ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
TỈNH QUẢNG TRỊ
TRẦN THỦY NHƯ
Khóa học: 2010 - 2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thủy Như TS. Nguyễn Ngọc Châu
Lớp: K44A-KHĐT
Niên khóa: 2010 – 2014
Huế, tháng 05 năm 2014
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Lời Cảm Ơn
Em xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến sự dạy dỗ
ân cần và chu đáo của Quý Thầy Cô giáo Khoa Kinh Tế Và Phát
Triển, Trường Đại học Kinh tế Huế trong 4 năm vừa qua, đã truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích nhất.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo
TS. Nguyễn Ngọc Châu đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và đầy
trách nhiệm cho em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, các Chú, các Anh Chị ở Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Chú Nguyễn Văn
Dũng và Anh Chị ở phòng Công thương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình em thực tập tại
Sở.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế khi thực hiện khóa luận này. Vậy, kính mong
Quý Thầy Cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến cho em để bài khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
SVTH: Trần Thủy Như
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Trần Thủy Như
SVTH: Trần Thủy Như
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. 10 ix
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 - 2013 27 ix
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011- 2013 29 ix
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013 30 ix
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013 35 ix
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP năm 2013 36 ix
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm 2013 37 ix
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở thành phố Đông Hà giai
đoạn 2011-2013 39 ix
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đông Hà quản lý giai
đoạn 2011 – 2013 43 ix
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. 10 x
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 - 2013 27 x
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011- 2013 29 x
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013 30 x
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013 35 x
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP năm 2013 36 x
SVTH: Trần Thủy Như
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm 2013 37 x
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở thành phố Đông Hà giai
đoạn 2011-2013 39 x
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đông Hà quản lý giai
đoạn 2011 – 2013 43 x
Giao thông đường bộ là một bộ phận không thể thiếu để xây dựng một Thành phố nói riêng và một Đất
Nước nói chung theo hướng CNH – HĐH. Trong những năm gần đây, công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn TP
Đông Hà đã biểu lộ nhiều vấn đề bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các công trình
giao thông cũng như dẫn đến việc thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư trên địa bàn xiii
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý DAĐT xây dựng các công trình GTĐB
bằng NVNS trên địa bàn TP trong tương lai xiii
Từ việc thu thập các số liệu, thông tin thứ cấp từ Cục thống kê Quảng Trị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Trị, Phòng Tài chính – Kế hoạch TP Đông Hà, cùng các báo cáo liên quan đến công tác
quản lý dự án GTĐB trên địa bàn TP, các giáo trình, luận văn, sách báo, internet…có liên quan.
Với các phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên viên các
phòng ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, kết hợp với việc xử lý số liệu và thống kê
kinh tế để chọn ra những thông tin phù hợp để tiến hành nghiên cứu đề tài xiii
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu của khóa luận 3
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án
SVTH: Trần Thủy Như
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 -
2013
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-
2013
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013
2.2. Hiện trạng đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011– 2013 35
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP
năm 2013
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm
2013
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở
thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-2013
2.3. Công tác quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2013 42
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố
Đông Hà quản lý giai đoạn 2011 – 2013
3.2. Đảm bảo quy hoạch đầu tư 58
3.3. Các giải pháp về vốn 59
3.4. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư 59
3.5. Giải pháp về đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 60
3.6. Nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng 61
3.7. Hoàn thiện cơ chế đầu thầu và tăng cường quản lý công tác đấu thầu 61
SVTH: Trần Thủy Như
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
3.8. Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào công trình
đường bộ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Thủy Như
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BTN Bê tông nhựa
BTXM Bê tông xi măng
CĐT Chủ đầu tư
CSHT Cơ sở hạ tầng
ĐTXD Đầu tư xây dựng
ĐVT Đơn vị tính
GTĐB Giao thông đường bộ
GTVT Giao thông vận tải
KCN Khu công nghiệp
KHĐT Kế hoạch đầu tư
KT – XH Kinh tế - xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
QLDA Quản lý dự án
TP Thành phố
Trđ Triệu đồng
VĐT Vốn đầu tư
SVTH: Trần Thủy Như
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. 10 iv
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 - 2013 27 v
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011- 2013 29 v
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013 30 v
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013 35 v
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP năm 2013 36 v
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm 2013 37 v
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở thành phố Đông Hà giai
đoạn 2011-2013 39 v
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đông Hà quản lý giai
đoạn 2011 – 2013 43 v
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. 10 x
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 - 2013 27 x
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011- 2013 29 x
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013 30 x
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013 35 xi
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP năm 2013 36 xi
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm 2013 37 xi
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở thành phố Đông Hà giai
đoạn 2011-2013 39 xi
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố Đông Hà quản lý giai
đoạn 2011 – 2013 43 xi
SVTH: Trần Thủy Như
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Giao thông đường bộ là một bộ phận không thể thiếu để xây dựng một Thành phố nói riêng và một Đất
Nước nói chung theo hướng CNH – HĐH. Trong những năm gần đây, công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn TP
Đông Hà đã biểu lộ nhiều vấn đề bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các công trình
giao thông cũng như dẫn đến việc thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư trên địa bàn xiii
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý DAĐT xây dựng các công trình GTĐB
bằng NVNS trên địa bàn TP trong tương lai xiii
Từ việc thu thập các số liệu, thông tin thứ cấp từ Cục thống kê Quảng Trị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Trị, Phòng Tài chính – Kế hoạch TP Đông Hà, cùng các báo cáo liên quan đến công tác
quản lý dự án GTĐB trên địa bàn TP, các giáo trình, luận văn, sách báo, internet…có liên quan.
Với các phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên viên các
phòng ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, kết hợp với việc xử lý số liệu và thống kê
kinh tế để chọn ra những thông tin phù hợp để tiến hành nghiên cứu đề tài xiii
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu của khóa luận 3
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 -
2013
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-
2013
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013
2.2. Hiện trạng đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011– 2013 35
SVTH: Trần Thủy Như
ix
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP
năm 2013
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm
2013
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở
thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-2013
2.3. Công tác quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2013 42
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố
Đông Hà quản lý giai đoạn 2011 – 2013
3.2. Đảm bảo quy hoạch đầu tư 58
3.3. Các giải pháp về vốn 59
3.4. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư 59
3.5. Giải pháp về đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 60
3.6. Nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng 61
3.7. Hoàn thiện cơ chế đầu thầu và tăng cường quản lý công tác đấu thầu 61
3.8. Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào công trình
đường bộ 62
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011 -
2013
Bảng 2: Tình hình thu chi ngân sách thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-
2013
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2013
SVTH: Trần Thủy Như
x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Bảng 3: Hệ thống các loại đường ở TP Đông Hà năm 2013
Biểu đồ 3: Kết cấu mặt đường phân theo tỷ lệ hệ thống các loại đường ở TP
năm 2013
Bảng 4: Hệ thống các loại đường do các phường ở TP Đông Hà quản lý năm
2013
Bảng 5: Vốn NSNN đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ ở
thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-2013
Bảng 7: Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho ĐTXD do thành phố
Đông Hà quản lý giai đoạn 2011 – 2013
SVTH: Trần Thủy Như
xi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SVTH: Trần Thủy Như
xii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Giao thông đường bộ là một bộ phận không thể thiếu để xây dựng một Thành
phố nói riêng và một Đất Nước nói chung theo hướng CNH – HĐH. Trong những năm
gần đây, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn TP Đông Hà đã biểu lộ nhiều vấn đề bất cập,
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các công trình giao thông cũng như dẫn đến việc
thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý DAĐT
xây dựng các công trình GTĐB bằng NVNS trên địa bàn TP trong tương lai.
Từ việc thu thập các số liệu, thông tin thứ cấp từ Cục thống kê Quảng Trị, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, Phòng Tài chính – Kế hoạch TP Đông Hà, cùng các
báo cáo liên quan đến công tác quản lý dự án GTĐB trên địa bàn TP, các giáo trình,
luận văn, sách báo, internet…có liên quan. Với các phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo, tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên viên các phòng ban của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Trị, kết hợp với việc xử lý số liệu và thống kê kinh tế để chọn ra
những thông tin phù hợp để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận ra rằng: Đông Hà là một TP trẻ, có tiềm
năng cho việc phát triển một cách đồng bộ để trở thành một thành phố năng động,
nhưng chưa được khai thác và đầu tư một cách hợp lý. Vì vậy, qua đây tôi xin được đề
ra một số giải pháp, cũng như những kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế không
đáng có, từ đó có thể thúc đẩy sự phát triển bền vững của TP.
SVTH: Trần Thủy Như
xiii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các công trình giao thông giữ vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
xã hội của một nền kinh tế quốc dân, là nhân tố ảnh hưởng, là điều kiện tiền đề cho
việc phát triển kinh tế và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào trong một nước nói chung
và vào địa phương nói riêng, nhất là trong thời kì hiện nay.
Thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị trong những năm qua nhờ sự quan
tâm, chỉ đạo của nhà nước và lãnh đạo của tỉnh, GTĐB đã đạt được nhiều thành
tựu, đóng góp vai trò to lớn vào nhu cầu đi lại của nhân dân, nâng cao giao lưu
với các vùng, thu hẹp khoảng cách về địa lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, phát huy nhiều lợi thế của địa phương, củng cố an ninh quốc
phòng, Theo đó, TP đã thực hiện đầu tư nhiều dự án như nâng cấp, sửa chữa và
xây dựng mới nhiều công trình GTĐB và đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo sự
phát triển đồng bộ của địa phương. Vốn NSNN đầu tư cho GTĐB tại TP tăng
hàng năm, công tác phân cấp cho đầu tư xây dựng xuống từng bộ phận đã tạo sự
chủ động trong việc quản lý dự án đã được đầu tư trên địa bàn TP.
Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng GTĐB của TP Đông Hà trong thời gian qua còn bộc
lộ nhiều hạn chế, làm cản trở nhiều mục tiêu phát triển chung của đất nước và của tỉnh.
Bên cạnh đó, công tác QLDA đầu tư xây dựng các công trình GTĐB còn tồn tại nhiều
bất cập. Công tác bố trí vốn NSNN cho các dự án GTĐB thực hiện dàn trải, chưa ưu
tiên trọng điểm dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng chậm trễ, nợ đọng các công
trình lớn, nhiều quy hoạch ngành ko thống nhất với quy hoạch lãnh thổ, công tác thẩm
định còn sơ sài, làm kéo dài tiến độ thực hiện dự án, gây tổn thất cho NSNN
Vậy, để tập trung được tối đa thế mạnh của vùng, cần phải đổi mới tư duy cũng
như các mối quan tâm trong công tác QLDA GTĐB để quy hoạch, xây dựng hệ thống
GTĐB một cách hợp lý, bền vững, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, tiết kiệm được
nguồn vốn NSNN. Do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn TP Đông hà,
Tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Trần Thủy Như 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đông Hà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về “ quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước”
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình GTĐB trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố
Đông Hà trong giai đoạn tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và các thông tin liên
quan đến đề tài qua các báo cáo, số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê Tỉnh Quảng Trị, Phòng Kế hoạch-Tài chính TP Đông Hà
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phỏng vấn, tham khảo và thu thập ý
kiến của các chuyên gia, cũng như các chuyên viên của các phòng ban của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các nhà quản lý trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ như Sở Giao thông, Cục Thống kê, chuyên viên văn phòng thành phố, để
làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chính xác, khoa học để từ đó có thể
đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Thông qua các số liệu đã được công bố
để tiến hành thống kê, tính toán, tổng hợp, đối chiếu, chọn lọc những thông tin cần
thiết cho đề tài.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Sử dụng phương pháp thống kê so sánh cả về số
tương đối và tuyệt đối để đánh giá hiện tượng theo phạm vi không gian và thời gian.
SVTH: Trần Thủy Như 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu
- Đối tượng, nội dung nghiên cứu: Các công trình giao thông đường bộ bằng
nguồn vốn NSNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Thành phố Đông Hà
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2013
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, khóa luận được chia làm 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương II: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Đông Hà, Tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2013
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn Thành phố Đông Hà trong giai đoạn tới.
SVTH: Trần Thủy Như 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án
a. Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu “tĩnh” và cách
hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống (một
trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “ Dự án là một lĩnh vực hoạt
động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn
lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.”
Trên phương diện quản lý: “ Dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.”
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự án
đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự
án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm
tương tự đã có hoặc dự án khác.
b. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
SVTH: Trần Thủy Như 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám
sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự
án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bốtrí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp.
Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ
việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập
kế hoạch dự án.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
a. Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
SVTH: Trần Thủy Như 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
b. Nếu xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Nếu xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Nếu xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
1.1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại
hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi
dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ
thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình
thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp,
được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng
đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn
thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án không
kéo dài mãi mãi. Mọi dự án đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hoặc
một nhu cầu của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi
bàn giao cho người yêu cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho
nhu cầu của họ.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy
nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ Sông Thames ở
London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy
SVTH: Trần Thủy Như 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác
nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo,
mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà
sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức
năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp
thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính
chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia
có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối
nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần
duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Do đó, môi trường
quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư
và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro
cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó phụ thuộc
vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mòn của dự án, công nghệ được sử dụng, mức độ
đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không
thể dự báo được của môi trường dự án…
1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò, sản phẩm của đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
SVTH: Trần Thủy Như 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Vị trí, vai trò và sản phẩm của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế
Vị trí và vai trò: Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
phát triển của bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật,
những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ
hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã
hội; an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn
lực vốn đã rất hạn hẹp.
Sản phẩm đầu tư xây dựng: Là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm
cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các
thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất
đinh. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia
chế tạo sản phảm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các
doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư
thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài
chính, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý đầu tư trong xây dựng là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ đầu
tư đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây dựng
đến khi thực hiện dự án tạo ra công trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt được mục
tiêu đầu tư đã xác định.
1.1.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư.
- Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình.
SVTH: Trần Thủy Như 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
- Quản lý việc điều chỉnh dự án đẩu tư xây dựng công trình.
- Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình.
- Quản lý về cấp phép xây dựng công trình
- Quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
- Quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng
- Quản lý môi trường xây dựng
- Quản lý bảo hành công trình xây dựng.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Đối với các dự án sử dụng mọi nguồn vốn:
Việc đầu tư xây dựng công trình phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư. Dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, hoạch xây dựng được duyệt và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
b. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây
dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
c. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước:
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có
dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định.
- Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, Nhà
nước chỉ quản lý về chủ trương đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
SVTH: Trần Thủy Như 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu
chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư
như sau:
Sơ đồ 1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan,
tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây
dựng Việt nam.
a. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh
nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận
cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
b. Chủ đầu tư.
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà CĐT được quy định cụ
thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là một trong
các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
SVTH: Trần Thủy Như 10
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư
CHỦ
ĐẦU TƯ
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu xây lắp