Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

đề cương ôn thi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.93 KB, 10 trang )

LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 1945-2000)
Câu 1: Hoàn cảnh, quyết định của hội nghị Ianta.
a. Hoàn cảnh triệu tập:
 Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết
đặt ra:
♦ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
♦ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
♦ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
 Từ ngày 4-11/2/1945, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với
sự tham sự của nguyên thủ ba cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh.
b. Nội dung hội nghị
 Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít .
 Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới
 Thỏa thuận về việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á.
=> Những quyết định của hội nghị Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau
chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
Câu 2; Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động của LHQ Liên Hợp Quốc.
*Sự thành lập:
 Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại San
Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc.
 24/10/1945:Sau khi các nước thành viên phê chuẩn, bản hiến chương chính thức
có hiệu lực. Ngày 24/10 hằng năm được chọn là “Ngày LHQ”.
*Mục đích của LHQ:2
 Duy trì hòa bình và an ninh thế giớI.
 Thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn
trọng quyền bình đẳng và quyền dân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động:5
 Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
 Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
 Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình


 Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và
Trung Quốc).
*Vai trò:3
 Là 1 diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế
giới.
 Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
 Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giúp đỡ về kinh tế, văn hóa, y tế, nhân
đạo...
* 1977 Việt Nam ra nhập LHQ
Câu 3 : ASEAN
* Hoàn cảnh thành lập: 3
 Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng
gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác để cùng phát triển.
 Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
 Các tổ chức khu vực ra đời hoạt động có hiệu quả nhất là EU đã cổ vũ các nước
ĐNA liên kết với nhau.
-> 8/8/1967 Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (T.Lan) gồm 5
nước: Inđônêixia, Malaixia, Singapo, Philippin, Thái Lan.
* Mục tiêu: 2
 Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua hợp tác chung.
 Duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
* Nguyên tắc hoạt động:(4/5 ý đầu giống với nguyên tắc hoạt động của LHQ)
 Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
 Không dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực đối với nhau.
 Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình.
 Hợp tác để phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội.
*Quá trình phát triển: 4
 1967-1975: non yếu, chưa có vị trí quốc tế.
 2/1976, Hiệp ước Bali được kí kết -> ASEAN có sự khởi sắc.

 1984, Brunây gia nhập ASEAN.
 Sau đó, ASEAN kết nạp thêm VN 7/1995), Lào và Myanma (9/1997), CPC
(4/1999).
*Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu
vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.
*Quan hệ Việt Nam –ASEAN:
 1967-cuối thập niên 80: Đối đầu
 Từ cuối thập niên 80: Đối thoại, hợp tác.
 2010; VN giữ chức chủ tịch luân phiên của ASEAN.
*Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập ASEAN:
Cơ hội
 Có điều kiện hòa nhập với khu vực.
 Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
 Tiếp thu trình độ khoa học- kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý để
phát triển đất nước.
Thách thức
 Chịu sự canh tranh quyết liệt về kinh tế.
 Nếu không có những quyết sách đúng đắn sẽ tụt hậu, “thua ngay trên sân nhà”, chính
trị, văn hóa, xã hội dễ bị “hòa tan”- dễ làm mất đi những giá trị văn hóa bản sắc.
Câu 4: Nước Mỹ 1945-2000
a. Kinh tế
1945- 1973
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ .
*Biểu hiện:
♦ SLCN: chiếm hơn ½ SLCN thế giới.
♦ SLNN: gấp 2 lần SL của A, P, CHLB Đức, I, NB cộng lại (1949).
♦ Nắm trên 50 % tàu bè trên mặt biển; ¾ dự trữ vàng của thế giới.
♦ Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới .
*Nguyên nhân phát triển :

 Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ
KHKT cao, năng động, sáng tạo.
 Lợi dụng chiến tranh để làmm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.
 Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất, nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm.
 Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ty độc quyền có sức sản xuất và cạnh
tranh có hiệu quả.
 Chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
1973 - 1991 :
 Năm 1973 – 1982: kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái.
 Từ năm 1983 kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.
1991 - 2000:
 Trong suốt thập niên 90, Mỹ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế
Mỹ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
b.Về khoa học- kĩ thuật
 Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai, đi đầu trong
các lĩnh vực : công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới, chinh phục vũ trụ,
CM xanh trong nông nghiệp
 Tiếp tục phát triển, chiếm 1/3 số lượng phát minh sáng chế của thế giới.
c. Đối ngoại :
1945- 1973
 Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực
hiện ba mục tiêu chủ yếu :
♦ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ CNXH trên thế giới.
♦ Đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân trên thế giới.
♦ Khống chế và chi phối các nước đồng minh.
 Mỹ còn bắt tay với các nước lớn XHCN như : Trung Quốc, Liên Xô để chống lại
PTCMTG.
1973 - 1991
 Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang

 12/1989, Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt CT lạnh.
1991 – 2000
 Mĩ vươn lên thế “một cực ”.
 Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
 Từ sau vụ khủng bố 11-9-2001 trong chính sách đối nội, đối ngoại có sự thay đổi.
Câu 5: Nhật Bản từ 1945 – 2000
a. Về kinh tế
*1945- 1952: Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế
 Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
♦ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
♦ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.
♦ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
♦ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952, chỉ huy và giám sát mọi
hoạt động.
 Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ:
♦ Giải tán các Daibatxư
♦ Cải cách ruộng đất
♦ Dân chủ hoá lao động
-> Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi
* 1952 - 1973
 Từ 1952-1960: phát triển nhanh
 Từ 1960 -1973: phát triển thần kì:
♦ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173

♦ giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN khác.
♦ 1968, vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
♦ Từ đầu những năm 70, Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài
chính lớn của thế giới.
* Nguyên nhân phát triển:
 Tinh thần tự lực tự cường của người dân Nhật

 Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước..
 Ứng dụng thành công KHKT vào sản xuất.
 Chi phí quốc phòng thấp.
 Lợi dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của nước ngoài để phát triển.
*1973 -1991
 Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ
với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
 Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới.
*1991- 2000
 Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ.
 Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới, đứng thứ hai sau Mĩ.
b. Về đối ngoại:
 Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. được ký
sau dó được ra hạn và kéo dài hiệp ước này.
 Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.
 Những năm gần đây, Nhật coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ
đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước
ĐNÁ.
c. Về khoa học kĩ thuật
 Rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa
học trong nước và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài.
 Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.
Câu 6: Cách mạng khoa học – công nghệ
 Cuộc CMKH –CN bắt đầu từ những năm 40 của TK XX đến ngày nay:
 Chia làm 2 giai đoạn:
♦ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực KH và
KT.
♦ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.
* Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về

vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
* Đặc điểm:
 Khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết
chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học.
 Sau 1973 đến nay cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ.
* Những thành tựu tiêu biểu: Đạt đựơc những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.
 Lĩnh vực khoa học cơ bản: có những bước phát triển nhảy vọt:
♦ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
♦ Tháng 4/2003, giait mã được bản đồ gien người.
 Lĩnh vực công nghệ:
♦ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, gió, nguyên tử…
♦ Chế tạo ra vật liệu mới: Pôlime, vật liệu siêu sạch, siêu cứng..
♦ Sản xuất ra những công cụ mới: Máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự
động.
♦ Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di
truyền, tế bào, vi sinh…cách mạng xanh
♦ Phát minh ra những phương tiện thông tin hiện đại, tạo nên mạng thông tin
máy tính toàn cầu (Internet).
 Giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại: máy bay siêu âm, tàu siêu tốc.
 Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên Mặt trăng ( lần đầu tiên là năm 1969)
* Tác động:
 Tích cực:
♦ Tăng năng suất lao động.
♦ Nâng cao không ngừng mức sống của con người.
♦ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn
nhân lực, chất lượng giáo dục.
♦ Nền kinh tế, văn hoá giáo dục thế giới có sự quốc tế hoá ngày càng cao.
 Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được:
♦ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
♦ Vũ khí huỷ diệt.

♦ Ô nhiễm môi trường.
♦ Bệnh tật hiểm nghèo.
Câu 7: Xu thế phát triển của thế giới từ sau chiến tranh lạnh chấm dứt đến nay? Liên
hệ với công cuộc đổi mới của VN?
* Xu thế phát triển của thế giới
 Từ 1991 trật tự hai cực Ianta sụp đổ, thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế
mới.
♦ Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu thế đa cực.
♦ Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển: lấy phát triển kinh tế làm trọng
tâm, xây dựng sức mạnh quốc giai.
♦ Quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo hướng đối thoại, hợp tác.
♦ Hòa bình ổn định là xu thế chủ đạo nhưng ở nhiều nơi vẫn xảy ra nội
chiến, xung đột, khủng bố.

×