Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.2 KB, 26 trang )

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 12
VẤN ĐỀ 1 : KIẾN THỨC LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội
Văn học Việt Nam giai đoạn này tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử
đặc biệt: Chiến tranh ác liệt kéo dài 30 năm; miền Bắc xây dựng cuộc sống mới;
giao lưu văn hoá bị hạn chế. Nền văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
2. Các chặng đường phát triển và thành tựu chủ yếu
2.1. Chặng đường 1945 - 1954
Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân.Văn học gắn bó sâu sắc với cuộc
kháng chiến.
- Truyện ngắn và ký mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp:
Một lần đến thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân…
Từ năm 1950 truyện và kí xuất hiện khá dày dặn, đạt giải thưởng: Vùng mỏ của
Võ Huy Tâm, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài…
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh,
Tây Tiến của Quang Dũng, Việt Bắc của Tố Hữu…
- Kịch phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. Lý luận, nghiên cứu, phê
bình văn học chưa phát triển nhưng cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý
nghĩa.
2.2. Chặng đường 1955 - 1964
Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm sâu nặng
với miền Nam.
- Văn xuôi mở rộng đề tài. Đề tài kháng chiến đào sâu: Sống mãi với thủ đô
(Nguyễn Huy Tưởng),…Hiện thực trước cách mạng tháng tám được khám phá
với cái nhìn mới: Vợ nhặt (Kim Lân). Nhiều tác phẩm viết về sự đổi đời, về khát
vọng hạnh phúc của con người: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà của Nguyễn
Tuân.


- Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế
Lan Viên, Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận.
- Kịch chưa thực sự phát triển.
2.3. Chặng đường 1965 - 1975
Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc.
- Văn xuôi phát triển mạnh: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu.
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường,
Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).
- Kịch và nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học có nhiều thành tựu đáng ghi
nhận.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975


3.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó
sâu sắc với vận mệnh của đất nước.
Văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quá trình vận động phát triển
của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của lịch sử dân tộc,
theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học giai đoạn này như một
tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước và cách
mạng.
3.2. Nền văn học hướng về đại chúng
Quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ của văn học.
Họ được quan tâm, trở thành những hình tượng đẹp
3.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn
Khuynh hướng sử thi: Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, liên quan đến
vận mệnh dân tộc. Con người đại diện cho giai cấp, cho dân tộc với những
phẩm chất cao cả, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng.
Cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào

tương lai tươi sáng của dân tộc.
4. Những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975
- Thành tựu: thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; phát huy những truyền thống
tư tưởng lớn của dân tộc (yêu nước, nhân đạo, chủ nghĩa anh hùng); phát triển
cân đối, toàn diện về mặt thể loại, có những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.
- Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức….
II. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội:
Đất nước được hoà bình. Công cuộc đổi mới đất nước từ sau năm 1986 đã thúc
đẩy nền văn học đổi mới phù hợp với nguyện vọng nhà văn và người đọc cũng
như quy luật phát triển khách quan của nền văn học .
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Hai cuộc chiến tranh kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển về cái
tôi muôn thuở.
- Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. Văn học vận
động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản sâu sắc.
- Thơ có sự đổi mới đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý
Nhi), Ánh trăng (Nguyễn Duy). Trường ca là thành tựu nổi bật của thơ ca giai
đoạn này: Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Những người đi tới biển (Thanh
Thảo)…
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Thời xa
vắng (Lê Lựu), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)....
- Kịch phát triển mạnh mẽ. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi
mới.
B. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
I. TỐ HỮU
1. Tố Hữu (1920 - 2002) xuất thân trong một gia đình nhà Nho tại Thừa Thiên Huế; sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng. Đây là những yếu tố quan trọng góp
phần hình thành và nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu.
2. Sự nghiệp sáng tác



- Từ ấy (1937 - 1946): Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy ghi
lại chặng đường đấu tranh đầy gian khổ mà anh dũng của người chiến sĩ trẻ tuổi
và cả niềm vui lớn lao khi cách mạng thành công, đất nước được độc lập. Tác
phẩm: Từ ấy, Nhớ đồng, Huế tháng 8…
- Việt Bắc (1946 - 1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp,
phản ánh chặng đường kháng chiến gian lao nhưng hào hùng của dân tộc; Ca
ngợi vẻ đẹp nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Việt Bắc, Lên Tây Bắc, Lượm…
- Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới: XHCN ở
miền Bắc; niềm tự hào về quá khứ; tình cảm sâu nặng đối với miền Nam. Tác
phẩm: Mẹ Tơm, Tiếng chổi tre, 30 năm đời ta có Đảng…
- Ra trận (1962 - 1971): Phản ánh không khí hào hùng cả nước chống Mỹ; bản
anh hùng ca về nhân dân miền Nam; tự hào về con người Việt Nam. Tác phẩm:
Chào xuân 67; Bài ca xuân 68; Lá thư Bến Tre…
- Máu và hoa (1972 - 1977): Tổng kết cuộc kháng chiến và niềm vui chiến thắng
bằng cảm hứng lãng mạn anh hùng. Tác phẩm: Vui thế hôm nay; Với Đảng mùa
xuân, Nước non ngàn dặm…
- Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999):
Thay đổi cảm hứng và bút pháp nhưng vẫn sâu nặng tình cảm đối với Đảng,
nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Chân trời mới…
3. Phong cách nghệ thuật
3.1. Thơ trữ tình chính trị:
Thể hiện những tình cảm lớn, ân tình đối với nhân dân, đất nước.
3.2. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:
Cái tôi trữ tình là cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng dân tộc. Nhân vật
trữ tình đại diện cho phẩm chất dân tộc, giai cấp. Cảm hứng chủ đạo trong thơ là
cảm hứng lãng mạn: say mê lý tưởng, tin tưởng vào tương lai đất nước.
3.3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào:
Xuất phát từ quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình và ảnh
hưởng giọng Huế…

3.4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
Về nội dung: Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ quốc Việt Nam.
Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các thể thơ dân tộc (thơ lục bát…) .
Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, phối âm trầm
bổng nhịp nhàng nên dễ thuộc; phát huy tính nhạc Tiếng Việt.
Tố Hữu là một hồn thơ cách mạng sôi nổi, mãnh liệt; một nhà thơ của lẽ sống
lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn, của lòng thương mến, ân tình thuỷ chung.
II. HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (1890-1969), gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp
giải phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách
mạng vĩ đại.
2. Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng về thể loại
2.1. Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập
(1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)…
2.2. Truyện và kí: Pa-ris (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành
(1923)...


2.3. Thơ ca: Nhật kí trong tù, thơ Hồ Chí Minh, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh.
3. Quan điểm sáng tác
3.1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh
chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
3.2. Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc (Tránh lối
viết cầu kì, xa lạ, hướng tới đối tượng là quần chúng nhân dân)
3.3. Khi cầm bút, Người xác định rõ: mục đích viết (viết để làm gì?), đối tượng viết
(viết cho ai?), nội dung viết (viết cái gì? ), hình thức viết (viết như thế nào?).
4. Phong cách nghệ thuật
Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại có phong cách riêng, hấp dẫn:

- Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút
pháp, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn
tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình.
- Truyện và kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào
phúng vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của
phương Tây.
- Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng
hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện
đại, dễ thuộc, dễ nhớ.
+ Những bài thơ nghệ thuật mang tính cổ thi, hàm súc, kết hợp hài hòa giữa
màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu.

VẤN ĐỀ 2 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM 1945 – 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN
- Cuộc sống kháng chiến tạo nên nguồn cảm xúc dồi dào, thơ ca giai đoạn này
đạt nhiều thành tựu xuất sắc.
- Đội ngũ sáng tác đông đảo và nhiệt tình cách mạng.
- Đọc thơ giai đoạn 1945 - 1975 cần có quan điểm lịch sử và hướng tiếp cận phù
hợp:
+ Tạo không khí và tâm lí thời đại (có chiến tranh, điều kiện không bình
thường…)
+Thấy được sự vận động và thành tựu các chặng đường phát triển (tác phẩm,
tác giả tiêu biểu…)
+ Xác định cảm hứng, khuynh hướng văn học thời kì này; thành tựu và hạn chế
nhất định (không nên cường điệu hoá hoặc phủ nhận…)
+ Nắm đặc điểm cơ bản: thơ thể hiện cảm xúc trử tình hướng ngoại; thơ là vũ
khí đấu tranh; chủ yếu hướng tới quần chúng; tiếp nối hình thức thơ truyền
thống; có xu hướng mở rộng dung lượng (trường ca)…

B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG
1. Nhà thơ Quang Dũng


Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ đa tài. Hồn thơ phóng khoáng, đậm
chất trữ tình lãng mạn; giàu chất nhạc, chất họa…Năm 2001, ông được tặng
Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957); Rừng về xuôi (1968); Mây
đầu ô (1986)
2. Bài thơ Tây Tiến
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên giới
Việt - Lào. Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào. Chiến
sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng ở
đơn vị đó từ đầu năm 1947 đến cuối năm1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ
đơn vị cũ, nhà thơ viết Nhớ Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh, sau đó đổi lại là Tây
Tiến.
2.2. Nội dung:
- Đoạn đầu bài thơ là nỗi “nhớ chơi vơi” của tác giả về thiên nhiên núi rừng Tây
Bắc xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm với những con
đường đèo dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, ngàn thước lên cao,
ngàn thước xuống; với những âm thanh của thác, của chúa sơn lâm những buổi
chiều hoang, những đêm sương lạnh. Người lính trên đường hành quân có lúc
mệt mỏi, kiệt sức: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên
đời.
Tuy nhiên núi rừng Tây Bắc cũng rất thơ mộng, trữ tình: cảnh Pha Luông xa mờ
trong mưa và hình ảnh: cơm lên khói, hương thơm nếp xôi…Đó là những kỉ niệm
ấm áp không thể nào quên..
Thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, hình ảnh đoàn quân trên miền đất lạ,

mờ ảo trong sương khói tạo nét hấp dẫn, huyền ảo, người lính vừa khổ vừa rất
kiêu hùng.
Đoạn thơ thứ hai là nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp chung vui với bản làng xứ lạ,
về con người và thiên nhiên thơ mộng miền Tây. Người lính chịu nhiều gian khổ,
hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn, say mê, đắm đuối trong đêm liên
hoan rực rỡ, lung linh với đuốc hoa, cùng nàng e ấp, tình tứ trong man điệu.
Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả khám phá vẻ đẹp rất đỗi nên thơ của sông nước
miền Tây một chiều sương giăng mờ ảo với những bến bờ bạt ngàn hoa lau trắng,
với dòng nước lũ hoa đong đưa. Cảnh vừa thực vừa ảo với đường nét uyển
chuyển, mềm mại gợi ra vẻ đẹp hắt hiu hoang vắng một buổi chiều Tây Bắc.
- Đoạn thơ thứ ba là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến trong với
nét đẹp bi tráng. Người lính hiện ra nguyên sơ giữa núi rừng lẫm liệt, kiêu hùng
với ngoại hình độc đáo không mọc tóc, da xanh màu lá dữ oai hùm, Mắt trừng
gửi mộng qua biên giới. Nhưng họ cũng rất hào hoa, lãng mạn: Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm.
Lí tưởng ra đi không hẹn ngày, quên đời vì nước, chấp nhận hi sinh trong thiếu
thốn: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất đã bộc
lộ cốt cách anh hùng của người chiến binh Tây Tiến.
2.3. Nghệ thuật:


Bài thơ được viết chủ yếu bằng cảm hứng bi tráng và bút pháp lãng mạn; cách
sử dụng ngơn từ đặc sắc; kết hợp chất nhạc và chất hoạ độc đáo.
II. VIỆT BẮC (TRÍCH) CỦA TỐ HỮU
1. Hồn cảnh sáng tác
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), miền Bắc được giải phóng, Trung
ương Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về thủ đơ (10/1954), sự kiện đó là
nguồn cảm xúc để Tố Hữu sáng tác bài thơ này.
2. Nội dung:
2.1. Khung cảnh chia tay

2.2. Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hồi niệm
Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỡi nhớ da diết, mênh mơng. Những kỉ
niệm kháng chiến sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ qua lời hỏi - đáp. Theo
đó, Việt Bắc hiện lên với những nét đặc trưng, với tất cả u thương, gắn bó,
gian nan, nghĩa tình.
- Việt Bắc trong trí nhớ của người cán bộ cách mạng từng là chiến khu an tồn.
Con người Việt Bắc mộc mạc, nghĩa tình, cần cù, ân tình thuỷ chung hết lòng với
cách mạng trong những ngày kháng chiến gian lao “miếng cơm chấm muối”, “bát
cơm sẻ nửa”, “đậm đà lòng son”. Việt Bắc còn là nơi có những sự kiện, địa điểm
lịch sử khó qn: cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái…
- Niềm hoài niệm khơng chỉ làm sớng dậy những kỉ niệm sâu nặng với con người
thiên nhiên Việt Bắc mà còn với c̣c kháng chiến gian lao nhưng hào hùng. Thiên
nhiên Việt Bắc ấm áp gợi cảm, đẹp đa dạng: lúc sáng sớm, trăng khuya, nắng
chiều, trong các mùa thay đổi (Ta về mình có nhớ ta…/nhớ ai tiếng hát ân tình thủy
chung). Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Qn đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan…”
Đoạn thơ là lời đồng vọng thiết tha về chiến khu Việt Bắc, là khúc hát ân tình
của những người kháng chiến.
2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ của
Tố Hữu: thơ luc bát, lối đối đáp, cách xưng hơ mình ta, ngơn từ mộc mạc, giàu
sức gợi. …
III. ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN KHOA
ĐIỀM
1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một gia đình có
truyền thống u nước và cách mạng; thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong
những năm kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư,

xúc cảm dồn nén, mang màu sắc trữ tình chính luận.
Tác phẩm chính: Đất ngoại ơ (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường
ca,1974), Ngơi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)…
2. Đất nước
2.1. Hồn cảnh sáng tác


- Mặt đường khát vọng là tập trường ca hùng tráng thiết tha được Nguyễn Khoa
Điềm hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971
- Khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam.
Họ nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, luôn hướng về nhân dân, đất
nước; ý thức trách nhiệm của thế hệ mình nên đứng dậy đấu tranh cùng dân tộc.
- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu của Chương V trường ca Mặt đường khát
vọng.
2.2. Nội dung
Đoạn trích là sự cảm nhận đất nước toàn vẹn, có chiều sâu văn hoá trên các
phương diện cội nguồn, lịch sử, địa lí, thời gian, không gian…
2.2.1. Phần đầu đoạn trích chủ yếu thể hiện những cảm nhận riêng của nhà
thơ về đất nước:
- Tác giả chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị về cội nguồn Đất nước: Khi ta lớn
lên Đất nước đã có rồi”. Đất nước có trong những câu chuyện thần thoại, truyền
thuyết, cổ tích “ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể”. Đất nước tồn tại trong
những thuần phong mỹ tục (ăn trầu); sinh tồn bởi nhân dân biết trồng tre đánh
giặc. Đất nước hình thành trong tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ: thương nhau
bằng gừng cay muối mặn. Đất nước hiển hiện trong từng ngôi nhà, từng cái kèo,
cái cột và trong cả cuộc sống lao động vất vả của người dân một nắng hai sương
để làm ra hạt gạo.
- Đất nước được cảm nhận và suy tư mới mẻ mang tính cá thể và táo bạo: Đất
là nơi anh đến trường/Nước là nơi em tắm… Đất nước là nơi nơi ta hò hẹn…Đất
là nơi chim... về núi, Nước là nơi con cá... biển khơi. Đất nước được cảm nhận

từ không gian nhỏ hẹp của “anh” và “em đến không gian rộng lớn là rừng bể. Đất
nước còn là không gian sinh tồn của cộng đồng, nơi yêu nhau và sinh con đẻ cái
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Từ những hình ảnh mang màu sắc dân gian, đất nước trong sự cảm nhận của
nhà thơ thật gần gũi, gắn bó nhưng cũng thật lớn lao và thiêng liêng.
- Đất nước là máu xương của mình. Những từ “phải biết”,“gắn bó”,“san sẻ”,“hoá
thân” nhấn mạnh trách nhiệm mỗi người với đất nước, với nhân dân.
2.2.2. Phần sau đoạn thơ tập trung làm rõ tư tưởng đất nước của nhân
dân:
Nhà thơ quy nạp hàng loạt hiện tượng tự nhiên núi Vọng Phu, hòn Trống Mái...
để đưa đến một kết luận khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi/... Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”.
- Mạch thơ dồn nén cảm xúc trữ tình mang tư tưởng cốt lõi: đất nước là của
nhân dân:“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại/...Đi trả thù
mà không sợ dài lâu”. Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn văn hoá của dân
tộc, là vẻ đẹp tinh thần của nhân dân
- Đất nước không là của các vương triều mà hiện lên như một huyền thoại của
nhân dân, những con người vô danh bình dị, lao động và đánh giặc. Nhân dân là
người truyền lại cho đời sau những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất. Nhân dân


ta là người quí trọng tình nghĩa, thủy chung trong tình yêu. Đây là phát hiện mới
đầy thú vị của tác giả. Nhà thơ có kiểu định nghĩa riêng về đất nước.
2.3. Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị,
dân dã giàu sức gợi; giọng điệu biến đổi linh hoạt; chất chính luận quyện lẫn
chất trữ tình tạo nên sức truyền cảm.
IV. SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH
1. Nhà thơ Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Đông (tỉnh Hà Tây); từng là diễn viên múa.
Từ năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang viết báo, làm thơ.Cuộc đời bất hạnh;

khao khát, tình yêu hạnh phúc gia đình
Thơ có giọng điệu trong trẻo, hồn nhiên, cảm xúc tinh tế, chân thành; giàu yêu
thương, nhiều khát vọng.
Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ
may (1989)
2. Bài thơ Sóng
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ ra đời năm 1967 trong chuyến nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
2. Nội dung:
2.1. Hình tượng sóng: Mang ý nghĩa ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang
yêu
2.2. Phần 1: Sóng và em những nét tương đồng
- Ở hai khổ thơ đầu là hình ảnh sóng quen thuộc nhưng cũng lạ lùng đầy những
đối nghịch thất thường: Dữ dội và dịu êm /Ồn ào và lặng lẽ. Nó rất giống tâm
trạng người phụ nữ khi yêu. Sóng tìm ra bể cũng là tìm thấy chính mình. Đó cũng là
cái nỗi khát vọng muôn đời của tình yêu.
- Sóng trong hai khổ thơ tiếp là đối tượng để nhà thơ gửi gắm suy tư về tình yêu
bí ẩn.
Hàng loạt những câu hỏi về ngọn nguồn của sóng, của tình yêu: Từ nơi nào
sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?. Thiên nhiên dù bí ẩn
nhưng còn có thể lí giải được... còn tình yêu không “làm sao cắt nghĩa được”.
- Qua hình tượng sóng ở ba khổ tiếp, nỗi nhớ cũng được giãi bày mãnh liệt: sóng
vỗ bờ ngày đêm - em nhớ anh khắc khoải mọi thời gian, tràn ngập cả không gian,
rất thật: Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Khổ thơ diễn tả nỗi nhớ sâu
sắc của một tình yêu chân thành, thuỷ chung, khát khao gắn bó bền lâu.
2.3. Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu
Trong cái hữu hạn của đời người, con người vẫn khao khát tình yêu của mình là
vô hạn, bền vững muôn đời. Hai khổ cuối thể hiện niềm khao khát ấy: Làm sao

được tan ra…/Để ngàn năm còn vỗ.
3. Nghệ thuật:
Thể thơ 5 chữ truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên
tưởng
Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết .


VẤN ĐỀ 3 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Thơ sau 1975 chưa đạt đỉnh cao nhưng rất đa dạng, nhiều giọng điệu, thay đổi
nhiều so với trước năm 1975 (nội dung, nghệ thuật).
- Thơ sau 1975 nhạy bén hoà nhập vào cuộc sống đa chiều phong phú của thời
đại mới; xuất hiện nhiều thế hệ nhà thơ trưởng thành qua hai cuộc chiến, sau
chiến tranh thế hệ trẻ gần đây.
- Thơ xuất hiện nhiều khuynh hướng, chủ yếu hướng nội, tư duy hiện đại, đa
chiều.
- Tiếp cận thơ sau 1975 cần nắm những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử (từ chiến
tranh chuyển sang cuộc sống bình thường) cần áp dụng lối đọc đối thoại, tranh
luận, so sánh, khám phá tác phẩm trên nhiều bình diện bằng cái nhìn đa chiều.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA CỦA THANH THẢO
1. Thanh Thảo
- Thanh Thảo (1946), trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước. Luôn trăn trở, thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt của
thơ.
- Thơ có cấu trúc linh động, cảm xúc tự do, phóng khoáng.
- Tác phẩm: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảng cỏ
(thơ, 1978), Khối vuông ru-bich (thơ, 1985)…
2. Đàn ghi ta của Lor-ca
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ lấy cảm hứng từ lời di chúc của Lor-ca cùng
cuộc đời bi phẫn của ông, in trong tập Khối vuông ru-bích (1985).

2.2. Nội dung:
- Hình tượng Lor-ca được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ siêu
thực: Đó là người nghệ sĩ cách tân cô đơn đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn.
Số phận và nghệ thuật của được gợi ra từ tiếng đàn bọt nước, một cái đẹp mong
manh dễ tan biến nhưng cũng có khả năng tái tạo mãnh liệt. Hình ảnh áo
choàng đỏ gắt không chỉ gợi nét đặc trưng của đất nước của Lor-ca mà còn
nhằm tạo ấn tượng về khung cảnh chính trị thời đó của Tây Ban Nha như một
đấu trường: vọng tự do, cách tân nghệ thuật đối đầu với nền chính trị độc tài,
nền nghệ thuật già nua.
- Cái chết của Lor-ca làm tan vỡ khát vọng cách tân. Thanh Thảo tái hiện giây
phút bi tráng đó bằng bút pháp tượng trưng: áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta
nâu, xanh, tròn, ròng ròng máu chảy.
- Tiếng đàn là biểu hiện tổng hợp những đóng góp của Lor-ca về lĩnh vực nghệ
thuật. Tiếng đàn đã làm Lor-ca bất tử. Với hình ảnh thơ đẹp nhưng buồn Thanh
Thảo bày tỏ niềm ngưỡng mộ, xót thương trước một nhà nghệ sĩ lớn : Giọt nước
mắt vầng trăng/ Long lanh trong đáy giếng…
2.3. Nghệ thuật:
Bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc.
Dòng thơ li-la li-la li-la kết hợp trực tiếp giữa thơ và nhạc tạo sự ngân vang mãi
về sự bất tử của Lor-ca.
Nghệ thuật tượng trưng, siêu thực tạo sự lan tỏa, gợi mở với hình ảnh diễn đạt
độc đáo, mới lạ, ấn. Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ Việt Nam sau 1975.


VẤN ĐỀ 4 : ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM 1945 - 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi phát triển mạnh mẽ về thể loại, độc đáo về bút pháp, phong cách.
Truyện ngắn nổi trội hơn cả.
- Tiểu thuyết không thuận lợi phát triển trong chiến tranh. Nhưng có một số tác
phẩm để lại dấu ấn.

- Quan điểm nghệ thuật về con người: con người cộng đồng.
- Tiếp cận văn xuôi 1945 - 1975: chú ý đến giọng điệu sử thi, quan điểm về con
người khác với trước đó
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. VỢ NHẶT (TRÍCH) CỦA KIM LÂN
1. Kim Lân
- Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Những sáng tác của
Kim Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc
sắc về phong tục và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong
tác phẩm của Kim Lân ta vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê
Việt Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong sáng, lạc quan, thật thà.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)…
2. Truyện ngắn Vợ nhặt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí (1962), được viết
dựa trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
2.2. Nội dung
2.2.1. Bối cảnh câu chuyện
Thảm họa nạn đói 1945: người sống bồng bế, dắt díu nhau xanh xám như
những bóng ma, người chết như ngả rạ… thây nằm còng queo bên đường, không
khí vẩn mùi ẩm thối ... mùi gây của xác người. Xóm ngụ cư trong thảm họa đói
như một bãi tha ma. Cái đói đã bộc lộ hết sức mạnh hủy diệt cuộc sống. Con người
bị đẩy vào lằn ranh giữa sự sống và cái chết.
2.2.2. Người vợ nhặt
Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng đã
biến thị thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ
Tràng. Con người thật của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh
nhưng không vô nghĩa, bóng dáng của thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm
áp cho một gia đình đang bên lề cái chết.
2. 2.3. Nhân vật Tràng
Người lao động nghèo, tốt bụng,..luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây

dựng hạnh phúc.Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung
quanh thay đổi. Tràng thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con,
anh dự cảm một tương lai tươi đẹp cho cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn
thấy…tu sửa căn nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí, tính cách của anh Tràng
là biểu hiện cao nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết đang bủa
vây.
2.2.4. Nhân vật bà cụ Tứ:


Bà cụ Tứmột bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến người ta
phải sống, phải ăn thức ăn của loài vật (cháo cám) nhưng cái đói không hủy diệt
được tình nghĩa và niềm hi vọng của con người
Tư tưởng: dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc …vẫn
hi vọng ở tương lai”`
2.3. Những thành công về nghệ thuật
Tạo tình huống truyện độc đáo; miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí, tính cách
nhân vật tinh tế; cách kể chuyện hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị
nhưng chắt lọc giàu sức gợi.
II. VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI
1. Tô Hoài
- Tô Hoài (1920) quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt
Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán
nhiều vùng khác nhau của đất nước, Văn ông có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh
động của người từng trãi, vốn từ vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. .
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941); Truyện Tây Bắc (tập
truyện,1953); Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
2. Vợ chồng A Phủ
2.1. Hoàn cảnh ra đời
Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi thực tế

của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc
2.2. Nội dung
2.2.1. Nhân vật Mị
Cách giới thiệu nhân vật gợi nỗi đau đớn về thân phận con người: Mị xuất
hiện bên cạnh tảng đá, tàu ngựa ở nhà thống lí Pá Tra với hàng loạt công việc
quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước lúc nào cũng cúi mặt, mặt
buồn rười rượi. Thật ra, Mị đủ phẩm chất để sống cuộc sống ấm êm, hạnh phúc
nhưng chỉ vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm con dâu gạt nợ nhà
thống lí.
Cuộc sống thống khổ, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống
- Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và cả
tìm cái chết.Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác ở lâu trong
cái khổ Mị quen khổ rồi…Cam phận nô lệ vì tin rằng Nó đã bắt ta về trình ma cho
nhà nó rồi chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Thông qua bi kịch cuộc đời Mị,
Tô Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi
và thế lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo vào số phận nô lệ triền
miên.
Sức sống tiềm tàng và niềm khát khao hạnh phúc ở Mị
Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài cùng với tiếng sáo đánh thức Mị: cô muốn đi
chơi. Bị A Sử trói đứng Mị vừa sợ, vừa thổn thức bồi hồi. A Sử trói thể xác nhưng
không trói được tâm hồn Mị. Càng bị đè nén, tâm hồn ham sống của Mị càng trỗi
dậy, không sức mạnh nào hủy diệt được.
Sức phản kháng mạnh mẽ


Mị cởi trói cho A Phủ: Mị chợt xúc động khi thấy A Phủ khóc, trong tâm hồn Mị trào
lên nỗi đồng cảm, thương cho thân phận của A Phủ. Dòng nước mắt của A Phủ đã
giúp Mị thấy rõ thân phận nô lệ trong đó có mình.
Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của Mị, nhà văn Tô Hoài
muốn khẳng định: không có bạo lực đen tối nào có thể vùi dập sức sống và niềm

khao khát tự do của con người. Đó là giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2.2.2. Nhân vật A Phủ
Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền
núi
Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức
sống tiềm tàng.
2.2.3.Giá trị tác phẩm
Giá trị hiện thực Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo;
phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi
Giá trị nhân đạo Thể hiện tình yêu thương sự đồng cảm với thân phận đau khổ
của ngưởi dân lao động miền núi; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa tàn
bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh
liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc.
2.3. Nghệ thuật
Nghệ thuật xây dựng nhân vật; trần thuật uyển chuyển linh hoạt; nghệ thuật miêu
tả thiên nhiên, phong tục miền núi; ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo,
câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ.
III. RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH
1. Nguyễn Trung Thành
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), trong hai cuộc kháng chiến gắn bó mật
thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với
mảnh đất ấy.
2. Rừng xà nu
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miềm
Nam với những chiến dịch càn quét rầm rộ. Truyện đăng trên tập chí Văn nghệ
Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2, năm 1965), sau đó được in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hình tượng cây xà nu. Nó đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống

và tinh thần của dân làng Xô Man, tượng trưng cho phẩm chất và số phận của
nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh.
2.2.2. Hình tượng nhân vật Tnú :
- Gan góc, dũng cảm, mưu trí
- Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
- Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc.
- Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân
Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: Phải dùng bạo lực cách
mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất
yếu để giải phóng: Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo…


2.2.3. Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau.
Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh
như Tnú.
2.3. Nghệ thuật:
- Màu sắcTây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí, hành
động của các nhân vật.
- Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc
tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời
văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang
những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng.
IV. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (TRÍCH) NGUYỄN THI
1. Nguyễn Thi
- Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn
nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với
nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam Bộ. Nguyễn
Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.
- Sáng tác Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Tập

Truyện và kí (1978)
2. Những đứa con trong gia đình
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi được sáng tác tháng 2/1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt của
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm
2.2. Nội dung
- Chuyện kể lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị thương
nặng, lạc đồng đội, nằm lại một mình ở chiến trường. Sau mỗi lần ngất rồi tỉnh,
Việt hồi tưởng về những người thân yêu trong gia đình: ba má, chú năm, chị
Chiến…tính cách nhân vật cũng bộc lộ rõ…
- Nhân vật Việt: Là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên (giành phần hơn chị, thích
bắt ếch, bắn chim, đi đánh giặc còn mang theo ná thun…); có một tình yêu
thương gia đình sâu đậm ( thương chị nên giấu chị, nghe lời chị mọi việc chỉ trừ
việc đi đánh giặc);một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ kiên
cường (quyết tâm đi bộ đội trả thù cho ba má, dũng cảm tiêu diệt xe tăng giặc).
Trong anh có dòng máu của những người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập
tự do của Tổ quốc.
- Chiến : Là cô gái mới lớn tính tình vẫn còn trẻ con nhưng cũng là người chị biết
nhường em lo toan, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng trước khi hai chị em đi
bộ đội; Chiến vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chị căm
thù giặc sâu sắc (nếu giặc còn thì tao mất..), gan góc dũng cảm lập nhiều chiến
công.
- Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai
chị em là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của
thế hệ trẻ miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
2.3. Nghệ thuật


-Tình huống truyện:Kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch khi gián đoạn

“của người trong cuộc” làm câu chuyện chân thật hơn, có thể thay đổi đối tượng,
không gian thời gian đan xen tự sự và trữ tình
- Nghệ thuật trần thuật độc đáo, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo.
- Chi tiết được chọn lọc vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình
dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và mang sắc thái Nam Bộ.
V. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN
1. Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã
tàn. Con người tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Sau Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng, trở
thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể
loại, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút với phong cách tài hoa, độc đáo.
- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Người lái đò sông Đà (1960)…
2. Người lái đò sông Đà
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Người lái đò Sông Đà là kết quả sau nhiều lần nhà văn
đến Tây Bắc, đặc biệt là chuyến đi năm 1958; thực tiễn xây dựng cuộc sống mới
vùng cao đem đến cảm hứng sáng tạo tập tùy bút Sông Đà (1960). Người lái đò
Sông Đà là một trong 15 bài tùy bút của Nguyễn Tuân được in trong tập này.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Hình ảnh sông Đà như một nhân vật có tâm hồn, tính cách, trạng thái
vừa hung bạo vừa trữ tình.
- Tính chất hung bạo được tô đậm bằng bút pháp nghệ thuật độc đáo: so sánh,
nhân hóa gợi liên tưởng sâu sắc: Mặt nước hô la vang dậy…đá trái, thúc gối vào
bụng…thuyền; ngôn ngữ giàu hình ảnh với đường nét gân guốc, bạo khỏe miêu tả
thạch trận sông Đà rất ấn tượng: Nó bày thạch trận trên sông…bong ke chìm, pháo đài
nổi…dòng nước hùm beo tế hồng hộc…đánh đòn hiểm…”; vận dụng ngôn ngữ của
nhiều ngành (võ thuật, điện ảnh, quân sự, văn chương) tả tỉ mỉ, công phu, hấp
dẫn thể hiện sự uyên bác, tài hoa. Con sông Đà hiện ra như là một loài thủy quái
khổng lồ, hung tợn.
- Nguyễn Tuân còn phát hiện Sông Đà thơ mộng với dòng chảy uốn lượn đẹp

như mái tóc trữ tình người thiếu nữ Tây Bắc, màu nước biến đổi theo mùa, mỗi
mùa có một vẻ đẹp riêng, rất kì ảo.
Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú,
tràn trề nhựa sống: Thuyền tôi trôi trên sông Đà…
- Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác
và lịch lãm của mình. Hình ảnh sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn
vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
2.2.2. Hình ảnh người lái đò được tác giả khắc họa độc đáo, là chân dung
nghệ thuật hấp dẫn:
- Người lái đò có tư thế hiên ngang như một viên dũng tướng xông vào thạch
trận oai phong, lẫm liệt. Chống chọi thác ghềnh cuồng bạo mà bình tĩnh, ung
dung, xử lí tình huống thông minh, khéo léo: phối hợp mắt, tay, chân…giữ chặt
tay lái, cưỡi sóng như cưỡi hổ…vượt qua các cửa tử..vào cửa sinh khéo léo, tài
hoa, tay lái mềm mại; anh dũng“nén vết thương…nắm quy luật thác đá. Sau khi


vượt thác xong “chẳng bàn về chiến công…”. Người lái đò anh hùng trên sông nước,
người nghệ sĩ tài hoa vượt thác ghềnh, trí dũng song toàn đáng khâm phục.
- Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, kinh nghiệm sông nước 
khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi lao động vinh quang.
- Hình ảnh người lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới:những
người đáng trân trọng ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các Vang bóng một thời
mà là những người lao động bình thương – chất vàng mười của Tây Bắc.Người
anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động
thường ngày.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; vận dụng
kiến thức đa ngành trong miêu tả.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì

chậm rãi, trữ tình…

VẤN ĐỀ 5 : ĐỌC – HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi sau 1975 có nhiều thành tựu. Nhiều nhà văn khẳng định được phong
cách độc đáo của mình. Trong đó Nguyễn Minh Châu là người “mở đường tài
năng và tinh anh”.
- Đề tài mở rộng, tiếp cận đời sống ở phương diện đời tư thế sự.
- Đổi mới quan niệm nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật), quan niệm về con người
(con người cá nhân), hướng tới tinh thần nhân bản.
- Hiện thực được soi chiếu từ nhiều bình diện.
- Tiếp cận văn xuôi sau 1975 cần chú ý đến sự đổi mới tư duy nghệ thuật, cần
có cái nhìn đa chiều, đa diện…
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
1. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937), là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật
thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về bút kí, là
“một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên
Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình,
nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm,
tài hoa.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho
dòng sông (1986), Hoa trái quanh tôi (1995)…
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Ai đã đặt tên cho dòng sông viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên.
Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích là phần thứ nhất.
2.2. Nội dung
2.2.1. Vẻ đẹp sông Hương được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:

- Sông Hương đầu nguồn được nhân hóa mang sức sống mãnh liệt,
hoang dại, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, say đắm. Đó là vẻ đẹp rầm rộ,


mãnh liệt của một bản trường ca của rừng già khi nó đi qua giữa lòng
Trường Sơn để sống nửa đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng
và man dại; vẻ đẹp dịu dàng và say đắm khi nó chảy giữa những dặm dài
chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Đến ngoại vi thành phố Huế: SH như “người gái đẹp nằm ngủ mơ
màng…” được người tình mong đợi đến dánh thức.Thủy trình của con
sông như cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người
con gái đẹp …
-Đến giữa thành phố Huế: SH như tìm được chính mình” vui hẳn lên…”Nó
có những nét tinh tế đẹp như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…
-Trước khi từ biệt Huế: SH giống như “người tình dịu dàng và chung
thủy”Con sông giống “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, trở lại tìm Kim
Trọng” …
Nhà văn khai thác vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương bằng những rung
cảm tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, tài hoa.
2.2.2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hóa:
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế. Có một dòng thi ca
về sông Hương, một dòng sông không lặp lại mình “dòng sông trắng, lá
cây xanh” (thơ Tản Đà), vẻ đẹp hùng tráng “kiếm dựng trời xanh” trong thơ
Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan, là
sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
2. 2.3.Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử
Từng là dòng sông bảo vệ biên thùy Tổ quốc Đại Việt, từng soi bóng kinh
thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa,
những chiến công rung chuyển rồi đến cách mạng T8-1945, chiến dịch
Mậu Thân1968.

2.2.4. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo tài hoa của tác giả
Sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng, sâu sắc, đa tình, kín
đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt
phô phang, giống như những cô dâu ngày xưa trong sắc áo điều lục đấy
cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan
huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn dấu khuôn mặt thật của chính dòng
sông. Lối so sánh độc đáo kết hợp biện pháp nhân hóa, ẩn dụ làm cho
câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
2.3. Nhan đề
- Tiêu đề lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, cái tên gợi bao
cảm xúc, nỗi niềm xưa cũ. Cái tên đẹp đó được tác giả lí giải bằng một
bài tùy bút.
- Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lạ; làm
đọng lại một niềm bâng khuâng trong tâm hồn người đọc.
2.4. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường


Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so
sánh, ẩn dụ, nhân hóa tạo khả năng liên tưởng kì diệu; lối kí phóng khoáng, tài
hoa, giàu thông tin văn học, lịch sử; giàu chất thơ trữ tình lãng mạn.
II. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
1. Nguyễn Minh Châu
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một nhà văn quân đội.
- Trước 1975, là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn.
- Sau 1975, chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết
học nhân sinh . Ông là người “mở đường tinh anh và tài năng” cho công cuộc đổi
mới văn học.
- Tác phẩm: Những vùng trời khác nhau (truyện ngắn, 1970), Dấu chân người
lính (tiểu thuyết, 1972), Chiếc thuyền ngoài xa (1987)…
2. Chiếc thuyền ngoài xa

2.1. Hoàn cảnh ra đời: Chiếc thuyền ngoài xa được viết tháng 8 - 1983, in đậm
phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu; tiêu biểu cho xu hướng chung
của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội khai thác sâu sắc số phận cá
nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. Lúc đầu in trong Bến
quê; sau làm tên chung một tập truyện ngắn.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng
- Phát hiện thứ nhất rất thơ mộng, một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền lưới vó
ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt
trời chiếu vào đẹp như một bức hoạ thời cổ - một vẻ đẹp toàn bích, Phùng
tưởng mình “vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện” trước “vẻ đẹp
tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”.
- Phát hiện thứ hai mang nghịch lí như trong câu chuyện cổ đầy quái đản: Cảnh
người chồng đánh vợ, đứa con thương mẹ đánh lại bố. Phùng không ngờ sau
cảnh đẹp tuyệt đỉnh mà anh vừa bắt gặp lại là bao trái ngang, trớ trêu giữa đời
thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực
nhọc, tăm tối của con người, một cảnh tượng phi thẩm mĩ.
- Tình huống truyện cho thấy: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí. Chiếc thuyền
ngoài xa mang đến bức ảnh đẹp toàn bích nhưng khi chiếc thuyền ở gần lại phơi
bày một hiện thực nghiệt ngã về thân phận con người. Đằng sau cái đẹp không
phải bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức.
2.2.2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện:
- Đó là người đàn bà nhọc nhằn, nghèo khổ thân hình cao lớn, với những đường
nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới. Bị chồng
đánh đập, hành hạ thường xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng. Những trận đòn trút lên chị thật tàn bạo và chị chịu đựng “cơn giận như
lửa cháy” của người chồng bằng sự cam chịu nhẫn nhục “không hề kêu một
tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”, không chịu bỏ chồng
theo đề nghị của chánh án Đẩu .
- Lí do chị không li dị là vì vì chị cần có người đàn ông chèo chống lúc phong ba,

… đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình; vui khi
nhìn đàn con được ăn no. Sợ con cái bị tổn thương nên chị xin chồng đưa lên bờ
mà đánh.


- Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời đáng được chia sẻ, cảm thông trong những cay
đắng, khổ nhục đời thường và rất đáng trọng ở vẻ đẹp tình mẫu tử, lòng bao
dung, đức hi sinh. Đó cũng là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
- Câu chuyện của người đàn bà khiến chánh án Đẩu vỡ ra và suy nghĩ: muốn
con người thoát khỏi đau khổ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải
chỉ là thiện chí hay lí thuyết đẹp đẽ. Phùng đã thay đổi cách nhìn về con người
và quan niệm nghệ thuật: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản,
phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong mối quan hệ đa chiều.
2.2.3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấyNghệ thuật chân chính không
thể thoát li cuộc sống. nghệ thuật chính là đời, vì cuộc đời.
2. 3. Đặc sắc về nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống.
- Cách khắc hoạ nhân vật chân thực, đậm nét, đọng lại ấn tượng nhức nhói
trong lòng người đọc.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu
sắc, đa nghĩa.
- Lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi,
chân thực, có sức thuyết phục.

VẤN ĐỀ 6 : ĐỌC – HIỂU KỊCH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT CỦA LƯU QUANG VŨ
1. Lưu Quang Vũ
- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn
xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất .
- Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường

những năm 80 của thế kỉ trước, nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học
nghệ thuật hiện đại.
- Tác phẩm: Hương cây – Bếp lửa (thơ), Tôi và chúng ta (kịch) …
2. Hồn Trương Ba da hàng thịt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Hồn Trương Ba da hàng thịt viết năm 1981, công diễn lần đầu 1984, là một
trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ.
- Vở kịch được xây dựng dựa trên một câu chuyện dân gian nhưng chứa đựng
nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc.
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
2.2. Nội dung
2. 2.1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt:
- Là ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và thể xác trong một con người. Đó là
tiếng nói của bản năng và những tác động ghê gớm của nó vào linh hồn. Linh
hồn luôn đấu tranh để vượt lên những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.
- Cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át,
thắng thế và tàn phá những gì tốt đẹp cao quý trong con người.
2.2.2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân:
- Trước phản ứng của người thân (người vợ buồn bã đau khổ muốn chết, có ý
định bỏ đi nhường chồng cho cô vợ hàng thịt, Cái Gái quyết liệt và dữ dội không
nhận ông nội…) Trương Ba lúc đầu biện minh cho mình Sao bà lại nói thế nhưng


sau đó đau khổ, bế tắc, thất vọng về mình (thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá, tay
ôm đầu, run rẩy, lập cập, cầu cứu)
- Bi kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm buộc nhân vật phải đứng trước sự lựa
chọn. Lời độc thoại nội tâm của Trương Ba là những câu mang tính chất tự vấn
bộc lộ thái độ quyết liệt trong đấu tranh
- Đỉnh điểm của bi kịch là nhân vật không thỏa hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ
quyết liệt.

2.2.3. Màn đối thoại giữa hồn T.Ba với Đế Thích:
- Đế Thích khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới không toàn vẹn, thể hiện cái
nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người.
- Trương Ba không thể bên trong một đằng,... Tôi muốn được là tôi toàn vẹn;
Sống nhờ vào đồ đạc,...nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết! Trương Ba
từ chối không nhập vào xác cu Tị.
- Con người là một thể thống nhất, hồn xác phải hài hòa đồng thuận. Sống phải
là chính mình. Sự bất tử của con người nằm trong ý nghĩa sự sống và sự hóa
thân vào cuộc sống xung quanh
- Truyện có ý nghĩa phê phán và giá trị nhân văn sâu sắc:
2.3.Giá trị nghệ thuật :
- Sáng tác từ cốt truyện dân gian; nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây
dựng, dẫn dắt xung đột kịch hợp lí.
- Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động.

VẤN ĐỀ 7 : ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Chú ý đến tư duy lô-gíc, tư duy khoa học, những vấn đề của đời sống đặt ra
hàng ngày mà con người sẽ phải đối mặt.
- Kĩ năng viết văn nghị luận, khám phá và khai thác vẻ đẹp riêng về trí tuệ, về tư
duy, về phương pháp luận cũng như cách kết cấu và văn phong độc đáo của loại
văn nghị luận này.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tuyên ngôn Độc lập được viết ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng
Ngang, Hà Nội. Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng
trường Ba Đình, Hà Nội.
- Trên thế giới, phe Đồng minh vừa thắng phát xít. Ở Việt Nam nhân cơ hội Nhật
hàng Đồng minh, Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính

quyền. Nhưng chính quyền non trẻ bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các thế
lực đế quốc, thực dân Anh, Pháp, Mĩ và hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch.
- Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập để cảnh cáo, ngăn chặn âm mưu xâm
lược của các nước đế quốc; tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập; kêu gọi
khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.
2. Nội dung
2.1. Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người đều
sinh ra có rộng ra…”. Từ đó suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều


sinh ra bình đẳng…”. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh
suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là đóng góp của Người
vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó khẳng định: “Đó là
những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
- Đây là những thành tựu tư tưởng lớn của nhân loại vừa tạo cơ sở pháp lí vững
chắc cho lập luận vừa mang tính chiến đấu cao; đặt cuộc cách mạng ta ngang
các cuộc cách mạng trên thế giới. Cách vận dụng khéo léo và sáng tạo.
2.2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp:
Đó là những sự thật mà Pháp đã thực hiện ở Việt Nam trong 80 năm thống trị
nước ta về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Biện pháp liệt kê, ẩn dụ: “Chúng
tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu” có giá trị tố cáo mạnh, gây xúc
động hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng phẫn nộ cao độ.
- Phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam: Nếu như thực dân Pháp tuyên bố Đông
Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền quay trở lại, thì Tuyên ngôn vạch
rõ: “Sự thật là…chứ không phải là ”(trang 40). Thực tế chúng đã bán nước ta cho
Nhật. Cách lập kết cấu cú pháp này có tác dụng: Xoá bỏ mọi đặc quyền của

Pháp ở Việt Nam; đập tan luận điệu xảo trá của chúng; tăng thêm âm hưởng
hùng hồn của Tuyên ngôn.
2.3. Tuyên bố độc lâp: Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó bản Tuyên ngôn
nhấn mạnh những thông điệp quan trọng: Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với
Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết, chống Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công
nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam; khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền
độc lập, tự do ấy.
3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập:
- Giá trị lịch sử: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và
mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.
- Giá trị tư tưởng: Bản Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu
tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có
tính nhân văn sâu sắc.
- Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập
luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn
ngữ gợi cảm, hùng hồn.
4.Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực giàu sức
thuyết phục; Ngôn ngữ chính xác gợi cảm; Giọng văn linh hoạt
II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN
TỘC CỦA PHẠM VĂN ĐỒNG
1. Phạm Văn Đồng
Phạm Văn Đồng (1906-2000), nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hoá lớn, nhà lí
luận Việt Nam uyên bác của nước ta thế kỉ XX.
2. Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của
nhà thơ Đồ Chiểu (3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7/1963.


2.2. Nội dung:

2.2.1. Phần mở đầu:
- Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối
với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn hoá độc đáo có vẻ đẹp
riêng không dễ nhận ra.
- Luận điểm đặt vấn đề là câu mở đầu. Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về
Nguyễn Đình Chiểu. So sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như
“Vì sao có ánh sáng khác thường…thấy sáng” đó là cái nhìn khoa học có ý nghĩa
phương pháp luận tìm hiểu về văn chương Nguyễn Đình Chiểu.
2.2.2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn
Đình Chiểu.
- Luận điểm 1: “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ….chúng ta”
Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ yêu nước, trọn đời
phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc “Chở bao…chẳng tà”. Coi thơ văn là
vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch
trần âm mưu thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi
nghĩa: “Thấy nay…thực hư”.
- Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu…
suốt hai mươi năm trời” .
Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một
thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời
đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình
tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có
trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.
- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu
rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở Miền Nam. Chứa đựng nội dung tư tưởng
gần gũi với quần chúng nhân dân là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những
đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”, có thể “truyền bá
rộng rãi trong dân gian”.
2.2.3. Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hoá dân

tộc.
- Luận điểm: “đời sống… văn hoá tư tưởng”. Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình
Chiểu trong lòng văn hoá dân tộc.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ các luân điểm triển khai bám sát vấn
đề trung tâm; Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể kế hợp diễn dịch quy nạp và
hình thức “đòn bẩy”; Lời văn có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương vừa
khách quan, ngôn ngữ giàu hình ảnh; Giọng điệu linh hoạt biến hóa.

VẤN ĐỀ 8 : VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.
- Tóm tắt nội dung các tác phẩm, văn bản; nắm vững các chi tiết.
- Đặc sắc về nghệ thuật.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. THUỐC CỦA LỖ TẤN


1. Lỗ Tấn
1.1. Cuộc đời :
Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn
học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất
thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh
hiểm nghèo không tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .
Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông
học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải
với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .
Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim
ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián
điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh
tinh thần cho Quốc dân. Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn

bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm
thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .
Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất
thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như
một danh nhân văn hoá thế giới .
1.2. Sự nghiệp
Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng ,
Chuyện cũ viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính
truyện, Cố Hương, Nhật kí người điên…)
Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ
niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .
2. Thuốc
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng
trên tạp chí Tân thanh niên.
- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người
Trung Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách
mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung
Quốc cần suy nghĩ thật nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc
2.2. Tóm tắt
-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao
ăn vì cho rằng như thế sẽ khỏi.
- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù
cách mạng là giặc, là điên.
- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng
mộ con. Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn.
- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi
thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm
khoanh trên nấm mộ khum khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là
thế nào nhỉ?.

2.3. Nội dung
2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc:
- Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người.


- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u mê,
dốt nát cho người dân Trung Quốc.
- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm
cách mạng gắn bó với quần chúng.
2.3.2. Nhân vật Hạ Du
- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên
rất rõ nét.
- Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên
truyền cách mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).
- Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du làm
thuốc chữa bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người
cách mạng là những vấn đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc.
- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng
vừa kín đáo phê bình sự xa rời quần chúng của họ.
3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng
- Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người
- Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng như
Hạ Du không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh.
- Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người
cách mạng
- Thời gian và không gian nghệ thuật:
+ Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường,
bãi tha ma tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...
+ Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa xuân
(thanh minh) trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương lai

của đất nước Trung Quốc.
-Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện
đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu
xa.
5. Nghệ thuật:
- Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện
đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu
xa.
- Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện
dài.
- Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng
- Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn
II. SỐ PHẬN CON NGƯỜI CỦA SÔ-LÔ-KHÔP
1. M. Sôlôkhốp
1.1. Cuộc đời
Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 ,
xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .
Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển
mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm
đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .


Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu
hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh .
Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .
Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .
1.2. Sự nghiệp
Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có
giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con
người , Đất vỡ hoang ,…

2. Số phận con người
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau
chiến tranh với cái nhìn toàn diện, chân thật.
2.Tóm tắt
Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ ,
Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của
bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc
sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh
tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù
bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .
Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu
nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh ,
chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu
thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .
Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con
“nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng
anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .
3. Nội dung
3.1. Chiến tranh và số phận con người
- Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu
hoả; Sống trơ trọi, đói khát.
- Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…)
- Xô-cô-lốp:
+ Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại,
con trai bị bắn chết ngay ngày chiến thắng phát xít.
+ Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi
đau buồn dường như tàn phá sức khoẻ anh.
+ Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…)
- Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn

người lính, nhà văn nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách
của nhân dân Liên Xô trong chiến tranh vệ quốc.
3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga
- Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm
con, quyết định bất ngờ lòng nhân ái.


- Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất
hạnh.
- Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương.
- Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng
bé, giấu cả những giọt nước mắt.
- Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một lẽ
sống, một nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người
từ vực thẳm của khổ đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng
dũng cảm, tình thương, lòng nhân ái.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.
- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
III. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH) CỦA E. HÊ-MINH-UÊ
1. E. Hê-minh-uê
1.1. Cuộc đời :
Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một
gia đình trí thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải
Nobel về văn học 1954.
Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị,
gần gũi quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.
Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ với
tâm trạng lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại Tây

Ban Nha, làm phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng
thời gian từ đây trở đi .
Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt
mỏi .Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn
không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có
nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý ).
1.2. Sự nghiệp :
Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu
biểu :
Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...
2. Ông già và biển cả
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
- Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác phẩm
gây tiếng vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không nhiều,
lối viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút
ra được tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.
2.2. Tóm tắt
Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá
nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con
tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .


×