBND xã
không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành;
UBND xã lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tƣ dự án hoàn thành.
+ Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.
- Trƣờng hợp dự án đã hoàn thành, chủ đầu tƣ lập báo cáo quyết toán
nhƣng tại KBNN huyện vẫn còn số dƣ tạm ứng cho dự án chƣa đƣợc thu hồi,
cán bộ kiểm soát chi chu động phối hợp và đề nghị chủ đầu tƣ có biện pháp
hoàn thiện hồ sơ thanh toán để thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
- Trƣờng hợp số vốn thanh toán cho dự án lớn hơn số vốn quyết toán dự
án hoàn thành đƣợc duyệt, KBNN huyện yêu cầu chủ đầu tƣ thu hồi nộp vào
ngân sách phần chênh lệch đó và làm thủ tục giảm vốn thanh toán cho dự án
theo quy định.
- Trƣờng hợp số vốn thanh toán cho dự án nhỏ hơn số vốn quyết toán
đƣợc duyệt, KBNN huyện yêu cầu chủ đầu tƣ có biện pháp bố trí đủ vốn để
thanh toán dứt điểm những khoản nợ phải trả của dự án.

công trình vào khai thác sử dụng.
Trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ, kiểm tra giám sát thể hiện ở các khâu
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở và tập trung vào một số điểm nhƣ:
Giám sát sự phù hợp của dự án với quy hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt tại khu vực và các công trình lân cận; các giải pháp thiết kế phù hợp với
điều kiện khí hậu, môi trƣờng, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng; phƣơng
án gia cố nền, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ
thuật của công trình; phƣơng án bảo vệ môi trƣờng và cuối cùng là xác định
tổng mức đầu tƣ cũng nhƣ thời gian xây dựng công trình.
Trong giai đoạn cấp phép xây dựng với mục tiêu là xác định các dự án
đƣợc đầu tƣ đã đủ các điều kiện cần thiết theo quy định trƣớc khi khởi công
công trình.
Trong giai đoạn quản lý thi công xây dựng công trình tập trung vào
giám sát những vấn đề nhƣ:
Về chất lƣợng công trình: Đi sâu vào giám sát việc đáp ứng yêu cầu về
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm xây dựng công trình, việc cấp phối vật liệu
đúng quy định ban hành tại các thời điểm thi công, thi công theo đúng kích
thƣớc đƣợc duyệt tại bản vẽ kỹ thuật thi công.
Về tiến độ thi công công trình: Tiến độ thi công phải phù hợp với tổng

- Khi nhận đƣợc thông báo phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của

tiến độ của dự án đã đƣợc duyệt. Những trƣờng hợp kéo dài thi công phải có

cấp có thẩm quyền, sau khi đã giải quyết các công nợ thuộc nguồn vốn

lý do chính đáng và phải có chấp thuận của ngƣời quyết định đầu tƣ bằng văn

NSNN, KBNN huyện làm thủ tục tất toán số vốn đã thanh toán cho dự án

bản; khuyến khích thúc đẩy nhanh tiến độ thi công nhƣng phải đảm bảo chất

theo hƣớng dẫn của chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.


lƣợng công trình.


23

24

Về quản lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình: Thi công xây

bởi những cơ quan nhƣ: Thanh tra Nhà nƣớc; Kiểm toán Nhà nƣớc; Thanh tra

dựng phải theo khối lƣợng của thiết kế đƣợc duyệt hay khối lƣợng trúng thầu.

chuyên ngành. Mục đích của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm xác định

Giám sát nghiệm thu khối lƣợng giữa chủ đầu tƣ và đơn vị thi công phải dựa

tính đúng đắn của các báo cáo về các vấn đề do chủ đầu tƣ lập. [8, tr.21]

trên nguyên tắc khối lƣợng thực tế có trên hiện trƣờng. Trƣờng hợp khối

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

lƣợng thực tế vƣợt khối lƣợng trúng thầu hoặc khối lƣợng trong bản vẽ thiết

công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

kế đƣợc duyệt phải đƣợc phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra vai trò về giám sát của Nhà nƣớc còn thể hiện ở những khâu
nhƣ giám sát về an toàn lao động trên công trình xây dựng, giám sát về bảo

đảm môi trƣờng…
Đối với công tác giám sát, kiểm tra tại khâu nghiệm thu, bàn giao đƣa
công trình vào sử dụng. Đây là giai đoạn cuối cùng mang tính tổng thể, xác
định trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp của các đơn vị trực tiếp tham gia
trong quá trình đầu tƣ nhƣ: Chủ đầu tƣ - các đơn vị tƣ vấn thiết kế - các đơn vị
tƣ vấn giám sát thi công, lắp đặt thiết bị - các đơn vị thi công xây lắp và cung
ứng thiết bị - đơn vị nhận tài sản cố định bàn giao.
Những biện pháp và công cụ giám sát thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Giám sát qua cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện ở những
khâu: Thẩm định dự án đầu tƣ; giám sát về môi trƣờng, giám sát về thực hiện
an toàn lao động…

Một dự án đầu tƣ xây dựng công trình GTNT thành công hay thất bại
phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố sau:
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý của Nhà nƣớc: bao gồm hệ thống các văn bản hƣớng
dẫn, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tƣ xây dựng.
Nếu hệ thống này càng đơn giải, không chồng chéo thì các đơn vị dễ áp dụng,
dự án khi thực hiện không gặp khó khăn về cơ chế, trái với luật định.
- Các yếu tố thị trƣờng: bao gồm giá cả. lạm phát, lãi suất,… các yếu tố
này tác động đến sự hình thành, quy mô, sự khả thi, mức chi phí tối thiểu, tối
đa mà dự án phải bỏ ra. Thông thƣờng các yếu tố thị trƣờng xẩy ra không theo
ý muốn chủ quan của chủ đầu tƣ, của nhà nƣớc. Chủ đầu tƣ chỉ có thể dự
đoán xu hƣớng biến động của các yếu tố này trong một thời gian ngắn với
điều kiện những nhân tố liên quan tƣơng đối ổn định để nắm bắt quy luật vận
động của các nhân tố đó để ra các quyết định đầu tƣ phù hợp.
- Điều kiện tự nhiên: mƣa bão, lũ lụt,… các yếu tố liên quan đến thời

Giám sát đƣợc thực hiện từ chủ đầu tƣ và các cơ quan tƣ vấn thể hiện ở


tiết, thiên tai,… ảnh hƣởng đến tiến độ hực hiện dự án, cũng nhƣ tính khả thi

những khâu sau: Về giám sát tác giả đƣợc thực hiện từ tƣ vấn thiết kế, tƣ vấn

của việc thực hiện dự án. Có nhiều trƣờng hợp thiên nhiên không ủng hộ, dự

thiết kế có nhiệm vụ kiểm tra chủ đầu tƣ và đơn vị thi công có thực hiện theo

án có thể bị phá huỷ. Đây là yếu tố không thể lƣờng trƣớc.

đúng bản vẽ do mình thiết kế hay không (giám sát quyền tác giả); giám sát thi

1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan

công đây là trách nhiệm của chủ đầu tƣ, trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ không
đủ năng lực thì thuê tƣ vấn để giám sát, với nhiệm vụ giám sát đơn vị thi công
phải thi công đúng bản vẽ thiết kế đƣợc duyệt hoặc khối lƣợng trúng thầu.
Công tác thanh tra, kiểm tra là việc thực hiện đánh giá kết quả hoạt
động của một hay tất các khâu của dự án đầu tƣ, công tác này đƣợc thực hiện

- Chủ đầu tƣ: Những yếu tố sau từ phía chủ đầu tƣ có thể ảnh hƣởng
đến sự thành công của dự án giao thông nông thôn, đó là:
+ Năng lực của chủ đầu tƣ: Nếu chủ đầu tƣ có nhiều kiến thức và kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án sẽ cho ra những quyết định đầu tƣ đúng
đắn, phù hợp với tình hình thực tế khách quan.


25

26


+ Đƣờng hƣớng và các mục tiêu của dự án: Một dự án có mục tiêu rõ

- Thông tin thu thập đƣợc. Trong quá trình ra quyết định quản lý, thông

ràng, khả thi sẽ nhận đƣợc nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai, ngƣợc

tin đóng vai trò quan trọng, thông tin sai, phân tích sẽ lệch hƣớng, ra quyết

lại, một dự án không thể hiện đƣợc đƣờng hƣớng và mục tiêu rõ ràng, khó có

định không chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. ngƣợc lại, thông tin thu

thể thành công.

thập đƣợc là đầy đủ, đa chiều, chính xác thì quá trình nhận định tình hình sẽ

+ Sự ủng hộ của cơ quan quan lý cấp trên: Đây là nhân tố hết sức quan

thực tế hơn, ra các quyết định chính xác. Đối với các dự án về giao thông,

trọng. Nhận đƣợc sự ủng hộ của cơ quan quản lý cấp trên, bất kỳ một dự án

thông tin luôn đòi hỏi phải cập nhật thƣờng xuyên, kịp thời, chính xác; đặc

nào, nhất là những dự án lớn, sẽ thuận lợi rất nhiều, đƣợc quyết định về vốn,
và các nguồn lực khác. Để đạt đƣợc sự ủng hộ này phải bằng những năng lực
thực tiễn cũng nhƣ nắm bắt đƣợc nhu cầu thực tế về phát triển giao thông
đƣờng bộ phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc
phòng trên địa bàn và sự chứng minh năng lực QLDA thông qua các kết quả

đầu tƣ trƣớc đó.
+ Khâu lập kế hoạch của dự án. Một dự án thành công đƣợc thể hiện ở
ngay khâu đầu tiên - khâu kế hoạch. Kế hoạch chính là bức tranh tổng quản

biệt là các thông tin vĩ mô, liên quan đến quy hoạch, định hƣớng, chiến lƣợc,
các lĩnh vực khác,… và trong tƣơng lai. [8, tr.197]
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế (huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc)
Trung Quốc là một nƣớc hiện tại có tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng đầu
thế giới, liên tục trong mƣời năm liền có tốc độ tăng trƣởng trên 10%/năm;

về dự án, ngƣời ta có thể nhìn thấy trƣớc dự án sẽ diễn ra nhƣ thế nào, gặp

quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, đặc biệt là các khu đô thị mới đƣợc quy

những trở nại trƣớc mắt hay không,… Một kế hoạch ít phải điều chỉnh sẽ hứa

hoạch hoàn chỉnh và đáp ứng đƣợc các nhu cầu của hiện đại hóa; việc chống

hẹn một dự án suôn sẽ trong quá trình thực hiện.

tham nhũng trong hệ thống của bộ máy Nhà nƣớc cũng nhƣ trên toàn bộ xã

- Bộ máy quản lý dự án. Một bộ máy vận hành tốt phụ thuộc vào:

hội đƣợc triển khai rầm rộ và xử lý tƣơng đối nghiêm khắc, có thể nói là “rắn”

+ Nhân lực và các vấn đề về tổ chức nhân sự hay chính là nhân tố con ngƣời.


đối với những hành vi tham nhũng…Tuy vậy, theo đánh giá của giới kinh tế

+ Các nguồn lực khác: Trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi

thì Trung Quốc đang phát triển quá nóng, đầu tƣ vƣợt khả năng cân đối phát

trƣờng làm việc…
+ Công nghệ quản lý: chất xám, tài sản vô hình tích luỹ qua thời gian
vận hành, quản lý dự án.
- Các công cụ quản lý dự án đƣợc áp dụng trong quá trình quản lý dự
án. Các công cụ quản lý dự án sẽ hỗ trợ cho ngƣời quản lý dự án ở nhiều khía
cạnh quản lý nhƣ quản lý chi phí, quản lý thời gian - tiến độ dự án, quản lý
chất lƣợng dự án,… Kết hợp với các kỹ thuật hiện đại: phần mềm quản lý dự
án sẽ khiến các công cụ quản lý phát huy tác dụng tối đa, nâng cao chất lƣợng
quản lý và hiệu quả quản lý dự án tối đa.

triển bền vững các nguồn lực. Theo đánh giá của Giáo sƣ Trƣơng Anna, Học
viện Tài chính - Tiền tệ Đại học nhân dân Trung Quốc về những tồn tại cần
khắc phục trong quản lý đầu tƣ xây dựng nói chung và quản lý đầu tƣ XDCT
GTNT nói riêng từ vốn NSNN của huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam:
- Phân định chức năng giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp không rõ ràng,
làm cho Nhà nƣớc phải bao cấp quá nhiều, dẫn đến không tập trung tài lực để
điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô làm hạn chế công tác quy hoạch chiến lƣợc phát
triển trung hạn và dài hạn cũng nhƣ để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trong
tƣơng lai. Hơn nữa, quản lý đầu tƣ xây dựng ở tầm vĩ mô vẫn mang đậm tính


27

28


hành chính không chú trọng tới các công cụ kinh tế và tác dụng điều tiết của

những điều cần phải để cho chúng ta suy ngẫm về hƣớng hoàn thiện cơ chế

thị trƣờng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện thể chế quản lý vĩ mô mới có thể

quản lý đầu tƣ xây dựng từ vốn NSNN của nƣớc ta. [2, tr.193]

phát huy tác dụng điều tiết của Nhà nƣớc;

2.2.2. Kinh nghiệm trong nước

- Cũng nhƣ các địa phƣơng ở nƣớc ta, huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam Trung Quốc cũng thực hiện phân công, phân cấp cho các chính quyền địa
phƣơng trong quản lý đầu tƣ xây dựng nói chung và quản lý đầu tƣ XDCT
GTNT nói riêng từ vốn NSNN. Hiện nay, ở Trung Quốc xuất hiện tình trạng
.

vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng nên các chủ đầu tƣ, đặc biệt là các chính
quyền địa phƣơng và các doanh nghiệp Nhà nƣớc của mình đã mở rộng đầu
tƣ rất mạnh, nhƣng không có cơ chế ràng buộc trách nhiệm rủi ro đầu tƣ.
Động thái này dẫn đến: Quy mô đầu tƣ quá lớn, mất cân đối cơ cấu đầu tƣ và
dẫn tới hiệu quả đầu tƣ thấp là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, đầu tƣ với quy

đi

huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và huyện Triệu Sơn, tỉnh

Thanh Hóa


mô quá lớn và mất cân đối làm cho kinh tế tăng trƣởng “nóng”, ảnh hƣởng
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội. Do đó, cần phải cấp thiết
kiện toàn cơ chế ràng buộc trách nhiệm rủi ro trong đầu tƣ xây dựng nói
chung và sử dụng vốn của NSNN nói riêng;
- Thể chế pháp luật không kiện toàn, hệ thống các văn bản pháp quy về

,
tuyên truyền vận động các hộ dân hiến đất làm đƣờng GTNT...
Dƣới đây là kinh nghiệm của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong QLNN về đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN.
1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

quản lý đầu tƣ xây dựng hiện hành còn nhiều khiếm khuyết: Quản lý Nhà

Yên Lập là một địa phƣơng có năng lực quản lý Nhà nƣớc ở lĩnh vực

nƣớc cồng kềnh, phân tán không có sự ràng buộc trách nhiệm rõ ràng và

đầu tƣ XDCT GTNT một cách có hiệu quả. Qua tiếp cận triển khai cơ chế

nghiêm túc về trách nhiệm, tình trạng thất thoát, bớt xén còn nhiều phổ biến,

quản lý đầu tƣ XDCT GTNT trên địa bàn có những nét nổi trội, cụ thể:

nội dung văn bản không theo sát, đón đầu đƣợc diễn biến của thực tiễn, tác

- Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu

nghiệp hoạch định còn nặng theo xử lý tình thế, nên văn bản quá nhiều nhƣng


tƣ xây dựng của TW, tỉnh ban hành, UBND huyện đã có văn bản hƣớng dẫn

chỉ có thực hiện trong một thời kỳ ngắn, làm phức tạp hóa công tác tiếp cận

chi tiết về trình tự các bƣớc triển khai đầu tƣ xây dựng từ xin chủ trƣơng và

văn bản quản lý và hạn chế tác dụng chỉ đạo, điều tiết hoạt động đầu tƣ xây

chọn địa điểm đầu tƣ; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự

dựng. Một trong những hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tƣ xây dựng là

án đầu tƣ; thanh toán chi phí lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự toán; thiết

phải khắc phục đƣợc các khiếm khuyết này.
Qua một số đánh giá tồn tại yếu kém và hƣớng hoàn thiện cơ chế trong
quản lý đầu tƣ xây dựng nói chung và quản lý đầu tƣ XDCT GTNT nói riêng
từ vốn NSNN của huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, cho thấy

kế tổng dự toán, bố trí và đăng ký vốn đầu tƣ, đền bù giải phóng mặt bằng; tổ
chức đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu; tổ chức thi công, quản lý chất lƣợng
trong thi công; cấp phát vốn đầu tƣ; nghiệm thu công trình đƣa vào sử dụng;
đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bƣớc theo trình tự
đó là thủ tục, hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các


29
chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành vốn và xây dựng. Việc cụ thể hóa
quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nƣớc đã tạo bƣớc đột phá
của Yên Lập trong khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và năng

lực của bộ máy Nhà nƣớc.
- Đền bù giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất của quá trình thực
hiện dự án đầu tƣ XDCT GTNT, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của
TW cũng nhƣ của các địa phƣơng chậm tiến độ gây lãng phí và một phần thất
thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Yên Lập là điểm sáng trong cả nƣớc đối với
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa
phƣơng này xuất phát từ các yếu tố:
Thứ nhất: UBND huyện đã ban hành đƣợc bản quy định về đền bù thiệt
hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Quy định nếu rõ cụ thể, chi tiết về đối tƣợng,
phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm
đặc biệt của quy định, đền bù đối với thu hồi đất để chính trang đô thị đƣợc
đền bù theo nguyên tắc “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, định chế này đƣợc
HĐND huyện ban hành thành Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này
đƣợc dựa trên logic: Khi Nhà nƣớc thu hồi đất để đầu tƣ xây dựng, đã làm

30
Thứ ba: Tăng cƣờng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho Ban quản lý
dự án huyện, ban giám sát các xã, thị trấn.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN từ huyện đến các xã, thị
trấn trên địa bàn, thông qua phát triển giáo dục, đào tạo bồi dƣỡng. Nâng cao
chất lƣợng công tác lập thẩm định phê duyệt dự án, trách nhiệm của cơ quan
đầu mối và trách nhiệm cá nhân của ngƣời có thẩm quyền quyết định trong
từng lĩnh vực và quyết định đầu tƣ đối với hiệu quả dự án.
Thứ tư: Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ, chủ đầu tƣ phải có trách
nhiệm trƣớc pháp luật về quản lý vốn Nhà nƣớc đã giao cho, tránh tình trạng
khi có sự cố thì đổ lỗi do thiếu chuyên môn nghiệp vụ hoặc điều kiện khách
quan gây nên. Tích cực mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức về quản lý dự án đầu
tƣ, giám sát, công tác nghiệp vụ nhƣ lập dự án, đấu thầu, thanh quyết toán
công trình… đặc biệt là quan tâm bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý XDCT

GTNT ở cấp huyện, xã, phƣờng, thị trấn, bảo đảm từng bƣớc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao.

tăng giá trị điều kiện môi trƣờng sống của khu vực này thì ngƣời đƣợc hƣởng

Qua một số kinh nghiệm triển khai cơ chế quản lý liên quan đến vốn

nguồn lợi trực tiếp từ đầu tƣ của Nhà nƣớc phải hy sinh, đóng góp một phần

đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN ở Yên Lập, đặc biệt là vai trò cá nhân lãnh đạo

nguồn lực của mình tƣơng ứng.

chủ chốt về tinh thần gƣơng mẫu, “dám làm”, “dám chịu trách nhiệm”, đây là

Thứ hai: Ngoài định chế đền bù chi tiết và cụ thể, UBND huyện Yên
Lập rất coi trọng công tác tuyên truyền của UB MTTQ và các đoàn thể chính

điểm cần đƣợc đúc kết thành bài học kinh nghiệm quản lý của cả nƣớc. [21]
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

trị các cấp gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, kết hợp với chính sách

Để nâng cao chất lƣợng hiệu quả vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ nguồn

khen thƣởng đối với các đối tƣợng thực hiện giải phóng vƣợt tiến độ và cƣỡng

vốn Ngân sách Nhà nƣớc, huyện Triệu Sơn đã tập trung thực hiện tốt một số

chế kịp thời các đối tƣợng cố ý chống đối không thực hiện giải phóng mặt


giải pháp sau:

bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật đã đƣợc đáp ứng. Huyện ủy,

Thứ nhất, tập trung nguồn vốn NSNN cho XDCT GTNT nhƣng phải

HĐND huyện đã chỉ đạo UBND các cấp, hàng năm ký chƣơng trình triển khai

đƣợc quản lý chặt chẽ, có nề nếp mang lại hiệu quả kinh tế cho đầu tƣ cơ sở

công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nhằm hỗ trợ công

hạ tầng kinh tế nông nghiệp và hạ tầng giao thông đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hoàn

tác đền bù, giải phóng mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu

chỉnh. Quy hoạch, XDCT GTNT bảo đảm giao lƣu giữa các xã, thôn, xóm

tƣ XDCT GTNT của NSNN nói chung.

trong huyện đƣợc thông suốt.


31
Thứ hai, đẩy mạnh công tác bồi thƣờng giải tỏa theo hƣớng tăng cƣờng
quản lý quy hoạch, một số quy hoạch công nghiệp và dân cƣ. Huyện sẽ tiến

32
1.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình

giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Phú Lƣơng

hành thu hồi đất, tiến hành đền bù, giải tỏa trƣớc khi có chủ đầu tƣ hạ tầng.

Một là, tập trung chỉ đạo và làm tốt công tác lập quy hoạch GTNT chú

Huy động các nguồn vốn ngân sách ứng trƣớc để xây dựng quỹ nhà đất phục

trọng quy hoạch chung của tỉnh, ngành, trừ những trƣờng hợp đặc biệt bất khả

vụ tái định cƣ. Tăng cƣờng giám sát đồng thời phân cấp mạnh hơn cho

kháng, còn không bố trí vốn đối với những công trình xây dựng không có

UBND các xã, thị trấn trong công tác phê duyệt phƣơng án đền bù và tiến

trong quy hoạch, thực hiện công khai hóa quy hoạch bảo đảm dân chủ khi quy

hành đền bù giải tỏa từ nguồn NSNN.

hoạch đƣợc duyệt thì phải thực hiện, quản lý đúng và thống nhất.

Thứ ba, Tập trung chỉ đạo và làm tốt công tác lập quy hoạch XDCT

Hai là, nâng cao chất lƣợng công tác lập, thẩm định phê duyệt dự án,

GTNT, chú trọng quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch ngành trừ những

trách nhiệm của cơ quan đầu mối và trách nhiệm cá nhân của ngƣời có thẩm


trƣờng hợp đặc biệt bất khả kháng, còn không bố trí vốn đối với những công

quyền quyết định trong từng lĩnh vực và quyết định đầu tƣ đối với hiệu quả

trình xây dựng không có trong quy hoạch, thực hiện công khai hóa quy hoạch

của dự án.

đảm bảo dân chủ, khi quy hoạch đƣợc duyệt thì phải thực hiện và quản lý
đúng và thống nhất.
Thứ tư, Bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý, bảo đảm Nhà nƣớc phải cân đối
và kiểm soát đƣợc nguồn vốn đầu tƣ, không triển khai xây dựng các dự án
thiếu thủ tục XDCT GTNT hoặc không có khả năng cân đối vốn, không để
tình trạng triển khai xây dựng rồi mới chạy vốn.

Ba là, bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý, bảo đảm nhà nƣớc phải cân đối
và kiểm soát đƣợc nguồn vốn đầu tƣ, không triển khai xây dựng các dự án
thiếu thủ tục và không có khả năng cân đối vốn, không để tình trạng triển khai
xây dựng rồi mới chạy vốn.
Bốn là, bảo đảm các công trình đƣợc bố trí vốn của Nhà nƣớc phải
đƣợc thanh quyết toán và kiểm toán đúng tiến độ và thời gian.

Thứ năm, Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn lập dự án, thiết kế, thẩm định,

Năm là, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ, chủ đầu tƣ phải có trách

giám sát, chất lƣợng nhà thầu thi công xây lắp, đảm bảo đúng trình tự thủ tục

nhiệm trƣớc pháp luật về quản lý vốn nhà nƣớc đã giao cho tránh tình trạng


của Luật xây dựng, các Nghị định của Chính phủ, hƣớng dẫn của Bộ xây

khi có sự cố thì đổ lỗi do thiếu chuyên môn nghiệp vụ hoặc điều kiện khách

dựng và quy chế quản lý của UBND tỉnh, kiên quyết không điều chỉnh tổng

quan gây nên.

mức đầu tƣ hoặc thay đổi thiết kế khi dự án đã đƣợc đấu thầu.
Thứ sáu, Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lƣợng
công trình, nâng cao chất lƣợng hệ thống thanh tra chuyên ngành, trung tâm
kiểm định chất lƣợng, mở rộng giám sát của cộng đồng thành lập hội đồng
tƣ vấn phản biện của tỉnh để phản biện các dự án công trình trƣớc khi trình
cấp thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm các công trình đƣợc bố trí vốn của Nhà
nƣớc phải đƣợc thanh quyết toán và kiểm toán đúng tiến độ và thời gian.
Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy các ban quản lý dự án của các ngành và
hệ thống quản lý Nhà nƣớc về XDCT GTNT ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã
(Phƣờng, thị trấn). [22]

Sáu là, tích cực mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức về quản lý dự án đầu
tƣ, giám sát, công tác nghiệp vụ nhƣ lập dự án, đấu thầu, thanh quyết toán
công trình… đặc biệt là quan tâm bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý XDCT
GTNT ở cấp huyện, xã, phƣờng, thị trấn, bảo đảm từng bƣớc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao.


33
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Câu hỏi nghiên cứu

1. Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Phú Lƣơng trong thời gian vừa
qua nhƣ thế nào?
2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách
có ảnh hƣởng đến thực hiện dự án đầu tƣ nhƣ thế nào?
3. Để tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn

34
* Phƣơng pháp đối chiếu: Đánh giá đƣợc thực trạng khó khăn, thuận lợi
để từ đó có đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
* Phƣơng pháp hệ thống hóa tài liệu thu thập đƣợc làm cơ sở cho việc
phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ XDCT GTNT
bằng nguồn vốn ngân sách để phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển
nông nghiệp, nông thôn nói riêng theo các tiêu thức, góc độ khác nhau.
* Phƣơng pháp chuyên gia: giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý
kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đầu tƣ dự án
về giao thông nông thôn...
* Phƣơng pháp ứng dụng phần mềm tin học Exel để xây dựng bảng

huyện Phú Lƣơng trong thời gian tới cần phải thực hiện những giải pháp nào?

biểu và xử lý số liệu thu thập.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin


2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

2.2.3.1. Phương pháp so sánh

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả tiến hành thu thập

Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. So

và sử dụng các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội và giao thông

sánh là việc đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc cùng có một nét giống

trên địa bàn huyện, trong nƣớc và trên thế giới. Đƣợc thu thập và sử dụng các

nhau nào đó, nhằm diễn tả một các đầy đủ các hình ảnh, đặc điểm của sự vật,

nguồn thông tin qua các tài liệu của Ban quản lý các dự án đầu tƣ và xây dựng

hiện tƣợng.

huyện Phú Lƣơng, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế

Trên cơ sở phân tổ thống kê, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để so sánh

và Hạ tầng huyện, các báo cáo của UBND huyện Phú Lƣơng, các sách báo, tạp

kết quả đầu tƣ giữa các hình thức đầu tƣ khác nhau; so sánh giữa số vốn đầu

chí, công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông tin trên


tƣ thực tế với số kế hoạch.

các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến giao thông nông thôn.
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Các thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ tiến hành phân loại, sắp xếp theo
thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin để đƣa vào sử dụng trong nghiên
cứu đề tài.
Thông tin sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng các bảng số liệu, các đồ thị, biểu
đồ để ngƣời sử dụng dễ dàng tiếp cận và phân tích thông tin.

Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về kết quả
của công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình GTNT bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu
hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Mô tả quá trình quản lý
các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN cho các công trình GTNT từ khi quy hoạch


35

36

đến thẩm định, thực hiện dự án, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án đến

Chƣơng 3

quyết toán dự án.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả thu đƣợc từ tổng hợp thông tin, số liệu đề tài xây

dựng hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình GTNT bằng nguồn vốn NSNN:
- Nguồn vốn ngân sách do địa phƣơng quản lý đƣa vào cân đối (nguồn
Trung ƣơng, nguồn địa phƣơng).
- Số công trình bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ (công trình chuyển tiếp, công
trình khởi công mới, công trình tồn tại và xử lý đột xuất năm trƣớc), số công
trình đƣợc ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tƣ.
- Số dự án đƣợc thẩm định, chủ đầu tƣ trình, kết quả thẩm định, tỷ lệ
cắt giảm dự án.
- Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN qua Kho bạc
Nhà nƣớc huyện (chủ đầu tƣ đề nghị, số KBNN chấp nhận thanh toán).

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lƣơng là huyện trung du, miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Thái
Nguyên, có quốc lộ 3 chạy giữa huyện lỵ với chiều dài 39,5 km, cách trung
tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km về phía nam.
- Phía Bắc giáp huyện Định Hóa và huyện Chợ Mới (của tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ.

- Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình GTNT thuộc

Với vị trí địa lý nhƣ trên, Phú Lƣơng có nhiều thuận lợi về giao thông,


NSNN (số lƣợng dự án, tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán, giá trị đề nghị quyết

thuận lợi trong việc giao lƣu với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh

toán, kết quả thẩm tra và phê duyệt, chênh lệch sau thẩm tra, tỷ lệ cắt giảm).

là thành phố Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95 km2 toàn
huyện có 16 đơn vị hành chính (14 xã và 2 thị trấn).
3.1.1.2. Địa hình và địa chất
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có địa hình
tƣơng đối phức tạp và nhiều đồi núi dốc. Đây là mặt khó khăn của huyện
trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải có thể chia thành 4
dạng địa hình chính nhƣ sau:
- Địa hình núi đá phía Tây và Tây Nam.
- Địa hình núi đá dốc từ 250C đến 300C chiến 70% diện tích tự nhiên.
- Các thung lũng hẹp chiếm 3,5%.
- Các dải thoải có độ dốc từ 150C đến 200C có khoảng 40.000 ha.


37
Huyện Phú Lƣơng nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và
vùng bát úp, có độ dốc trung bình từ 200 - 500 so với mực nƣớc biển. Thấp dần

38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động

từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc trung bình từ 15 - 20m, địa hình tƣơng

Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình


đối phức tạp bao gồm cả đồng bằng, đồi núi và núi đá, hệ thống sông suối, ao hồ

phát triển kinh tế - xã hội, nó phụ thuộc rất lớn vào dân số của nền kinh tế.

khá phong phú nhƣng chủ yếu là quy mô nhỏ và phân bố không đều.

Tổng số dân của huyện Phú Lƣơng đến năm 2013 là 106.856 ngƣời, trong đó

3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn

tổng số lao động là 56.531 ngƣời chiếm 52,9% tổng số nhân khẩu. Qua bảng

Phú Lƣơng có điều kiện khí hậu đa dạng mang đậm tính chất nhiệt đới

3.1 cho thấy, tổng số nhân khẩu của huyện Phú Lƣơng qua 3 năm thay đổi

ẩm gió mùa đặc trƣng của khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu đƣợc chia

không đáng kể với mức tăng bình quân trong giai đoạn 2011-2013 là

làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
25 - 27°C, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 10 18°C, Có hai hƣớng gió chính là gió Đông Bắc và gió Đông Nam. Đặc điểm
này tạo cho huyện Phú Lƣơng sự đa dạng và phong phú về các loại cây trồng,
đặc biệt là các cây nhiệt đới. Bên cạnh những thuận lợi cho sự phát triển của
cây trồng thì sự khác biệt về thời tiết ở đây cũng gây những bất lợi không nhỏ
ảnh hƣởng đến sự phát triển của nông nghiệp. Vào mùa hè nóng ẩm, mƣa
nhiều, tập trung vào các tháng 6,7,8,9 thƣờng xuyên xảy ra úng lụt trên diện
rộng đã tác động không tốt đến việc chăn nuôi và trồng trọt. Mùa đông lạnh và
khô, nhiêu năm rét đậm, hanh khô, nắng nóng, sƣơng muối kéo dài làm ảnh

hƣởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng.
Hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện Phú Lƣơng phân bố khá đồng
đều, trữ lƣợng nƣớc lớn, tập trung ở một số sông lớn nhƣ: Sông Đu, sông Cầu
và một số phụ lƣu sông Cầu. Hầu hết các xã đều có suối chảy qua khá thuận
tiện cho công tác thuỷ lợi.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu thời tiết, thuỷ văn của huyện Phú Lƣơng
tƣơng đối thuận lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và
bền vững, thuận lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung và
cây chè nói riêng. [16, tr.2]

0,4%/năm. Đáng chú ý trong biến động về dân số là tỷ lệ tăng tổng số lao
động phi nông nghiệp thay đổi khá nhanh với mức tăng bình quân qua 3 năm
là 0,94% so với mức tăng 0,6% của tổng số lao động nông nghiệp. Đây là xu
hƣớng chuyển dịch phổ biến của nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên, tính
đến năm 2013 số hộ nông nghiệp vẫn chiếm tới 92,8% tổng số hộ của huyện.
Nhƣ vậy, lao động nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số lao
động của huyện với mức 81,2% (năm 2013). Điều đó cho thấy phát triển nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện. Việc chú trọng tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cho khu vực nông nghiệp
vẫn là vô cùng cần thiết.


40
Về cơ cấu dân số theo độ tuổi của huyện Phú Lƣơng, dân số trong độ
tuổi từ 6 đến 14 tuổi chiếm tỷ lệ khá lớn là 16,08% tƣơng đƣơng với 17.182
ngƣời. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất 74,64% tƣơng
đƣơng với 79.757 ngƣời. Dân số ngoài độ tuổi lao động là 9,28% hay 9.917
ngƣời. Điều này nói lên, huyện Phú Lƣơng hiện đang có lực lƣợng lao động
dồi dào, đồng thời có lực lƣợng lao động thay thế đông đảo trong tƣơng lai.
Lao động sẵn có sẽ giữ giá lao động ở mức thấp, đây là một điểm mạnh về


39

nguồn lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tạo ra lợi thế so sánh cho
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu

ĐVT

2011

1. Tổng số nhân khẩu

Ngƣời

Nhân khẩu NN

Ngƣời

Nhân khẩu phi NN

Ngƣời

7.494

2. Tổng số hộ

Hộ

23.257


Hộ NN

Hộ

21.638

Hộ phi NN

Hộ

3. Tổng số lao động

huyện Phú Lƣơng.

So sánh (%)

2012

2013

105.998

106.172

106.856

100,16

100,64


100,40

98.504

98.666

99.302

100,16

100,64

100,40

7.506

7.554

100,16

100,64

100,40

tay, lao động trí thức chiếm tỷ lệ nhỏ. Để phát triển nguồn lực hợp lý, tận dụng

23.400

23.508


100,61

100,46

100,54

ƣu thế về lao động, đòi hỏi việc đầu tƣ phát triển nâng cao chất lƣợng nguồn

21.748

21.811

100,51

100,29

100,40

nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Lƣơng.

1.619

1.652

1.697

102,04

102,72


102,38

Ngƣời

54.703

55.401

56.531

101,28

102,04

101,66

Lao động NN

Ngƣời

44.472

45.122

45.902

101,46

101,73


101,60

Hệ thống điện: nguồn cung cấp điện cho huyện Phú Lƣơng hiện nay là

Lao động phi NN

Ngƣời

10.231

10.279

10.629

100,47

103,41

101,94

mạng lƣới điện quốc gia. Với 100% số xã có điện lƣới quốc gia, đến nay có

4. LĐ NN BQ/hộ

Ngƣời/hộ

2,06

2,07


2,10

100,49

101,45

100,97

5.BQ nhân khẩu NN/hộ Ngƣời/hộ

99% số hộ đƣợc dùng điện. Bình quân hằng năm lƣợng điện do ngành điện

4,55

4,54

4,55

99,78

100,22

100,00

2012/2011

trẻ nhƣng theo các số liệu thống kê về việc làm thì phần lớn là lao động chân

39


Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Phú Lương năm 2013 [3]

Nhìn chung, huyện Phú Lƣơng có kết cấu dân số trẻ. Nguồn lao động

2013/2012 Bình quân

3.1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng

cung cấp cho tiêu thụ vào khoảng 25 - 27 triệu KW/giờ, đạt 100% kế hoạch,
giá thành điện ổn định, tổng số trạm biến áp đến nay là 71 trạm.
Hệ thống cấp thoát nƣớc: Hiện tại trên địa bàn huyện Phú Lƣơng nƣớc
sạch đƣợc cung cấp chủ yếu là nƣớc giếng khoan. Huyện có 635 công trình
cấp nƣớc sinh hoạt. Công trình cấp nƣớc sạch thị trấn Đu với công suất 3.000
m3/ngày, đêm. Đa phần các nguồn nƣớc ngầm, nƣớc tự chảy đều khá tốt, tuy
nhiên tại một số khu vực nhƣ thị trấn Giang Tiên, Cổ Lũng, Tức Tranh… vì
có nhiều mỏ, đông dân cƣ nên nguồn nƣớc mặt cũng bị nhiễm sắt, asen, đá
vôi, ô nhiễm….


×