Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tài liệu ôn tập văn lớp 12 chuyên đề ôn thi tốt nghiệp PTQG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.58 KB, 16 trang )

Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia

VĂN HỌC HIỆN THỰC TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
(2 tiết)
A. MỤC TIÊU ÔN
1. Về kiến thức
- Củng cố kiến thức về những đặc điểm cơ bản của dòng văn học hiện thực phê phán trước năm 1945
- Nắm được một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm tiêu biểu
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng nghị luận văn xuôi
3. Về giáo dục
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Tham khảo tài liệu, chuẩn bị nội dung ôn tập, chuẩn bị phiếu học tập, giao bài tập cho HS
2. Học sinh
- Lập đề cương
C. PHƯƠNG PHÁP ÔN
- Gợi mở, đàm thoại, thuyết giảng, hợp tác nhóm
D. TIẾN TRÌNH ÔN

1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra việ chuẩn bị ôn tập của HS
3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp
Hoạt động 1: Củng cố các kiến I. A. Kiến thức cơ bản
thức cơ bản về văn học hiện thực
trước 1945


- Nêu một số đặc điểm cơ bản của
văn học hiện thực trước 1945 ?
HS: suy nghĩ, trả lời

I. Một số đặc điểm cơ bản của văn học
hiện thực trước 1945
a. Quan tâm đến sự thật đời sống xã hội, muốn

Nội dung cần đạt thi đại học


phản ánh nó một cách chân thật, khách quan,
vì thế rất chú ý đến cái thường thấy, cái quen
thuộc có tính phổ biến, của cuộc sống.
b. Nó có tham vọng đi tìm chân lí, bản chất và
qui luật nằm ở bề sâu các hiện tượng. Nó phân
tích lí giải để soi sáng những chân lí ấy.
Công cụ nhận thức khám phá chân lí đời
sống của nó là những tính cách điển hình, có
tính khái quát tổng hợp rất cao, nhưng rất chân
thực và sinh động, có cá tính riêng độc đáo
nhưng lại như đầy rẫy trong xã hội. Qua đó ta
hiểu được bản chất của con người và xã hội.
c. Qua nghệ thuật điển hình hoá, nó phát hiện
ra mối quan hệ giữa có tính qui luật gữa hoàn
cảnh và tâm lí, tính cách con người.
d. Khuynh hướng tư tưởng là đấu tranh cho
nền dân chủ và cho chủ nghĩa nhân đạo. Cảm
hứng chủ yếu là thể hiện sinh động sâu sắc
cuộc sống cơ cực đến thê thảm của người dân

lao động trước cách mạng, đặc biệt là trẻ em,
phụ nữ và nông dân, đồng thời khẳng định vẻ
đẹp trong nhân cách, trong tâm hồn cao quí
của họ; qua đó bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, sự
trân trọng ca ngợi đồng tình cao độ.
Khắc hoạ bộ mặt tàn bạo, đê tiện , bỉ ổi
của bọn thực dân phong kiến đặc biệt là tầng
lớp địa chủ cường hào gian ác, chúng đã dùng
mọi thủ đoạn bóc lột tàn ác dể đày đoạ người
lao động, đưa họ đến những bi kịch đau
thương; qua đó các nhà văn thể hiện thái độ lên
án tố cáo gay gắt mãnh liệt.


e. Nhược điểm:
Chỉ phát hiện chứ không giải quyết, thấy
con người bất lực trước hoàn cảnh chứ không
thấy khả năng cải tạo hoàn cảnh của họ. Nhân
vật thường là sản phẩm thụ động của hoàn
cảnh, là những con người nhỏ bé, nạn nhân
bất lực không có lối thoát, thường kết thúc bi
quan. Vì quá thiên về tả thực nên nhiều khi tự
nhiên chủ nghĩa, coi thường người lao động.
Phải đến văn học cách mạng thì tồn tại trên
mới được khắc phục.
Liệt kê các tác giả và tác
1. II. Tác giả và tác phẩm tiêu biểu
phẩm tiêu biểu cho dòng văn học 2.
hiện thực phê phán trong chương
Nam Cao-Chí Phèo

trình ngữ văn lớp 11?
Vũ Trọng Phụng – Số đỏ
HS: suy nghĩ trả lời
Nêu một số đặc điểm về
phong cách nghệ thuật của Nam
Cao?
HS: suy nghĩ trả lời

1. Nam Cao
a. Phong cách nghệ thuật của Nam Cao
- Nam Cao đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh
thần của con người (đời sống bên trong).
- Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật
(Chí Phèo).
- Thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ: đối
thoại, độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện theo mạch tâm lý linh hoạt.
- Đề tài quen thuộc thường xảy ra hàng ngày
nhưng thông qua đó là những vấn đề XH có ý
nghĩa sâu sắc.
- Giọng điệu: buồn thương chua chát, dửng

*Nhận định về văn của Nam Cao:
- “Dù viết về đề tài nào, truyện của
Nam Cao cũng thể hiện một tư
tưởng chung: nổi băn khoăn đến
đau đớn trước thực trạng con người
bị hủy hoại về nhân phẩm do cuộc
sống đói nghèo đẩy tới”(?)
- “Viết về người trí thức tiểu tư sản



dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm
yêu thương.
b. Một số quan niệm nghệ thuật của Nam
- - Nêu một số quan niệm nghệ thuật Cao qua tác phẩm:
của Nam Cao được thể hiện trong
- “Chao ôi! Nghệ thuật không là ánh trăng lừa
tác phẩm ?
dối, không nên là ánh trăng lừa dối! Nghệ
HS: suy nghĩ trả lời
thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ
những kiếp người lầm than”.(Trăng sáng)
- “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là sự
bất lương rồi, còn sự cẩu thả trong văn chương
thì thật là đê tiện” (Đời thừa)
- “Văn chương không cần đến những người
thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa
cho, văn chương chỉ dung nạp những người
biết đào sâu, biết tìm tòi khơi những nguồn
chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”
(Đời thừa)
- Tác phẩm văn chương đích thưc “Nó ca ngợi
tình thương, lòng bác ái, sự công bình, nó làm
người gần người hơn”. (Đời thừa)

nghèo, Nam Cao đã mạnh dạn phân
tích và mổ xẻ tất cả, không né tránh
như Thạch Lam; không cực đoan,
phiến diện như Vũ Trọng Phụng,

cũng không thi vị hóa như Nhất
Linh, Khái Hưng, ngòi bút của
Nam Cao luôn luôn tỉnh táo đúng
mực”(

Minh
Đức)
-“Nam Cao đã mạnh dạn đi theo
một lối đi riêng, nghĩa là không
đếm xỉa gì đến sở thích của độc giả.
Nhưng tài năng của ông đã đem
đến cho văn chương một lối văn
mới sâu xa, chua chát và tàn nhẫn,
thứ tàn nhẫn của con người biết tin
ở tài năng của mình, thiên chức của
mình”(Hà
Minh
Đức)
- “Trong các trang truyện của Nam
Cao, trang nào cũng có những nhân
vật chính hoặc phụ đang đối diện
với cái chỗ kiệt cùng với đời sống
con người để rồi từ đó bắt buộc
người ta phải bộc lộ mình ra, trước
hết là tâm lí, nhân cách rồi tiếp đến
sau cùng là cái nỗi đau khôn nguôi
của con người” (Nguyễn Minh
Châu)



-“Trong văn xuôi trước cách mạng,
chưa có ai có được ngòi bút sắc
sảo, gân guốc soi mói như của Nam
Cao”( Nhà văn Lê Định Kỵ)
- - Nêu một vài đặc điểm sáng tác của 2. Vũ Trọng Phụng
Vũ Trọng Phụng?
Phong cách nghệ thuật của Vũ Trọng
- - HS suy nghĩ, trả lời
Phụng
- Vũ Trọng Phụng là nhà văn bậc thầy của
nghệ thuật trào phúng. Trong sáng tác của Vũ
Trọng Phụng, trào phúng như một đặc điểm
nổi bật, là một sở trường, là yếu tố tạo nên sức
mạnh nghệ thuật. Yếu tố trào phúng được biểu
hiện ở nhân vật trào phúng, tình huống trào
phúng, giọng điệu trào phúng, ngôn ngữ trào
phúng,….
- Nhân vật trong sáng tác của Vũ Trọng Phụng
là những nhân vật điển hình, được xây dựng
tuân theo nghệ thuật của sáng tác trào phúng:
hầu như không chú ý miêu tả nội tâm, thường
tô đậm chất hài của ngoại hình nhân vật ( Ví
dụ qua những nhân vật điển hình bất hủ…..)- - Ngôn ngữ nghệ thuật thấm đẫm cá tính sáng
tạo: phong phú, sinh động, đầy góc cạnh, thực
sự sắc sảo.
III. Nội dung và nghệ thuật
1.Tác phẩm Chí Phèo
- - Truyện ngắn Chí Phèo của Nam
a. Nội dung
Cao có những tên gọi gì? Nhận xét * Nhan đề

về các tên gọi đó?
- Cái lò gạch cũ ( nhan đề ban đầu do Nam

3. Kiến thức cần nhớ về Tác
phẩm Đời thừa
* Cốt truyện: Hộ là một văn sĩ
nghèo mang trong mình nhiều hoài


- - HS: suy nghĩ, trả lời

Cao đặt): Nhấn mạnh sự xuất hiện của Chí
Phèo trong cuộc đời . Cách gọi này dựa trên
hình ảnh cái lò gạch cũ hiện ra ở đầu và cuối
tác phẩm; có ý nghĩa nhấn mạnh qui luật của
hiện tượng Chí Phèo, tạo ám ảnh trong tâm trí
người đọc. Tuy nhiên, nhan đề này đã thể hiện
cái nhìn bi quan của tác giả về số phận người
nông
dân
-Đôi lứa xứng đôi (do nhà xuất bản đổi tên khi
phát hành): Nhan đề này dựa trên mối tình Chí
Phèo – Thị Nở, là một khơi dậy sự tò mò của
người đọc. Tuy nhiên, nhan đề này vẫn chưa
thể khái quát được ý nghĩa của tác phẩm, thể
hiện cái nhìn sai lệch, hời hợt về ý nghĩa tác
phẩm
- Chí Phèo (sự thay đổi cuối cùng của tác giả):
Dùng tên nhân vật chính làm nhan đề của tác
phẩm là điều không mới; nhưng lại rất phù hợp

với Chí Phèo, giúp thể hướng sự chú ý của độc
giả vào một hình tượng nhân vật điển hình.
Như vậy, đây là nhan đề cụ thể nhưng có tầm
khái quát lớn

bão ước mơ. Anh là người có lí
tưởng sống rất cao đẹp. Là một nhà
văn, anh đã từng ước mơ có những
tác phẩm lớn, có giá trị vượt thời
gian. Nhưng từ khi cứu vớt cuộc
đời Từ, cưới Từ về làm vợ, anh
phải lo cho cuộc sống của cả gia
đình chỉ với những đồng tiền ít ỏi
của nghề viết văn. Hộ đã rơi vào
tình trạng khốn khổ. Tạm gác ước
mơ hoài bão để nuôi gia đình,
nhưng rồi nỗi lo cơm áo và những
dằn vặt lương tâm của một nhà văn
đã biến anh thành một người đàn
ông vũ phu. Anh uống say rồi hành
hạ, đánh đập vợ con, rồi lại ân hận.
Hộ rơi vào cái vòng luẩn quẩn,
không lối thoát.

- - Tóm tắt lại truyện ngắn Chí Phèo?
- - HS tóm tắt truyện

* Cốt truyện
- Câu chuyện kể về cuộc đời Chí Phèo. Hắn
nguyên là một đứa con hoang bị bỏ rơi trong

cái lò gạch cũ.
- Lớn lên như một cây cỏ dại, hết đi ở cho
nhà người này đến đi ở cho nhà khác. Đến năm
20 tuổi Chí làm tá điền cho nhà bá Kiến. Bị bá
Kiến ghen và hảm hại Chí phải vào tù. Khi ra

* Nội dung : Đời thừa thể hiện tấn
bi kịch tinh thần của người trí thức
tiểu tư sản, nguyên nhân của tấn bi
kịch ấy là gánh nặng cơm áo. Hộ
đồng thời rơi vào hai tấn bi kịch : bi
kịch của người nghệ sĩ phải đang
tâm chà đạp lên nguyên tắc sáng
tạo của nghệ thuật chân chính, bi


tù, Chí trở thành “con quỷ dữ” của làng Vũ
Đại, là tay sai đắc lực cho bá Kiến.
- Một đêm trăng, Chí Phèo say khướt thì gặp
thị Nở. Được sự chăm sóc tận tình của thị Nở,
Chí Phèo khao khát muốn làm người lương
thiện. Bị bà cô thị Nở ngăn cản, Chí Phèo rơi
vào tuyệt vọng, uất ức. Chí đến nhà bá Kiến
đòi quyền làm người. Chí Phèo đâm chết bá
Kiến rồi tự sát.
- Cuộc đời Chí Phèo có thể chia * Nhân vật Chí Phèo
làm mấy giai đoạn?
- Có thể chia cuộc đời Chí thành ba giai đoạn.
Đây cũng là 3 tình huống truyện, 3 bước ngoặt
trong cuộc đời Chí Phèo

+ Giai đoạn thứ nhất: Từ khi Chí Phèo ra đời
đến lúc bị đẩy vào tù – Bi kịch bị tha hóa
+ Giai đoạn hai: Từ khi Chí Phèo ra tù tới khi
gặp thị Nở - Quá trình thức tỉnh
+ Giai đoạn ba: Từ khi bị thị Nở khước từ tới
khi Chí đâm chết bá Kiến và tự sát – Bi kịch bị
cự tuyệt quyền làm người
- Vì sao Chí Phèo được coi là nhân - Chí Phèo là nhân vật điển hình
vật điển hình?
+ Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa điển hình tiêu biểu cho một bộ phận cố nông bị tha hóa,
lưu manh hóa trước Cách mạng tháng Tám.
- Viết về hiện tượng người nông * Giá trị của tác phẩm
dân bị lưu manh hóa, truyện ngắn - Giá trị hiện thực
Chí Phèo của Nam Cao đạt những + Phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân
giá trị nào?
bị tha hóa.
+ Phản ánh mâu thuẫn giữa nông dân và địa

kịch của người cha người chồng
phải chà đạp lên nguyên tắc tình
thương do chính mình đề ra.
Qua bi kịch của nhà văn Hộ, Nam
Cao thể hiện một tư tưởng nhân văn
đẹp đẽ: tố cáo hiện thực, lên án sự
tha hoá, cảm thông với những con
người bất hạnh và khẳng định
những quan điểm nghệ thuật chân
chính.
* Nghệ thuật
- Xây dựng thành công nhân vật tư

tưởng
- Miêu tả phân tích tâm lí nhân vật
đạt đến bậc thầy
- Cách dẫn truyện linh hoạt, phóng
túng mà vẫn nhất quán


chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương
- Giá trị nhân đạo
+ Cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông
dân cố cùng bị lăng nhục
+ Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của
người nông dân ngay khi tưởng họ bị biến
thành quỷ dữ
+ Niềm tin vào bản chất lương thiện của con
người.
Nêu một số nét nghệ thuật đặc sắc * Nghệ thuật
của truyện ngắn Chí Phèo?
- Xây dựng những nhân vật điển hình vừa có ý
nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc
đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc
sảo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do
nhưng lại rất chặt chẽ, logic
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa
giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần
gũi tự nhiên: Giọng điệu đan xen biến hóa, trần
thuật linh hoạt.
2. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia

- Trình bày hiểu biết của em về tiểu (Trích tiểu thuyết Số đỏ)
thuyết Số đỏ? (về hoàn cảnh ra đời, a. Một số kiến thức cần nhớ về tiểu thuyết
cốt truyện, giá trị nội dung và nghệ Số đỏ
thuật)
*Hòan cảnh sáng tác : Tác phẩm được ra đời
vào năm 1936, năm đầu của Mặt trận dân chủ
Đông Dương, không khí đấu tranh dân chủ sôi
nổi.Chế độ kiểm duyệt sách báo khắt khe của
chính quyền thực dân tạm thời được bãi bỏ.Bối


cảnh ấy đã tạo điều kiện cho các nhà văn công
khai, mạnh mẽ vạch trần thực chất thối nát ,
giả dối, bịp bợm của các phong trào Âu hóa,
Thể thao, Vui vẻ trẻ trung…được bọn thống trị
khuyến khích và lợi dụng đã từng lên cơn sốt
vào những năm 30 của thế kỷ XX.
* Cốt truyện :
Xuân là một đứa trẻ mồ côi lang thang kiếm
sống bằng nhiều nghề :trèo me, hái sấu, nhặt
banh , quảng cáo, bán thuốc lậu. Nhờ số đỏ,
tình cờ Xuân lọt vào mắt xanh của bà Phó
Đoan- một mụ me Tây dâm đãng.Từ đó Xuân
từng bước nhập cuộc vào thế giới thượng lưu
của cái gia đình đại tư sản thối nát của cụ cố
Hồng với một đám con cháu như :Vợ chồng
ông Văn Minh, Vợ chồng cô Hoàng Hôn, Cô
Tuyết, cậu Tú Tân …và các nhân vật của thế
giới Âu hóa như : Tuyt PN, Sư tăng Phú …Thế
rồi, Xuân đã dần trở thành danh y và anh hùng

cưu quốc, làm cho cả xã hội phải kính nể.
* Gía trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm:
- Về nội dung :
+ Tác phẩm là một bức tranh hiện thực về
XH nửa Thực dân, nửa phong kiến đang chạy
theo lối sống Văn minh Âu hóa.
+ Từ đó, nhà văn đả kích sâu cay cái xã hội
tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố
nhăng , đồi bại đương thời.
- Về nghệ thuật : Tác phẩm thể hiện nghệ
thuật trào phúng hết sức đặc sắc của Vũ Trong


Phụng : mỗi chương là một màn hài kịch ; mỗi
nhân vật là một chân dung biếm họa xuất sắc
( Xuân , bà phó Đoan, Cụ Cố Hồng, Sư tăng
Phú, Phán mọc sừng…)
b. Kiến thức cần nhớ về đoạn trích Hạnh
- Nhắc lại một số kiến thức cần nhớ phúc của một tang gia
về đoạn trích Hạnh phúc của một * Vị trí và nội dung : Đọan trích thuộc phần
tang gia?
đầu của chương 15 trong tác phẩm.Nội dung
đọan trích kể lại cảnh cụ Tổ ( cha, ông ) trong
gia đình cố Hồng qua đời và sự vui mừng ,
hạnh phúc của cả đám con cháu trước cái chết
của cụ.
* Ý nghĩa nhan đề
+ “Tang gia” mà lại “hạnh phúc”.Thật là oái
oăm, ngược đời.Bởi lẽ, “hạnh phúc” là niềm

vui của con người khi đạt đến một ước nguyện
nào đó trong cuộc sống; còn “tang gia” là lúc
mọi người buồn đau, khôn xiết khi người thân
của mình ra đi vào cõi vĩnh hằng .Như vậy,
một đằng là biểu tượng cho sự viên mãn,
hạnh phúc; một đằng là biểu tương cho sinh
ly, tử biệt không thể bù đắp à lại song hành ,
gắn kết với nhau, tạo nên sự bi hài, đáng cười,
đáng suy gẫm.
=> Nhan đề đọan trích dự báo một màn bi hài
kịch sắp diễn ra với nhiều cảnh nghịch lý,
nhiều pha cười ra nước mắt.Từ đó, hai trục của
mâu thuẫn giữa hạnh phúc và tang gia được
triển khai suốt chương truyện thể hiện tư tưởng
chủ đề của đọan trích.


Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng
- GV phân nhóm
- HS hoạt động nhóm
Nhóm 1: Trình bày khái quát giá
trị hiện thực của truyện ngắn Chí
Phèo
- HS hợp tác nhóm, trình bày

B. Rèn luyện kĩ năng
1. Đề 1: Giá trị hiện thực của truyện ngắn
Chí Phèo
Gợi ý:
- Chí Phèo phản ánh xã hội cũ với hai đối

tượng : giai cấp thống trị ( điển hình là Bá
Kiến ) và cuộc sống cuả người nông dân ( điển
hình là Chí Phèo ) và cuộc đấu tranh giai cấp
quyết liệt giưã người nông dân và gc thống trị .
Nam Cao tố cáo tội ác cuả gc thống trị và lên
tiếng kêu cứu cho người nông dân
- Tố cáo tội ác giai cấp thống trị
Bá Kiến , một tên gian hùng : Bốn đời làm
tổng lý , già đời đục khoét với rất nhiều thủ
đoạn Thâm hiểm. BK dung sự tàn bạo để
thống trị và bóc lột.Đẩy người lương thiện vào
con đường tội ác , để rồi biến họ thành công cụ
tội ác cho hắn , hắn bao che tội ác cho chúng :
Sẵn sàng cho đi tù , dung bọn đầu bò để tác oai
tác quái “Khi cần chỉ cho nó dăm hào uống
rượu là có thể sai nó đến tác hại bất cứ anh
nào không nghe mình .. nó lưà đốt nhà hay cho
mấy nhát dao . quăng chai rượu lậu , gây sự
rồi kêu làng . Có chúng sinh sự thì mới có dịp
mà ăn.( 28 ) ..kể ăn thì cũng dễ ăn nhưng
không phải hễ mà làm lý trưởng thì cứ việc
ngồi mà khoét .Thầy điạ lý bảo đất làng này
vào cái thế quần ngư tranh thực .. mồi thì
ngon đấy nhưng năm bè bảy mối..

Đề nâng cao: Chí Phèo và Vợ
Nhặt đều viết về tình cảnh người
nông dân trước CM tháng 8 / 1945.
Anh chị hãy chỉ ra sự khác nhau
trong cách kết thúc của hai thiên

truyện . Giải thích vì sao có sự khác
nhau ấy . Nêu ý nghĩa của mỗi cách
kết thúc.
Gợi ý:
- Cách kết thúc:
+ Nam cao kết thúc Chí Phèo là
cảnh người ta bàn tán về cái chết
cuả Chí Phèo và BK, Thị Nở nhìn
xuống bụng.Thị thấy thấp thoáng
cái lò gạch cũ bỏ không và vắng
người qua lại
+ Kim Lân kết thúc bằng chi tiết :
trong óc Tràng hiện lên hình ảnh
đoàn người đi phá kho thóc Nhật .
Hình ảnh này trái ngược với cảnh
lo âu và chết đói trong truyện
- Giải thích :
Do hoàn cảnh sáng tác và phương
pháp sáng tác :
+ Chí Phèo được viết (1940, in
1941) trước 1945, tình cảnh xã hội
VN đang bị TDPK thống trị , cuộc
sống nhân dân lao động tăm tối .


BK đặc biệt gây tội ác với Năm Thọ , Binh
Chức và Chí Phèo : làm tha hoá người lương
thiện , biến người nông dân lương thiện thành
công cụ tội ác cuả BK .
- Phơi bày tình cảnh bi thảm cuả người

nông dân: ( Năm Thọ , Binh Chức , Chí
Phèo )
Chí Phèo vô cớ bị BK cho đi tù. Về làng
không thể sống nổi : “ Đi ở tù còn có cơm mà
ăn , bây giờ về làng nước , một thước cắm dùi
không có , chả làm gì nên ăn . Bẩm cụ , con lại
đến kêu cụ , cụ lại cho con đi ở tù” . Nhà tù
TD , cùng với tình cảnh khốn cùng , dưới thủ
đoạn hiểm độc cuả BK , Chí bị đẩy vào con
đường lưu manh. Chí bị tha hoá , bị huỷ hoại
cả nhân hình , nhân tính , bị tước đoạt quyền
làm người lương thiện để rồi chết quằn quại
trên vũng máu , chết trong bi kịch , chết tuyệt
vọng.
- Phản ánh cuộc đấu tranh quyết liệt giưã
người nông dân và GC thống trị
Nam cao tập trung miêu tả cuộc đấu tranh
cuả người nông dân với gc thống trị .Ở tù ra
Chí tìm đến nhà BK để “ liều chết với bố con
nhà “ BK . kết thúc tác phẩm , Chí giết được
kẻ thù , nhưng bế tắc phải tự sát .Nhưng cuộc
đấu tranh vẫn tiếp tục : “ tre già măng mọc “
BK chết có Lý Cường thay , Chí Phèo chết ,
một Chí Phèo con lại ra đời .Người nông dân
lương thiện lại tiếp tục kiếp tá điền , sẵn sang
bị cho đi ở tù . Rồi như một quy luật ” mười

Phương pháp sáng tác cuả Chí Phèo
là PP Hiện Thực Phê Phán , nhà
văn miêu tả bề trái hiện thực nhằm

mục đích phê phán xã hội
+ Vợ Nhặt được viết sau 1945, khi
nhân dân lao động đã được giải
phóng. PP sáng tác là PP Hiện
Thực XHCN , nhà văn miêu tả hiện
thực CM kết hợp với lãng mạn CM,
chỉ ra hướng đi lên cuả xh.
- Ý nghĩa mỗi cách kết thúc
+ Chí Phèo kết thúc tạo nên kết
cấu vòng tròn , thể hiện sự bế tắc
cuả số phận người nông dân , đồng
thời cho thấy hiện tượng Chí Phèo
vẫn tồn tại trong xh cũ .
+ Vợ Nhặt mở ra hướng giải thoát
số phận các nhân vật . Chỉ ra con
đường sống cuả nhân dân lao động
là đi theo CM


thằng đã đi ra thì chin thằng trở về với cái vẻ
hung đồ.. . Họ không thoát được tay những
thằng “ khôn róc đời” như Bá Kiến , để rồi trở
thành công cụ tội ác . Có muốn làm người
lương thiện cũng không được.
Nhóm 2: Trình bày khái quát biểu 2. Đề 2: Giá trị nhân đạo của truyện ngắn
hiện của giá trị nhân đạo trong Chí Phèo
truyện ngắn Chí Phèo
Gợi ý
- HS hợp tác nhóm, trình bày
- Chia sẻ , cảm thông sâu sắc nỗi thống khổ

cuả người nông dân
Nam Cao chia sẻ nỗi nhục nhã khi Chí bị
bà ba kêu lên bóp chân , miêu tả tận cùng nỗi
đau đớn trong thẳm sâu tâm hồn khi Chí ngồi
ôm mặt khóc rưng rức , thương thân , tuyệt
vọng , chia sẻ cái khát vọng cháy bỏng muốn
làm người lương thiện .., nỗi niềm sâu xa cuả
Thị Nở khi ăn nằm với Chí và nỗi uất nghẹn
khi phải cự tuyệt tình yêu với Chí .
Điều sâu sắc là NC phát hiện và khẳng định
phẩm chất lương thiện cuả Chí và khát vọng
muốn làm người lương thiện cuả Chi ngay cả
khi Chí đã bị tha hoá mất cả nhân hình và nhân
tính
- Nam Cao lên tiếng đòi quyền sống cho
người lương thiện,
NC để cho các nhân vật phản kháng tự phát ,
họ không còn cách nào khác , họ phải liều
mạng Nhưng thực ra , họ lại tiếp tục bị gc
thống trị tha hoá : Năm Thọ , Binh Chức , Chí
Phèo .
Nhưng NC cũng chỉ ra rằng muốn cứu


những con người lương thiện ấy thì phải thay
đổi cái xã hội tàn ác ấy. Bởi vì trong cái xã hội
ấy “ bằng ấy cánh du lại với nhau để bóc lột
con em “ còn “ bọn dân hiền lành chỉ è cổ ra
làm nuôi bọn lý hào ..”
Thái độ cuả NC là tiến bộ khi đứng về những

kiếp lầm than mà lên tiếng, tuy vậy NC vẫn bế
tắc trong giải pháp. NC chưa vươn tới chủ
nghiã nhân đạo CM
Nhóm 3: Khái quát những chân 3. Đề 3: Chân dung trào phúng của đoạn
dung trào phúng trong đoạn trích trích Hạnh phúc của một tang gia
Hạnh phúc của một tang gia
Gợi ý:
- HS hợp tác nhóm, trình bày
Vũ Trọng Phụng đã xây dựng thành công
những chân dung điển hình để phơi bày những
bộ mặt đồi bại trong gia đình trưởng giả, vạch
trần những cặn bã, những quái thai của xã hội
dở
tây
dở
ta
buổi
ấy.
- Cụ Cố hồng: hút liền một mạch 60 điếu thuốc
phiện, hả hê lim dim đôi mắt. Bữa nay cha
chết, cụ vui vẻ lắm, cụ nằm hút thuốc mà liên
miệng nói câu: Biết rồi, khổ lắm, nói mãi.
Trong cái dư vị của thuốc phiện, cụ “nhắm
nghiền mắt lại để mơ màng” đến cái giờ phút
hạnh phúc, hạnh phúc nhất: mặc đồ xô gai, lụ
khụ chống gậy, vừa ho vừa khạc vừa khóc
mếuđể cho thiên hạ phải trầm trồ “một cái đám
ma như thế, mọt cái gậy như thế”, rồi ngạc
nhiên chỉ trỏ “Ui kìa, con giai nhớn đã già thế
kia kìa”. Con giai đã báo hiếu với cha như vậy!

Đó là một nét biếm hoạ thần tình. Tâm hồn sa


đoạ, đạo lý suy đồi đến cùng cực từ cha đến
con.
- Vợ chồng Văn Minh, cháu nội của cụ có tổ.
Ong nội chết, đứa cháu nàt nhăm nhăm nghĩ
đến chuyện chia gia tài, thích thú ra mặt vì cái
chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ
không còn là lý thuyết viển vông nữa. Hơn nữa
đây cũng chính là cơ hội để cho Văn Minh
lăng xê, qauảng cáo cho mốt áo tang ấp ủ lâu
ngày còn Tây hơn cả Tây nữa.
- Cậu Tú Tân thì mở cờ trong bụng, được dịp
trổ tài bấm máy lách tách “mấy cái máy ảnh
mà đã lâu rồi cậu không được dùng tới”. Lúc
đưa tang, cậu lăng xăng chạy lên chạy xuống,
cậu dàn cảnh, cậu đạo diễn lúc hạ huyệt bắt bẻ
từng người cách “chống gậy”, “gục đầu”,
“cong lưng”. Y luộm thuộm trong một cái áo
thụng
trắng
như
một
tên
hề.
- Cô Tuyết đám tang chính là cơ hội để trình
diễn bộ y phục “Ngây thơ” để cho thiên hạ biết
được mình chưa đánh mắt hết cả chữ Trinh.
Trên mặt Tuyết vẻ buồn lãng mạn, rất hợp với

mốt
một
nhà

đám
tang.
=> Những con người trong gia đình cụ Cố
Hồng được miêu tả qua những chi tiết sắc nét,
tương phản giữa bên ngoài và nội tâm bên
trong=>
Châm
biếm
sâu
sắc.
4. Củng cố
- HS nắm được nội dung bài học
- Có kĩ năng nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi


5. Dặn dò
- Hoàn thiện các đề dưới dạng bài văn nghị luận
- Chuẩn bị chuyên đề tiếp theo



×