Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tăng cường quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên điện lực Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ HUYỀN TRANG

VŨ THỊ HUYỀN TRANG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và các
thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.


Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp
và ngƣời thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Thị Huyền Trang

Vũ Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG ......................................... 41

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ...................... 41

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................................... 41

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 43

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................................... vii

3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty .................................... 47

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


3.2. Khái quát tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

Điện lực Hải Dƣơng ............................................................................ 50

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty .................................................................... 50

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ............................................................. 55

4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

3.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Điện

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI

lực Hải Dƣơng..................................................................................... 57
3.3. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Điện

CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................ 4

lực Hải Dƣơng..................................................................................... 61

1.1. Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp ........................................... 4


3.3.1. Quy trình quản lý tài chính tại Công ty ................................................. 61

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp ........................................................................... 4

3.3.2. Quản lý tài sản ....................................................................................... 63

1.1.2. Quản lý tài chính doanh nghiệp .............................................................. 9

3.3.3. Quản lý nguồn vốn ................................................................................ 69

1.2. Tổng quan một số kinh nghiệm nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....... 27

3.4. Đánh giá về thực trạng quản lý tài chính tại Công ty ................................. 81

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................... 29

3.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 81

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 33

3.4.2. Hạn chế, thiếu sót .................................................................................. 82

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33

3.4.3. Nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót ................................................. 83

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH


2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 33

TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN LỰC

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu............................................................... 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.3.1. Quản lý tài sản ....................................................................................... 36
2.3.2. Quản lý nguồn vốn ................................................................................ 38
2.3.3. Khả năng thanh toán.............................................................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
HẢI DƢƠNG ..................................................................................... 85
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý tài chính của Công ty TNHH một
thành viên Điện lực Hải Dƣơng trong thời gian tới ............................ 85
4.1.1. Định hƣớng và mục tiêu chung của Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dƣơng ........................................................................................... 85
4.1.2. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý tài chính tại Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ...................................................... 86
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v

vi

4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý tài chính tại Công ty ....................... 86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4.2.1. Các giải pháp tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và thực hiện tốt công
tác quản lý nợ ...................................................................................... 86

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4.2.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thanh toán ............................................ 90

2

Công ty

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng

4.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................. 94

3. DT

Doanh thu

4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 102

4. ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng


4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ...................................................................... 102

5. DV

Dịch vụ

4.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn ....................................................................... 108

6. ĐZ

Đƣờng dây

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109

7. HTK

Hàng tồn kho

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110

8. KH

Khách hàng

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112

9. QLTC

Quản lý tài chính


10. SCL

Sửa chữa lớn

11. SXKD

Sản xuất kinh doanh

13. Tập đoàn (hay EVN)

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

12. TBA

Trạm biến áp

15. TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

14. Tổng công ty (hay EVN NPC) Tổng công ty Điện lực miền Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
16. Tr.đ

Triệu đồng


17. TSCĐ

Tài sản cố định

18. VCSH

Vốn chủ sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

1

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

Bảng:
Bảng 3.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty ..................................... 52
Bảng 3.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty .............................. 55
Bảng 3.3. Chỉ tiêu nợ phải trả/VCSH của Công ty mẹ và các đơn vị

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia vấn đề năng lƣợng là một yếu tố quan trọng
mang tính chiến lƣợc trong việc phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam là một
nƣớc đang phát triển, các hoạt động kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao


thành viên .................................................................................... 57

giờ hết vì vậy năng lƣợng càng đóng một vai trò không thể thiếu trong mọi

Bảng 3.4. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh chung.................................... 58

lĩnh vực của đời sống xã hội. Năng lƣợng nói chung và điện năng nói riêng

Bảng 3.5. Phân tích thực trạng quản lý tổng tài sản ....................................... 63

là một trong những vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm. Và đi cùng với

Bảng 3.6. Phân tích thực trạng quản lý tài sản cố định ................................... 64

những vấn đề đó luôn là hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt

Bảng 3.7. Bảng phân tích số vòng quay hàng tồn kho .................................... 66

Nam (EVN). Là một tập đoàn nhà nƣớc, hoạt động độc quyền trong lĩnh vực

Bảng 3.8. Bảng phân tích tình hình phải thu khách hàng ............................... 67

cung cấp điện tại thị trƣờng Việt Nam nhƣng lại chịu những khoản lỗ và nợ

Bảng 3.9. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động .................................................. 68

rất lớn. Nguyên nhân thua lỗ của EVN bên cạnh những nguyên nhân khách

Bảng 3.10. Bảng phân tích các hệ số tài trợ .................................................... 69


quan còn nhiều nguyên nhân chủ quan mà theo giới chuyên gia phân tích

Bảng 3.11. Bảng phân tích tình hình phải trả ngƣời bán ................................ 71

nguyên nhân chính là do việc quản lý điều hành yếu kém, chiến lƣợc đầu tƣ

Bảng 3.12. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ....................... 72

kinh doanh chƣa phù hợp.

Bảng 3.13. Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ................................. 73

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng (Sau đây gọi tắt là Công ty)

Bảng 3.14. Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát ............................ 75

là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc do Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc

Bảng 3.15. Bảng phân tích tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ... 76

(EVN NPC) là đại diện Chủ sở hữu; chuyển giao quyền và nghĩa vụ đại diện

Bảng 3.16. Các hệ số về khả năng thanh toán của Tổng Công ty ....................... 77

Chủ sở hữu vốn nhà nƣớc tại Công ty từ EVN sang EVN NPC. Trong bối cảnh

Bảng 3.17. Phân tích khả năng thanh toán của tài sản dài hạn với nợ dài hạn ......... 79

chung đó, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.


Sơ đồ:

Với những khó khăn từ bên ngoài mang lại nhƣ giá điện chịu sự quản

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 47

lý của Nhà nƣớc, tình hình lạm phát hay lãi suất còn cao cộng với những

Sơ đồ 3.2. Bộ máy kế toán Công ty ............................................................... 47

khoản lỗ lớn của Tập đoàn nên tiếp cận những nguồn vốn để nâng cấp, sửa
chữa lƣới điện, phát triển kinh doanh còn bị hạn chế… đòi hỏi bản thân Công
ty càng phải tự vƣợt lên những khó khăn thách thức. Một trong những công
cụ hữu hiệu giúp ích cho Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng là phân
tích thực trạng quản lý tài chính một cách hiệu quả. Bởi tình hình tài chính
giống nhƣ một bức tranh tổng thể phản ánh kết quả hoạt động mà doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
nghiệp đạt đƣợc trong kỳ, phân tích thực trạng quản lý tài chính sẽ là công cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

2

3

để đánh giá khái quát tình hình tài chính, xác định cấu trúc tài chính doanh


4. Ý nghĩa của đề tài

nghiệp, chỉ rõ tình hình và khả năng thanh toán, trên cơ sở đó các nhà quản lý

Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về

sẽ nắm đƣợc những tồn tại cũng nhƣ thế mạnh của bản thân doanh nghiệp để

quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà phân tích làm nền tảng

đƣa ra những quyết định đúng đắn. Từ sự nhận thức đƣợc vai trò quan trọng

cơ sở cho việc phân tích thực trạng quản lý tài chính một cách khoa học,

của việc phân tích thực trạng quản lý tài chính trong một doanh nghiệp; đồng

chính xác. Từ đó có thể đƣa ra đƣợc những đánh giá, nhận định, những kết

thời với với mong muốn Công ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng

luận một cách khoa học, chính xác về thực trạng quản lý tài chính của doanh

cao, luôn làm chủ tình hình tài chính của đơn vị trong mọi hoàn cảnh, Tác giả

nghiệp đang đƣợc phân tích.

lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành

Về mặt thực tiễn: Tác giả nhận thấy việc phân tích thực trạng quản lý


viên Điện lực Hải Dương” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.

tài chính là công tác không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, nó đóng một vai

2. Mục tiêu nghiên cứu

trò quan trọng không một nhà quản lý nào có thể phủ nhận. Hiện tại, Công ty

2.1. Mục tiêu chung

đang gặp phải không ít khó khăn từ cơ chế thị trƣờng, bên cạnh đó còn thực

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Công ty

hiện những kế hoạch, chỉ tiêu của Tập đoàn mà hệ quả là từ những khoản lỗ

TNHH một thành viên Điện lực Hải Dƣơng.

khổng lồ mà nguyên nhân đƣợc đánh giá là do công tác quản lý yếu kém, rút

2.2. Mục tiêu cụ thể

kinh nghiệm từ những bƣớc đi sai lầm, từ việc chƣa sát sao trong công tác

- Hệ thống hoá lý luận chung về quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Thực hiện phân tích thực trạng quản lý tài chính của Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dƣơng trong những năm gần đây nhằm đánh giá thực
trạng quản lý tài chính, từ đó tìm ra thế mạnh và điểm yếu đang tồn tại trong
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.

- Đề xuất một số giải pháp, phƣơng hƣớng, kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dƣơng.

quản lý tài chính của Tập đoàn, Tác giả hi vọng đề tài nghiên cứu của mình có
thể góp phần vào việc phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty đƣợc
hoàn thiện và sâu sắc; đồng thời là tài liệu để ban lãnh đạo Công ty tham khảo
trƣớc khi quyết định những nội dung liên quan và xây dựng chiến lƣợc mới
giúp Công ty đứng vững, từng bƣớc phấn đấu trở thành đơn vị dẫn đầu về
hoạt động kinh doanh trong Tập đoàn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... Luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính doanh nghiệp;

Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng quản lý tài chính tại

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu;
Chương 3. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV Điện

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.

lực Hải Dƣơng;

Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian là Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.
- Về mặt thời gian: từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014 và đề ra các giải


Chương 4. Giải pháp tăng cƣờng quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dƣơng.

pháp đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

5

Chƣơng 1

sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ mọi hoạt động khác của

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh

DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, hoạt động kinh doanh trên thị
trƣờng nhằm làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Theo điều 4.7 của Luật Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày
26/11/2014 “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh” . Tức là, doanh nghiệp là một tổ chức thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các loại hình chính sau: Doanh
nghiệp nhà nƣớc; doanh nghiệp tƣ nhân; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm
hữu hạn (1 thành viên, 2 thành viên trở lên); công ty hợp danh. Ngoài ra,
doanh nghiệp Việt Nam con bao gồm cả hợp tác xã đăng ký và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đăng ký và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp chung.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lƣợng tiền tệ nhất định, đó là tiền
đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra
dƣới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trƣờng xung quanh, nó phát
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản
nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu đƣợc
duy trì và phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc
cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động

tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu nhƣ huy
động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng nhƣ phân bổ và sử
dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.
1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tài chính doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh
nghiệp phải đƣợc phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này
đều hƣớng tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối
vốn cho các mục đích đó đƣợc thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức đƣợc
xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với môi trƣờng
kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không phải cố định trong
suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp, mà nó thƣờng xuyên đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức
năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân
phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

7

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều thể hiện thông qua

các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản thuế


các chỉ tiêu tài chính nhƣ thu, chi, lãi, lỗ,… Các chỉ tiêu tài chính này tự phản

phải nộp Nhà nƣớc. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật

ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện các

về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trƣờng. Bên cạnh đó,

mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp các nhà quản lý đánh

Nhà nƣớc cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hƣớng

giá đƣợc mức độ hợp lý và hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể

ngày càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng nhƣ

tìm ra đƣợc phƣơng hƣớng và biện pháp điều chỉnh để đạt đƣợc hiệu quả cao

bảo hộ cho quyền lợi của các doanh nghiệp khi gia nhập thị trƣờng quốc tế.

hơn trong kì kinh doanh tiếp theo.

Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nƣớc còn có một vai trò vô

Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài cính doanh nghiệp: Chức

cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản

năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp


pháp luật để tạo ra một môi trƣờng ngày càng thông thoáng để doanh nghiệp

có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt

có thể gia nhập thị trƣờng cũng nhƣ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trƣớc và sau một chu trình sản xuất kinh

một cách hiệu quả nhất.

doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở

- Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường

đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị

quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh

trƣờng thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình

nghiệp. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài

này doanh nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trƣờng để thỏa mãn các nhu

chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

cầu của mình bao gồm thị trƣờng tài chính, thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng


1.1.1.4. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp

lao động,…

- Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

- Mối quan hệ với thị trường tài chính:

Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp.

Thị trƣờng tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi doanh

Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trƣờng thì trƣớc tiên doanh nghiệp phải

nghiệp. Vì vốn là điều kiện đầu tiên quyết định đối với mỗi doanh nghiệp khi

có đƣợc giấy phép hoạt động do Nhà nƣớc cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại

xuất hiện trên thị trƣờng, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy mô và tổ

thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến

chức kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trƣờng tài chính là một kênh cung cấp

pháp, pháp luật do Nhà nƣớc quy định. Doanh nghiệp vừa nhận đƣợc các lợi

tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo

ích từ Nhà nƣớc, vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Doanh nghiệp


đƣợc nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nhƣ chứng

có thể nhận đƣợc những khoản trợ cấp của Nhà nƣớc, sự hỗ trợ về cơ sở vật

khoán, cổ phiếu, trái phiếu,… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến

chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản cho vay ƣu đãi và doanh

hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trƣờng tài chính để thu lợi nhuận,

nghiệp cũng có thể nhận đƣợc sự bảo trợ của Nhà nƣớc trên thị trƣờng trong

góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đồng thời

nƣớc và quốc tế,… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện

thông qua các hệ thống tài chính - ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

8

9

đƣợc vốn, đầu tƣ vào thị trƣờng tài chính hay thực hiện các quan hệ vay trả,


1.1.2. Quản lý tài chính doanh nghiệp

tiền gửi, thanh toán,…

1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp hiểu một cách đơn giản là công tác

- Mối quan hệ với thị trường hàng hóa
Thị trƣờng hàng hóa là một thị trƣờng vô cùng quan trọng đối với các

quản lý các vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi

hiện các biện pháp đảm bảo sự cân đối, hài hòa các mối quan hệ tài chính của

diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm giữa các doanh nghiệp và kết quả của

doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

quá trình này có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh

đạt năng suất, chất lƣợng và hiệu quả ngày càng cao.

nghiệp trên thị trƣờng. Thông qua thị trƣờng này doanh nghiệp có thể tiêu
thụ đƣợc các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng nhƣ mua các sản phẩm của
các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị
trƣờng hàng hóa vô cùng đa dạng và luôn luôn phát triển.
- Mối quan hệ với thị trường lao động

Các sản phẩm đƣợc tạo ra trên thị trƣờng chính là kết tinh của sức lao

Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết
định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục
tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, phát
triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

động. Chính vì vậy mà thị trƣờng lao động có mối quan hệ rất mật thiết với

Nhƣ vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá

các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm

trình, từ việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng nhƣ môi trƣờng hoạt

cho một số không nhỏ ngƣời lao động. Ngƣợc lại, thị trƣờng lao động lại là

động của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với

nơi cung cấp cho doanh nghiệp những lao động phù hợp với nhu cầu của

tình hình của doanh nghiệp, cho đến việc đảm bảo các quyết định tài chính

doanh nghiệp, là cầu nối giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp.

đƣợc thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp

- Mối quan hệ với các thị trường khác


cũng nhƣ mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách

Bên cạnh các thị trƣờng trên thì doanh nghiệp còn có mối quan hệ với

đơn giản thì quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy

rất nhiều thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng khoa học công nghệ, thị trƣờng tƣ

động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu

liệu sản xuất, thị trƣờng bất động sản, thị trƣờng thông tin,… Đối với các thị

quả nhất, đƣa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp, đảm bảo cho

trƣờng này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu
vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Duy trì và phát triển đƣợc các mối quan hệ với các thị trƣờng này sẽ
giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động trên thị trƣờng.
- Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính

hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.1.2.2. Các nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
a. Quản lý vốn cố định - tài sản cố định
Về quản lý tài sản có định
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tƣ liệu lao động khác nhau, về thời

giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các

gian sử dụng, giá trị, mức độ. Do đó, để đơn giản việc quản lý, toàn bộ tƣ


thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

liệu lao động đƣợc chia thành hai loại TSCĐ và công cụ lao động nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

10

11

(công cụ, dụng cụ). Theo quy định hiện hành của Việt Nam, những tƣ liệu

hao mòn TSCĐ mà tính ra giá trị hao mòn đã chuyển vào giá trị của hàng

lao động nào thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây đƣợc gọi là tài sản

hóa để thu hồi lại bằng số tiền tƣơng ứng trong số tiền bán hàng hóa của

cố định (TSCĐ):

doanh nghiệp.

- Thời gian sử dụng trên một năm.


Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa đƣợc

- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.

biểu hiện bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này đƣợc tích lũy lại để tái

- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài

sản xuất TSCĐ gọi là quỹ khấu hao.

sản đó.

Các phương pháp khấu hao TSCĐ

- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.

• Phƣơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (đƣờng thẳng):

Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải
chi trả bằng vốn tiền tệ.

Ưu điểm: mức khấu hao phân bổ vào giá thành đều làm cho giá thành
ổn định, đơn giản, dễ làm, chính xác với từng loại TSCĐ.

Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trƣớc về TSCĐ hiện có

Nhược điểm: thu hồi vốn chậm ở những năm đầu, không phản ánh

của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào


đúng hao mòn thực tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ.

nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn

• Phƣơng pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị:

khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (khấu hao đủ).

Ưu điểm: thu hồi vốn những năm đầu rất nhanh

Để quản lý TSCĐ đƣợc chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công

Nhược điểm: chi phí khấu hao biến động rất mạnh làm cho việc tính

tác kế hoạch, thống kê và phân tích, để tính toán đầu tƣ mở rộng cũng nhƣ

toán giá thành, thuế khó khăn; tổng số tiền khấu hao lũy kế không bằng giá

giúp cho việc tính khấu hao chính xác cần phải phân loại TSCĐ.

trị ban đầu của TSCĐ. Để khắc phục tình trạng này bằng cách ở những năm

- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong kinh doanh sản
xuất, TSCĐ dùng ngoài kinh doanh sản xuất.

cuối ta sử dụng phƣơng pháp khấu hao bằng đƣờng thẳng (lấy giá trị còn lại
chia đều cho các năm còn lại).

- Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ đang dùng (TSCĐ đang dùng
trong kinh doanh sản xuất và ngoài kinh doanh sản xuất); TSCĐ chờ xử lý.

- Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ của doanh nghiệp; TSCĐ bảo
quản hộ; TSCĐ thuê ngoài (TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính)

• Phƣơng pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian:
Ưu điểm: cho phép thu hồi vốn đầu tƣ rất nhanh ở những năm đầu,
làm giảm hao mòn vô hình TSCĐ, có vốn để tái tạo, đổi mới TSCĐ.
Nhược điểm: giá thành sản phẩm sẽ cao.

- Căn cứ vào hình thái vật chất: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

• Phƣơng pháp khấu hao tăng dần

Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn

Ưu điểm: ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tƣ tài chính nhƣ cho

hữu hình và hao mòn vô hình. Để duy trì và phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tu bổ thƣờng xuyên các TSCĐ đồng thời

thuê tài chính, cho vay, phát hành trái phiếu.
Khấu hao theo kết quả sử dụng tài sản cố định (theo số lƣợng sản phẩm

không ngừng tăng thêm những TSCĐ mới. Vì thế, phải căn cứ vào mức độ

đƣợc sản xuất ra, doanh thu từ sử dụng tài sản cố định…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
/>

12

13

Về vấn đề quản lý vốn cố định

cầu tái tạo lại TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu

Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức

hao để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả

khấu hao sẽ đƣợc chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao. Do đó,

hoạt động.

việc quản lý vốn cố định thể hiện ở hai mặt: một là bảo đảm cho TSCĐ đƣợc

Đối với các Tổng công ty Nhà nƣớc (TCT NN), việc huy động số vốn

toàn vẹn cả về hiện vật lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là

khấu hao lũy kế từ TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy

phải tính toán chính xác số tiền khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu

định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nƣớc.


quả để bù đắp lại giá trị hao mòn TSCĐ từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
• Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ:
TSCĐ chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp nó
phản ánh năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lƣợng và tăng năng suất lao động, giảm chi

Mặt khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa
chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lƣợng
cao và thời gian ngắn.
b. Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn chi cho việc hình thành

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lƣợng, thời

những TSLĐ của doanh nghiệp.

gian, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô

TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền; các khoản phải

hình doanh nghiệp cũng phải tính toán xác định chính xác giá trị của

thu; hàng tồn kho; TSLĐ khác. Nếu thiếu vốn lƣu động thì không thể kinh

chúng và có biện pháp quản lý phù hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng

doanh ổn định và liên tục đƣợc. Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả.


TSCĐ thƣờng dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng

Do đó, cần phải quản lý vốn lƣu động.

hợp đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp,
cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn dùng một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để
đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ nhƣ: hiệu suất sử dụng vốn cố định,
hàm lƣợng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định….
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý

• Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì
không thể hoạt động kinh doanh đƣợc do thiếu phƣơng tiện chi trả và thanh
toán. Do đó, cần có lƣợng tiền mặt tối ƣu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu
cầu kinh doanh và không lãng phí.
Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền.

tình hình tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải

• Quản lý các khoản phải thu:

theo kế hoạch đầu tƣ đã đƣợc duyệt, không nên mua bán tùy hứng…

Trong kinh tế thị trƣờng, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán

• Quản lý quỹ khấu hao:

trả góp có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị


Thông thƣờng doanh nghiệp đƣợc phép sử dụng toàn bộ số khấu hao

trƣờng, nhƣng mặt khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do đó cần

lũy kế của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chƣa có nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
phải có chính sách bán chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhƣng rủi ro cho phép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

14

15

• Quản lý hàng tồn kho:

1.1.2.3. Quy trình quản lý tài chính

Hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản nhƣ nguyên vật liệu, sản phẩm dở

a. Lập kế hoạch tài chính: Việc lập kế hoạch tài chính nhằm lập ra các

dang, thành phẩm, hàng hóa. Cần phải quản lý hàng tồn kho để tiết kiệm vốn

tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của Công ty,

lƣu động.


nó đảm bảo các hoạt động đƣợc thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu mà tổ chức đã

c. Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn)

vạch ra trong kế hoạch.

Vốn đầu tƣ là những khoản vốn hiện đã bỏ ra nhƣng chƣa hình thành
tài sản hoặc đầu tƣ ra bên ngoài dƣới các hình thức mua chứng khoán có giá
hoặc góp vốn liên doanh.

đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực của họ lại với nhau. Theo đó tất cả các
nhân viên có thể hiểu đƣợc vai trò của họ trong việc đạt các mục tiêu chung.

Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp bao gồm:
- Đầu tƣ ngắn hạn nhƣ mua các loại tín phiếu, trái phiếu có thời hạn dƣới
1 năm.
- Đầu tƣ dài hạn gồm các khoản: đầu tƣ tài chính dài hạn nhƣ mua
các loại chứng khoán có thời hạn trên 1 năm, góp vốn liên doanh với bên
ngoài, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cƣợc dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ kinh tế đến đâu thì lĩnh vực tác
động chi phối của tài chính vƣơn đến đó. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính nhƣ là: nên đầu tƣ vào
đâu, số lƣợng bao nhiêu, vấn đề huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, về bảo
toàn và phát triển vốn, về vay nợ và trả nợ, về phân phối doanh thu và lợi
nhuận…

c. Giám sát, đánh giá tài chính:
● Là hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch tài
chính. Kiểm tra tài chính là một hệ thống quá trình hoạt động bao gồm nhiều

mắt xích nhƣ :
- Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra tài chính
- Trong quá trình thực hiện giám sát tài chính phát hiện những khác biệt
xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch, phân tích nguyên nhân
- Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sữa chữa sai lệch đối
với những khác biệt xuất hiện
- Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu định
những tiêu chuẩn và kế hoạch

Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong quá trình vận
hành và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có một
chiến lƣợc tài chính phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề tài chính để mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Quản lý tài chính luôn là lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Để chiến lƣợc
tài chính mang hiệu quả, cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chiến lƣợc
khác nhau, cần có sự phù hợp giữa chiến lƣợc tài chính và mô hình tổ chức

● Đặc điểm của kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:
- Kiểm tra,giám sát, đánh giá tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền trong
lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền, thông
qua các chỉ tiêu tài chính
Phạm vi của kiểm tra tài chính có thể bao trùm lên những mặt khác nhau
của hoạt động kinh tế, tài chính, của lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất

doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

b. Tổ chức thực hiện kế hoạch: Truyền thông các kế hoạch của tổ chức


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

17

● Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:

1.1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp

Để đạt đƣợc các mục đích tài chính, tổ chức công tác kiểm tra, giám sát,

Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động

đánh giá tài chính phải tuân theo những yêu cầu nhất định đƣợc thể hiện trong

quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh

các nguyên tắc tổ chức công tắc kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:

nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và

- Nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật.

quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn

- Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thƣờng xuyên và phổ cập.

- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá tài chính.
● Nội dung và phƣơng pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:
- Nội dung của kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính trƣớc khi thực hiện kế hoạch

thế giới, quản lý tài chính trong doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ đƣợc hƣởng
lợi nếu nhƣ quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngƣợc lại, họ
sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính trong doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó đƣợc thực hiện thông qua một

tài chính
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính thƣờng xuyên quá trình thực

cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
đƣợc hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và công cụ đƣợc

hiện kế hoạch
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính sau khi thực hiện kế hoạch tài chính

vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những

- Phƣơng pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tài chính:

điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá toàn diện: là cách kiểm tra nhằm vào toàn


Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm:

bộ tổ chức tài vụ và toàn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp

Cơ chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi

vụ kế hoạch tài chính với mục đích xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản

phí và lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.

ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp không

Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đƣợc quan tâm giải

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá trọng điểm: là cách kiểm tra chỉ tập trung

quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của

vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh

ngƣời làm công, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Đó là nhóm ngƣời

kỷ luật tài chính, hoặc kiểm tra vấn đề nào đó có nhiều ƣu điểm hay tồn tại,

có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề

mâu thuẫn

này liên quan tới các quyết định đối với các bộ phận trong doanh nghiệp và


+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp: là tiền hành kiểm tra toàn bộ
công tác của khách thể kiểm tra một cách có hệ thống từ trên xuống dƣới
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá qua chứng từ: là phƣơng pháp kiểm tra
bằng cách dựa vào các bảng biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê -

các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do
vậy, nhà quản lý tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội
bộ của doanh nghiệp vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ngƣời
ngoài doanh nghiệp nhƣ cổ đông, chủ nợ, khách hàng, nhà nƣớc,…

kế toán....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

18

19

Do quản lý tài chính có thể đƣợc nhìn nhận trên giác độ của nhà quản

Nguyên tắc 2: Hạch toán kinh doanh

lý bên ngoài đối với doanh nghiệp và trên giác độ của nhà quản lý trong

Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự


doanh nghiệp nên có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính doanh

sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Yêu cầu tối cao

nghiệp: cơ chế quản lý tài chính ngoài doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài

của nguyên tắc này là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Nó hoàn toàn trùng hợp

chính trong doanh nghiệp.

với mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa.

Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục đƣợc
những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không
đƣợc cân nhắc, hoạch định kỹ lƣỡng có thể gây nên tổn thất khôn lƣờng cho
doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trƣờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp

Do có sự thống nhất đó nên hạch toán kinh doanh không chỉ là điều kiện để
thực hiện mà còn là yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu
nhƣ không muốn doanh nghiệp bị phá sản. Thế nhƣng hạch toán kinh doanh
chỉ có thể đƣợc phát huy tác dụng trong môi trƣờng đích thực là nền kinh tế
hàng hoá, mà đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trƣờng và doanh nghiệp đƣợc
tự chủ về mặt tài chính, tự chủ trong kinh doanh. Doanh nghiệp đƣợc quyền
sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ động lựa chọn ngành nghề,

phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt

địa bàn đầu tƣ, hình thức đầu tƣ kinh doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp


có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.

khác; lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, chủ động tìm kiếm thị

1.1.2.5. Các nguyên tắc quản lý tài chính trong doanh nghiệp

trƣờng, khách hàng và ký kết hợp đồng; tuyển thuê và sử dụng lao động theo

Nguyên tắc 1: Tôn trọng luật pháp

yêu cầu kinh doanh; chủ động áp dụng phƣơng thức quản lý khoa học hiện đại

Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là

để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Mục tiêu hiệu quả kinh tế phải

đều hƣớng tới lợi nhuận. Vì lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp có thể kinh
doanh với bất cứ giá nào, điều đó thậm chí có thể làm phƣơng hại tới lợi ích

đƣợc coi là mục tiêu bao trùm chi phối hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Giữ chữ tín

quốc gia, đến lợi ích của các doanh nghiệp khác. Do đó, song song với bàn

Giữ chữ tín không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống đời

tay vô hình của nền kinh tế thị trƣờng phải có bàn tay hữu hình của nhà nƣớc

thƣờng mà còn là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và


để điều chỉnh nền kinh tế. Nhà nƣớc đã sử dụng hàng loạt các công cụ nhƣ
luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả… để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Các công cụ đó một mặt tạo điều kiện kích thích mở rộng đầu tƣ, tạo môi
trƣờng kinh doanh, mặt khác tạo ra khuôn khổ luật pháp kinh doanh rất chặt
chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải

trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Trong thực tế kinh doanh cho
thấy, kẻ làm mất chữ tín, chỉ ham lợi trƣớc mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là
nguy cơ dẫn đến phá sản. Do đó trong tổ chức tài chính doanh nghiệp để giữ
chữ tín cần tôn trọng nghiêm ngặt các kỉ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng
kinh tế, các cam kết về góp vốn đầu tƣ, và phân chia lợi nhuận. Mặt khác để
giữ chữ tín doanh nghiệp cũng cần mạnh dạn đầu tƣ, đổi mới công nghệ, cải

tôn trọng luật pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

20

21

tiến kĩ thuật để nâng cao chất lƣợng sản phẩm để luôn giữ đƣợc giá trị của

Doanh nghiệp nhà nƣớc


nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần.

Nguyên tắc 4: An toàn phòng ngừa rủi ro

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc cũng đƣợc coi là nguyên

Doanh nghiệp tƣ nhân.

tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

nói riêng. Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu

Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa

kinh doanh có hiệu quả. Nguyên tắc an toàn cần đƣợc quán triệt trong mọi

các doanh nghiệp trên có ảnh hƣởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp nhƣ

khâu của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc lựa chọn

việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.

nguồn vốn, an toàn trong việc lựa chọn đối tác đầu tƣ liên doanh, an toàn


b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.

trong việc sử dụng vốn… An toàn và mạo hiểm trong kinh doanh là hai thái

Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hƣởng

cực đối lập nhau. Mạo hiểm trong đầu tƣ thƣờng phải chấp nhận nhiều rủi ro

không nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có

lớn, nhƣng cũng thƣờng thu đƣợc lợi nhuận cao và ngƣợc lại. Điều này đòi

những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hƣởng đó

hỏi các nhà tài chính phải có những quyết sách đúng đắn trong các thời cơ

thể hiện:

thích hợp để lựa chọn phƣơng án đầu tƣ vừa đảm bảo an toàn, vừa mang lại

Ảnh hƣởng của tính chất ngành kinh doanh:

hiệu quả cao. Ngoài các giải pháp lựa chọn phƣơng án an toàn trong kinh

Ảnh hƣởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh

doanh, cần thiết phải tạo lập quỹ dự phòng (quỹ dự trữ tài chính) hoặc tham

của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng


gia bảo hiểm. Mặt khác, việc thành lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu

nhƣ tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hƣởng tới tốc

cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa để san sẻ rủi ro cho các cổ đông

độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lƣu động) ảnh hƣởng tới phƣơng

nhằm tăng độ an toàn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp.

pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán chi trả.

1.1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan:

Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hƣởng trƣớc hết đến nhu cầu

Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm

vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có

khác nhau. sự khác nhau đó ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố nhƣ: Sự khác biệt về

chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các thời kỳ trong năm thƣờng

hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
ngành và môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp.

không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thƣờng xuyên thu đƣợc tiền bán

hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và

a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.

chi bằng tiền; cũng nhƣ trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu

Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nƣớc ta hiện có

kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ

các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

sản xuất dài, phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động tƣơng đối lớn, doanh nghiệp
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

22

23

hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lƣu động

giảm thuế cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp

giữa các quý trong năm thƣờng có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng

tục đầu tƣ hay rút khỏi đầu tƣ.


cũng không đƣợc đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng thƣờng gặp những

Tất cả các yếu tố trên có thể đƣợc các nhà quản trị tài chính sử dụng để

khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng nhƣ đảm bảo sự cân

phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn

đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.

trên thị trƣờng tài chính.

c. Môi trường kinh doanh.

Sự cạnh tranh trên thị trƣờng và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng
kinh doanh nhất định.

Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tƣơng lai giữa
các doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp

Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hƣởng

và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng

mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh doanh có tác động mạnh mẽ

trƣởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và ngƣời giám đốc tài chính


đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính.

phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.

Dƣới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trƣờng kinh doanh đến các
hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.

Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh
nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ

Sự ổn định của nền kinh tế.

tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trƣờng, từ đó đề ra những chính

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh

sách thích hợp cho doanh nghiệp.

hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng tới nhu

Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp.

cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây

Sự hoạt động của thị trƣờng tài chính và hệ thống các tổ chức tài

nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng
trƣớc, những rủi ro đó có ảnh hƣởng tới các khoản chi phí về đầu tƣ, chi phí
trả lãi hay tiền thuê nhà xƣởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc

mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản.

chính trung gian.
Các nhân tố chủ quan: (nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, bộ máy quản trị

Ảnh hƣởng về giá cả thị trƣờng, lãi suất và tiền thuế.
Giá cả thị trƣờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh
hƣởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hƣởng lớn tới khả năng tìm kiếm

doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau:

lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng đƣợc phản ảnh nếu có sự

- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho

thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hƣởng tới

doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây

sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi

dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh

suất cũng là một yếu tố đo lƣờng khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay

nghiệp. Nếu xây dựng đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

24

25

nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, phù hợp với khả năng của

của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo

doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hƣớng tốt để doanh nghiệp tiến hành các

đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

thƣờng mà còn không có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh và kế

thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao đƣợc năng suất và chất

hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh


lƣợng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới

và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.

uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phƣơng án và các hoạt động sản

doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng

xuất kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.

tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối
ƣu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác

b. Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng sản phảm, tác động tới tốc
độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng
ngƣời đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện
nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời phải phát huy đƣợc
tính độc lập, sáng tạo của ngƣời lao động có nhƣ vậy sẽ góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp


động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm
nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ
sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng
tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ
thống nhà xƣởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi… và thuận lợi về giao thông sẽ
đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hƣởng tới năng suất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới mức độ tiết kiệm

Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ
và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Ngƣợc lại, nếu nhƣ khả năng về tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh

/>
hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn
có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm,

còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

26

27

sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lƣợng sản phẩm
của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.

1.2. Tổng quan một số kinh nghiệm nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý tài chính đối với mỗi

Môi trường làm việc trong doanh nghiệp

doanh nghiệp nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những

Môi trƣờng văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng

đề tài nghiên cứu về mặt lý luận, có những đề tài nghiên cứu về áp dụng vào

của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lƣu, mối

thực tiễn. Mỗi nghiên cứu đều có những nét riêng biệt, có tính khả thi riêng

quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện

đối với đối tƣợng sử dụng. Để có thể học hỏi những kinh nghiệm của các đề


công việc. Môi trƣờng văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định

tài trƣớc, đồng thời khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm còn tồn tại trong một

đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.

số đề tài, tác giả đã dành thời gian nghiên cứu và hệ thống lại một số công

Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

trình có liên quan gồm:

nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trƣờng văn hoá của doanh

Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các

nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nƣớc khác

đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Minh Dung (2008), Trƣờng Đại

nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thƣờng là những

học Kinh tế quốc dân, xuất phát từ lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò của

doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trƣờng văn hoá riêng biệt khách

hoạt động sự nghiệp, luận văn đã khẳng định yêu cầu hoàn thiện công tác

với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất


quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là một yếu tố khách quan.

lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành

Thông qua việc nghiên cứu quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp không

các mục tiêu chiến lƣợc và các chính sách trong kinh doanh của doanh

có thu luận văn đã phản ánh những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của

nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lƣợc

quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đồng thời chỉ rõ nguyên nhân

kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt

của những hạn chế này. Từ việc phân tích thực trạng luận văn đã đƣa ra một

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi

số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với đơn vị

trƣờng văn hoá trong doanh nghiệp.

sự nghiệp không có thu và đơn vị sự nghiệp có thu.
Bên cạnh đó có một số đề tài luận văn thạc sỹ đề cập đến công tác quản

Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các


lý tài chính nói chung nhƣ Trần Thị Thanh Huyền (2006 ) luận văn thạc sỹ

yếu tố đầu vào, hai đại lƣợng này trên thực tế đều rất khó xác định đƣợc một

của Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phƣơng pháp tính toán

tài chính doanh nghiệp công ích thuộc Bộ quốc phòng”. Luận văn đã hệ thống

trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phƣơng pháp, một cách

hóa cơ bản về công tác quản lý tài chính doanh nghiệp công ích. Phân tích

tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất

đánh gái thực trạng công tác quản lý tài chính đối với doanh nghiệp công ích

của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp tính toán trong

quốc phòng. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản

doanh nghiệp đó.

lý tài chính doanh nghiệp công ích Bộ quốc phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

28

29

Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính
bảo hiểm y tế giai đoạn từ nay đến năm 2010 “ của Thạc sỹ Bùi Thị Lâm Hà

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Quản lý tài chính tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam:

của Trƣờng Đại học Thƣơng Mại đã phân tích thực trạng cơ chế tài chính của

Tập đoàn Điện lực Việt Nam đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề

Bảo hiểm y tế Việt Nam giao đoạn từ 1992 đến 2007 và đƣa ra các giải pháp

án thí điểm thành lập theo Quyết định số 147/2006/QĐ-TTg ngày 22/6/2006.

hoàn thiện cơ chế tài chính bảo hiểm y tế giai đoạn từ 2007 đến 2010.

Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết định số

Luận văn thạc sỹ “ Các giải pháp phát triển ngành điện lực Quảng

148/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.


Bình” của thạc sỹ Trần Việt Hùng của Trƣờng Đại học Mở Thành Phố Hồ

Ngày 25/6/2010, Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐ-TTg về

Chí Minh. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác phát triển ngành điện của

việc chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành công ty trách

Điện lực Tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những mặt còn tồn tại từ đó đƣa ra các giải

nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nƣớc.

pháp nhằm phát triển ngành điện của Điện lực Tỉnh Quảng Bình.
Luận văn "Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công
ty Điện lực Việt Nam" đã phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của

Ngày 06/6/2011, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
857/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam .

Tổng Công ty điện lực Việt Nam, chỉ ra những mặt đã đạt đƣợc, những điểm

Ngày 23/11/2012, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

còn hạn chế trong quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Tổng Công ty

1782/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai

điện lực Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trên tứ đó đề xuất


đoạn 2012 - 2015.

các biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty điện lực
Việt Nam.

Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ

Với mỗi công trình nghiên cứu, các Tác giả đều đề cập đến những vấn
đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của doanh nghiệp, tiếp đó các tác giả

huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng
trong hệ thống điện quốc gia

đều tiến hành nghiên cứu thực tiễn, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý

- Xuất nhập khẩu điện năng

tài chính tại các doanh nghiệp đang nghiên cứu. Kết hợp với những lý luận đã

- Đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ các dự án điện

trình bày, các tác giả đƣa ra những hạn chế cũng nhƣ ƣu điểm của đơn vị.

- Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dƣỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết

Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, điều kiện thực hiện nhằm tăng cƣờng

bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải,


quản lý tài chính của doanh nghiệp. Thành công của những công trình nghiên

và phân phối điện, công trình điện; thí nghiệm điện

cứu này ở việc đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài

Ngành, nghề liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh doanh chính:

chính, ứng dụng vào thực tiễn một doanh nghiệp cụ thể, với ngành nghề kinh

- Xuất nhập khẩu nhiên liệu, nguyên vật liệu, vật tƣ thiết bị ngành điện

doanh đặc điểm sản xuất khác nhau, nhƣng các tác giả đều đƣa ra đƣợc những

- Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị nhà máy điện, thiết bị đƣờng dây và

giải pháp để hoàn thiện, phù hợp và có tính khả thi cao.

trạm biến áp, thiết bị viễn thông - Công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

30

31


dựng, vật liệu cách điện, vật liệu cách nhiệt, trang bị bảo hộ lao động;

nhiên, dù đã làm tốt nhiều nhiệm vụ đƣợc giao, vƣợt qua rất nhiều khó khăn

- Đầu tƣ kinh doanh cơ khí điện lực;

EVN vẫn không tránh khỏi một số tồn tại khách quan, đối diện với nhiều sức

- Tƣ vấn quản lý dự án; tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, tƣ vấn đấu thầu, lập dự

ép từ ngƣời dan và dƣ luận xã hội. Vì vậy, để đáp ứng nhƣ cầu ngày càng cao

toán và giám sát thi công công trình nhà máy điện, các công trình đƣờng dây

của khách hàng sử dụng điện, EVN đang tiếp tục thực hiện tái cơ cấu, đổi mới

và trạm biến áp, công trình viễn thông - công nghệ thông tin, các công trình

doanh nghiệp một cách toàn diện.

công nghiệp và dân dụng;

Tái cơ cấu Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo Quyết định số 1782/QĐ-

- Đầu tƣ tài chính và kinh doanh vốn mà Nhà nƣớc giao cho EVN;

TTg ngày 23/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phú tập trung chủ yếu vào 2 nội

- Đào tạo nguồn nhân lực và hợp tác đào tạo lao động với nƣớc ngoài;


dung: "Tái đầu tƣ công và tái cơ cấu Doanh nghiệp nhà nƣớc". Nhìn lại kết

- Dịch vụ tự động hóa và điều khiển;

quả thực hiện tái cơ cấu Doanh nghiệp giai đoạn 2011-2014 của EVN, chúng

- Kinh doanh các dịch vụ công nghệ thông tin (nghiên cứu, phát triển,

ta cần có những nhận định khách quan hơn về những cố gắng phát triển và

triển khai, tƣ vấn, đào tạo) trong và ngoài nƣớc, quản lý hệ thống thông tin

đóng góp của ngành Điện cũng nhƣ một số vấn đề còn tồn tại. Trƣớc hết,

nội bộ các ngành, nghề khác đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận.

EVN đã thực hiện nghiêm túc, sáng tạo nghị định 59/NĐ ngày 17/8/2011,

Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một Tập đoàn kinh tế lớn, có vai trò

Nghị định 15/NĐ ngày 6/3/2014, Nghị định 99/NĐ ngày 15/11/2013 của

quan trọng trong phát triển kinh tế đất nƣớc. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Chính phủ, về cơ cấu và giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, về tiêu chí phân

quốc tế, cùng với những đòi hỏi và thách thức từ thực tiễn, EVN cũng đang

loại doanh nghiệp. Đặc biệt, giai đoạn 2011 - 2014, thực hiện chủ trƣơng tái


từng bƣớc tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp để kinh doanh và phục vụ khách

cơ cấu nền kinh tế nói chung cũng nhƣ tái cơ cấu đầu tƣ công và tái cơ cấu

hàng tốt hơn.

doanh nghiệp EVN đã thu đƣợc những kết quả nổi bật nhƣ: Tập trung đầu tƣ

Từ những khó khăn đặc thù, với vai trò một ngành kinh tế kỹ thuật

phục vụ ngành nghề kinh doanh chính là nguồn điện và lƣới điện với số vốn

quan trọng, đầu tƣ cho ngành Điện đòi hỏi khối lƣợng vốn lớn và dài hạn, chủ

bình quân mỗi năm hàng trăm nghìn tỷ đồng. Điểm nổi bật là huy động đƣợc

yếu là nguồn vốn vay, trong khi sản phẩm làm ra và tiêu thụ lại chịu tác động

các nguồn vốn đầu tƣ kể cả trong và ngoài nƣớc, vốn tín dụng và ngân sách.

lớn của thời tiết (nắng hạn, mƣa, bão,…) đặc biệt là sự biến động của giá

Đi đôi với kết quả tích cực huy động nguồn vốn, Tập đoàn luôn chú trọng

nguyên vật liệu đầu vào và tỷ giá ngoại tệ. Sản phẩm điện lại không lƣu trữ

thực hiện hiệu quả quản lý vốn và tài sản, nên vốn và tài sản của EVN tăng

đƣợc. Bên cạnh đó, ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, EVN còn phải almf


nhanh qua các năm. Điểm nổi bật thứ hai là thực hiện tái cơ cấu Tập đoàn.

nhiệm vụ an sinh xã hội, phục vụ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về nông

Trong nhiêu năm, EVN đã đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã

thôn mới, xóa đói giảm nghèo…. Vƣợt lên tất cả những khó khăn thách thức

hội, đồng thời đảm bảo xả đủ nƣớc cho sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng

đó, ngành Điện nói chung, EVN nói riêng đã luôn kiên trì và sáng tạo, hoàn

Bắc bộ, đẩy mặn và chống hạn khu vực miền Trung - Tây Nguyên và miền

thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo cấp điện ổn định cho các mục tiêu

Nam. Đặc biệt, EVN đã hoàn thành nhiều dự án cấp điện nông thôn, hải đảo,

phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân cả nƣớc. Tuy

với hơn 98% xã và 97% hộ nông dân cả nƣớc đã đƣợc sử dụng lƣới điện quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>


32

33

gia. Đồng thời với việc thực hiện tái cơ cấu và thoái vốn, EVN thực hiện thoái

Chƣơng 2

vốn đầu tƣ ngoài ngành ở 3 công ty cổ phần, và đảm bảo đến năm 2015 sẽ
thoái hết 1.588 tỷ đồng ở 4 công ty cổ phần. Tập đoàn cũng đang xây dựng và
áp dụng hình thức quản trị kinh doanh hiện đại và tái cơ cấu quản trị doanh
nghiệp. Làm rõ phân công, phân cấp quản lý là trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ
sở hữu, ban hành quy chế giám sát tài chính - công khái, minh bạch kể cả quy
chế quản lý nội bộ, quản lý hội đồng thành viên, cơ chế quản trị doanh
nghiệp, phát huy yếu tố tự thân nội tại đảm bảo hiệu quả, nâng cao sức cạnh
tranh, tập trung giá trị cốt lõi, chuẩn mực đạo đức tay nghề cho đội ngũ cán bộ
và công nhân, viên chức, quy định tiêu chí về ngƣời đứng đầu.
Những kết quả bƣớc đầu của EVN trong thực hiện Đề án tái cơ cấu Tập
đoàn do Thu tƣớng Chính phủ phê duyệt đã khẳng định sự cố gắng, kiên trì
thực hiện có hiệu quả của lãnh đạo EVN.
Tuy nhiên, ngành Điện vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
trong thời gian tới, chủ yếu là các thách thức đến từ sự chậm trễ trong việc
thực hiện Quy hoạch điện VI, VII; Cơ chế giá điện chƣa phù hợp; tổn thất
điện năng còn cao….
Mặc dù vậy, nhìn một cách tổng thể, tin rằng những vấn đề này nhanh
chóng sẽ đƣợc khắc phục , EVN sẽ tiếp tục vững vàng vƣợt qua thách thức,
nỗ lực tái cơ cấu thành công, làm tốt công tác kinh doanh và dịch vụ khách
hàng trong thời gian tới.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc nội dung nghiên cứu “Tăng cường quản lý tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương” ta cần trả lời những
câu hỏi sau:
- Có những nội dung lý luận và thực tiễn nào về quản lý tài chính doanh
nghiệp?
- Thực trạng quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành viên Điện
lực Hải Dƣơng trong những năm gần đây nhƣ thế nào?
- Có những hƣớng đi, giải pháp gì nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dƣơng?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu Tác giả sử dụng để nghiên cứu gồm 2 nguồn là thông
tin từ hệ thống kế toán tại đơn vị và thông tin bên ngoài hệ thống kế toán
tại đơn vị:
Thông tin từ hệ thống kế toán tại đơn vị bao gồm các Báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính); một số tài liệu sổ sách kế toán (Báo cáo
chi tiết về kết quả kinh doanh của Công ty; Báo cáo chi tiết về tình hình tăng
giảm TSCĐ…), báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của EVN và
Công ty các năm 2012, 2013 và 2014;
Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán tại đơn vị đƣợc sử dụng để
phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng, các yếu tố ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh
doanh cũng nhƣ các chính sách của Công ty tác động đến thực trạng quản lý
tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dƣơng nhƣ thế nào.
Các thông tin này chia thành 3 nhóm;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

34

35

- Thông tin chung về tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của Công

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

ty chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô nên việc phân tích

Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để

thực trạng quản lý tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ

nƣớc, khu vực và thế giới, những thông tin Tác giả sử dụng bao gồm: thông
tin về tăng trƣởng, suy thoái kinh tế; các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc về
chế độ tài chính, kế toán có liên quan; thông tin về tỷ lệ lạm phát; các chính
sách đầu tƣ, thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái… các năm 2012,
2013 và 2014;

thuật tính toán đƣợc xử lý trên chƣơng trình Excel. Công cụ phần mềm này
đƣợc kết hợp với phƣơng pháp phân tích chính đƣợc vận dụng là thống kê mô
tả để phản ánh thực trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
Điện lực Hải Dƣơng thông qua các số tuyệt đối, số tƣơng đối đƣợc thể hiện

thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Thông tin về ngành Điện lực: EVN và NPC đều có những ảnh hƣởng

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu kế

Trong đề tài, thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên

hoạch cấp trên giao; các chính sách, chiến lƣợc phát triển ngành điện, các văn

cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, sơ đồ,... để đánh giá tình hình tăng giảm các

bản yêu cầu của Tập đoàn và Công ty mẹ… vì vậy, khi phân tích thực trạng

chỉ tiêu liên quan đến hoạt động, kết quả và thực trạng quản lý tài chính tại

quản lý tài chính Công ty không thể thiếu các dữ liệu của ngành Điện lực. Đó

Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dƣơng giai đoạn 2012 - 2014.

là những tài liệu quan trọng để nhà phân tích có thể nắm bắt đƣợc nguyên
nhân của những hạn chế và tích cực của thực trạng quản lý tài chính là do yếu
tố bên ngoài hay nội bộ Công ty;
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của Công ty: Mỗi công ty đều có
những mục tiêu, chiến lƣợc riêng để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Để đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty


Dựa trên các số liệu đƣợc cung cấp từ phòng kế toán Công ty TNHH một
thành viên Điện lực Hải Dƣơng, tài liệu liên quan về tài chính. Qua đó, thấy
đƣợc hiệu quả và thực trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên Điện lực Hải Dƣơng.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp Tác giả sử dụng chủ yếu trong phân tích thực trạng quản
lý tài chính tại Công ty là phƣơng pháp so sánh:

một cách chính xác cần nghiên cứu đặc điểm hoạt động của Công ty thông

- So sánh chỉ tiêu tài chính của năm 2014 và các năm trƣớc đó (năm 2012

qua các dữ liệu về: mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của đơn vị; đặc điểm

và năm 2013) cả về số tƣơng đối và số tuyệt đối, từ đó đánh giá đƣợc tình hình

mô hình tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh; chính sách tài

tăng giảm của năm phân tích so với hai năm trƣớc, xác định xu hƣớng của các

chính, tín dụng; đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tƣ của Công ty;

chỉ tiêu tài chính qua các năm để có thể nhận định đƣợc tình hình tài chính của

Tất cả các thông tin trên sẽ đƣợc sử dụng cho việc phân tích thực trạng
quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dƣơng, đƣa
ra cái nhìn bao quát và tổng thể hơn về quản lý tài chính tại Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Công ty trong năm 2014 tốt lên hay xấu đi với các năm trƣớc;
- So sánh các chỉ tiêu tài chính của Công ty với một số Công ty khác
trong NPC và với Công ty mẹ: Việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của Công ty
với các đơn vị khác trong cùng ngành sẽ giúp nhà phân tích đánh giá rõ hơn các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

36

37

khía cạnh tài chính của Công ty so với các đơn vị khác hiện đang nhƣ thế nào,
nguyên nhân do Công ty hoạt động yếu kém hay tình trạng chung của toàn
ngành, vị trí và tình hình tài chính của đơn vị trong ngành hiện là tốt hay xấu.
Ngoài ra Tác giả có sử dụng phƣơng pháp phân tích bằng mô hình tài
chính Doupont. Khi tiến hành phân tích hiệu quả tài chính, để đánh giá chính xác
và logic các yếu tố ảnh hƣởng, Tác giả đã biến đổi chỉ tiêu phân tích thành hàm
số của các biến số để tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính

Doanh thu thuần

Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn =

TSNH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH sử dụng bình quân trong kỳ tạo
ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
- Sức sinh lời của TSNH:
Lợi nhuận sau thuế


Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn =

TSNH bình quân

trong năm phân tích.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:

2.3.1. Quản lý tài sản
* Quản lý tổng tài sản (ROA)

Giá vốn hàng bán

Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Đƣợc xác định bằng công thức:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
- Vòng quay các khoản phải thu:

Tổng tài sản bình quân


Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi

Vòng quay các khoản phải thu =

nhuận sau thuế.
Đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay TSCĐ:
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân

không, nó cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu.

- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lƣu động luân chuyển trong 1 kì phân
tích. K càng lớn thì vốn lƣu động sử dụng càng có hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

* Quản lý tài sản ngắn hạn

K đảm nhiệm =

Đƣợc đánh giá thông qua:
- Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =

đƣợc mấy vòng.


K luân chuyển =

Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hiệu quả hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số dƣ bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh trong một kì kinh doanh các khoản phải thu quay

* Quản lý tài sản cố định

Vòng quay TSCĐ =

Doanh thu thuần

Vốn lƣu động bình quân
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
TSNH bình quân
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

38

39


Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thì cần bao

Hệ số này cho biết lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay của doanh nghiệp

nhiêu đồng vốn lƣu động. Hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

có đủ trả lãi hay không. Hệ số này lớn hơn 1, lợi nhuận của doanh nghiệp đủ

lƣu động càng cao, số vốn lƣu động tiết kiệm đƣợc càng lớn.

trả lãi và ngƣợc lại. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn vay
càng lớn.

2.3.2. Quản lý nguồn vốn

2.3.3. Khả năng thanh toán

* Quản lý tổng nguồn vốn

Các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau:

Đƣợc đánh giá thông qua:

* Khả năng thanh toán tổng quát

- Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ:

Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua các


Nợ phải trả

Tỷ số nợ =

chỉ tiêu sau:

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Tỷ số nợ có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp
càng thấp.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Tổng số tài sản

=

Tổng số nợ phải trả

Nguồn [7, tr 241]
Đây là chỉ số phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Chỉ

Tỷ số tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Tỷ số này có giá trị cang cao thì khả năng tự chủ của doanh


số cho biết với tổng tài sản hiện có doanh nghiệp có đảm bảo trang trải đƣợc các
khoản nợ phải trả không. Trị số chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có thừa khả năng thanh toán tổng quát, trị số càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp
càng mất khả năng thanh toán;

nghiệp càng cao.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

* Quản lý vốn chủ sở hữu
Đƣợc thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =

Lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn
=

Tổng số nợ ngắn hạn

Nguồn [7, tr 242]
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng đáp ứng các

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
1 kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng càng hiệu quả.

khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.

Nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả

* Quản lý vốn vay

quan. Ngƣợc lại, nếu trị số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các

Đƣợc thể hiện qua hệ số thanh toán lãi vay

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.

Hệ số thanh toán lãi vay =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Lãi vay
/>
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng thƣờng xuyên phải đối mặt với các
khoản nợ ngắn hạn đáo hạn, vì vậy các nhà phân tích cần phải xem xét 2 chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

40

41
- Phân tích khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn qua các chỉ tiêu:

tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh


=

Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho

Hệ số nợ, hệ số tài trợ, hệ số tài trợ, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, hệ số

Tổng số nợ ngắn hạn

nợ phải trả/tài sản đảm bảo, hệ số thanh toán của tài sản dài hạn đối với nợ
dài hạn.

Nguồn [7, tr 243]
Chỉ tiêu này cho biết: với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn sau khi đã
loại trừ đi giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền
chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp có đủ khả năng

- Phân tích khả năng thanh toán lãi vay thông qua chỉ tiêu Hệ số khả
năng thanh toán lãi vay.
Chƣơng 3

trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Khi trị số của chỉ tiêu này ≥1,

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngƣợc lại, khi

TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG

trị số này <1, doanh nghiệp không đủ đảm bảo khả năng thanh toán nhanh;

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền và tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ra đời và phát triển có quan hệ

Nguồn [7, tr 243]
Do tính chất của tiền và tƣơng đƣơng tiền nên khi xác định khả năng
thanh toán tức thời, các nhà phân tích thƣờng so sánh với các khoản nợ có
thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì vậy trị số của chỉ tiêu này (với các
khoản nợ phải trả trong vòng 3 tháng) ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả
năng thanh toán tức thời và ngƣợc lại, trị số của chỉ tiêu này < 1 doanh nghiệp
không đủ đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.

tới quá trình phát triển của kinh tế xã hội tỉnh Hải Dƣơng ngày nay và Hải Hƣng
trƣớc kia. Quá trình thay đổi đơn vị hành chính của tỉnh Hải Dƣơng cũng là quá
trình thay đổi đơn vị quản lý của ngành điện Hải Dƣơng mà bắt đầu đƣợc đánh
dấu mốc lịch sử của sự ra đời của ngành điện lực Hải Hƣng. Căn cứ vào nhiệm
vụ, mục tiêu của điện lực là phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân và đời sống
dân sinh của nhân dân tỉnh Hải Hƣng, Sở quản lý và phân phối điện Hải Hƣng
đƣợc thành lập ngày 8 tháng 4 năm 1969. Sở quản lý và phân phối điện Hải

* Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Phân tích tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; hệ số khả năng thanh toán nhanh; hệ số khả

năng thanh toán tức thời

Hƣng đƣợc thành lập trên cơ sở từ 2 đội quản lý điện của hai tỉnh Hải Dƣơng và
Hƣng Yên trƣớc khi sáp nhập thành tỉnh Hải Hƣng năm 1968. Cơ sở vật chất kỹ
thuật ban đầu của Điện lực Hải Hƣng còn hạn chế, với 8 trạm trung gian (thị xã
Hải Dƣơng, thị xã Hƣng Yên, Thanh Miện, Thanh Hà, Kim động, Phù Cừ, Hƣng

- Phân tích khả năng tạo tiền: Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn; hệ số dòng
tiền/nợ vay đến hạn trả.

Long, Nhân Vinh) tổng dung lƣợng 9.300 KVA, 8 nguồn Diezel công suất 3.400
KVA và 317 trạm biến áp phụ tải có tổng dung lƣợng 84.130 KVA. Công suất

- Phân tích chu kỳ vận động của vốn.

sử dụng của các phụ tải thời gian đó vào khoảng từ 15.000 KW - 24.000 KW.

* Khả năng thanh toán dài hạn

Phần lớn các thiết bị còn lại từ thời Pháp thuộc, nên độ an toàn không cao, khả
năng cung cấp điện còn rất hạn chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


×