Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoại gỗ ở xã hồng vân, huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.73 KB, 46 trang )

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

1


2


MỤC LỤC

3


Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên hệ thực vật Việt Nam rất phong
phú và đa dạng về loài.Rừng là kho dự trử không chỉ là hệ thực vật mà còn động
vật quý. Đối với con người, rừng không chỉ là có tác dụng phòng hộ mà còn
cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cho đời sống của người dân trong
rừng như: cung cấp lương thực thực phẩm, gỗ củi, dược liệu… Ngoài ra rừng
còn tạo công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ người dân sống trong rừng
và gần rừng. Đóng góp to lớn đó phải kể đến lâm sản ngoài gỗ.
Tuy nhiên từ xa xưa, mặc dù con người gắn liền với lâm sản ngoài gỗ rất
chặt chẽ và thường xuyên, nhưng do giá trị về kinh tế của loại này không lớn khi
so với sản phẩm chính của rừng là gỗ nên chúng không được chú ý nhiều trong
phần lớn dân chúng, có chăng thì chỉ các nguyên liệu, dược liệu đặc biệt và thú
quý mới được quan tâm. Khi rừng bị tàn phá do khai thác quy mô công nghiệp
ngoài sự kiểm soát và do đói nghèo, dẫn đến rừng bị kiệt quệ thì người dân mới
nhận thấy được vai trò về nhiều mặt của lâm sản ngoài gỗ. chính vì vậy mới có


những nghiên cứu nghiêm túc và quản lý nguồn tài nguyên này. Lâm sản ngoài
gỗ có tầm quan trọng về kinh tế, môi trường và xã hội. Chúng có giá trị cao và
có thể tạo công ăn việc làm cho không chỉ cộng đồng tại chỗ, đóng góp nhu cầu
người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm rõ vai trò của phụ nữ trong gia
đình, đem loại ngoại tệ cho đất nước… Do đó lâm sản ngoài gỗ chính là tài sản
quý của nước ta.
Ngày nay, thực trạng lâm sản ngoài gỗ Việt Nam có nhiều vấn đề cần được
giải quyết như khai thác, chế biến, thị trường, quản lý, bảo tồn và phát triển.Một
trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết là khai thác, tiêu thụ và phát
triển lâm sản ngoài gỗ.Phần lớn lâm sản ngoài gỗ bị khai thác một cách quá
mức, thiếu sự kiểm soát với những công cụ thô sơ, việc bảo quản còn thủ công,
còn thiếu các cơ sở chế biến, thiếu vùng quy hoạch trồng vùng nguyên liệu và
chủ yếu xuất khẩu khô.Chính điều này gây nên sự lãng phí tài nguyên rừng, chất
lượng rừng giảm sút và gây nên áp lực cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển
lâm sản ngoài gỗ.
Xã Hồng Vân là xã miền núi thuộc huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế,
đời sống văn hóa, y tế, giáo dục còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.Cuộc sống của
họ dựa vào tài nguyên rừng nhất là nguồn LSNG. Các hoạt động khai thác và
buôn bán LSNG xảy ra thường xuyên không theo quy luật nào, không có giá cả
4


ổn định và cũng không chịu sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan chức năng nào.
Trong thực tế, rất nhiều nguồn tài nguyên LSNG đã cạn kiệt, không có giá trị
khai thác nữa mặc dù trước đây có rất nhiều. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này là do người dân chỉ biết khai thác cạn kiệt các loài cây cho LSNG mà chưa
chú ý tới việc gây trồng, chăm sóc, quản lý và khai thác một cách hợp lý. Hậu
quả là nguồn tài nguyên dàn bị suy thoái, ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh thái
và đa dạng sinh học cây rừng. Vì thế, việc trang bị kiến thức về bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên LSNG là một vấn đê cấp thiết.

Để bảo vệ và phát triển bền vững LSNG cho cuộc sống cộng đồng địa
phương, việc tìm hiểu thực trạng khai thác, tiêu thụ và phát triển các loài lâm
sản này là cần thiết. Vì vậy tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoại gỗ ở xã
Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”

5


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ.
2.1.1. Khái niêm về lâm sản ngoài gỗ.
Hiểu theo nghĩa rộng LSNG là toàn bộ các sản phẩm thu hái được từ rừng.
Tuy nhiên khái niện về LSNG được nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra.
Năm 1989, theo Jenne H. De Beer “LSNG được hiểu là toàn bộ động vật,
thực vật và những sản phẩm khai thác ngoài gỗ của rừng được con người khai
thác và sử dụng”.
Năm 1991 Wickens, LSNG bao gồm” tất cả các sản phẩm sinh vât (trừ gỗ
tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy), có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự
nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn giáo,
văn hóa xa hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên
nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng”
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ,
củi và than, lâm sản ngoài gỗ được khai thác và sử dụng từ rừng, đất rừng hoặc từ các
cây than gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái không phải là
lâm sản ngoài gỗ.(Hội nghị LSNG tại Thái Lan tháng 11 năm 1991).
Theo FAO 1995 cho rằng “LSNG là tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh
vật (không kể gỗ), cũng như dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong
định nghĩa này là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom

nhựa mũ và các hoạt động lien quan đến thu hái và chế biến của sản vật này”
Năm 2000 JennH. DeBeer đã đưa ra định nghĩa như sau “ LSNG bao gồm
các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ được khai thác từ rừng để
phục vụ con người, chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa mũ,
thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của
chúng), củi và nguyên liệu thô như : tre, nứa, mây, song, gỗ nhỏ và sợi”.
Năm 2001, Vũ Văn Dũng, Hoàng Hữu Nguyên và Trịnh Vỹ đề xuất khái
niệm LSNG ở Việt Nam như sau “Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm có nguồn
gốc sinh vật được lấy ra từ rừng hoặc đất rừng, nó không bao gồm gỗ, củi, than
gỗ và các sản phẩm không có nguồn gốc sinh vật. LSNG bao gồm các nhóm tre,
nứa, song mây, cây thuốc, cây làm thực phẩm, gia vị, tinh dầu, dầu béo, nhựa
mũ, tânnh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các
sản phẩm của chúng)”.
6


Như vậy việc đi tìm một định nghĩa cho LSNG thật sự rõ rang là rất khó
khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất. Định nghĩa này phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội, các quan điểm và nhu cầu khác.Tuy nhiên qua các khái
niệm trên chúng ta có thể có những cách nhìn chung về LSNG rõ hơn và có thể
dựa vào đó cho một khái niệm riêng. Để hòa nhập với quấc tế chung ta có thể
xem xét và có thể sử dụng khái niệm LSNG của FAO 1999 “ Lâm sản ngoài gỗ
là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ, có ở rừng, ở đất rừng, ở đất
và các cây bên ngoài rừng”.
2.1.2. Tầm quan trọng của LSNG
Từ xa xưa, mặc dù con người gắn với LSNG rất chặt chẽ và thường xuyên
nhưng do giá trị về kinh tế của cá loại này không lớn so với các sản phẩm chính
của rừng là gỗ tròn nên chúng không được chú ý nhiều trong phần lớn dân
chúng. Mặc dù vai trò của nó đối với con người (nhất là người dân sống ven
rừng) là rất lớn. Ngày nay nhận thức của con người được nâng lên do những giá

trị đặc biệt của nó. Tuy nhiên ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới cũng
chưa được quan tâm đúng mức đến việc quản lý, phát triển LSNG và cũng chưa
có một định chế chính sách rõ rang đáp ứng quyền lợi của các bên kiên quan.
Các nhà hoạch định chính sách và người quản lý chưa làm rõ được các lợi ích to
lớn mà LSNG mang lại cho con người, các giá trị này luôn đan xen lẫn nhau,
không tách biệt lẫn nhau.
2.1.2.1. Giá trị kinh tế
Hiên nay người ta ghi nhận có 150 loài LSNG có giá trị được buôn bán trên
thị trường quốc tế.Thực tế chúng ta không thể tính giá trị kinh tế của LSNG
thông qua số lượng buôn bán mậu dịch. Giá trị lớn lao của LSNG nằm ở chỗ
chúng được tiêu thụ, trao đổi tại chỗ, là nguồn sống cho rất nhiều gia đình, nhiều
cộng đồng sống gần rừng và phu thuộc vào rừng. Giá trị kinh tế của nó càng thể
hiện rõ ở các nước nghèo, nước đang phát triển và vào lúc mùa màng nông
nghiệp bị thất thu do thiên tai hoặc dịch bệnh (ý nghĩa về an ninh thực phẩm).
Đặc biệt ở các cộng đồng xã trung tâm dịch vụ y tế người nghèo chưa có điều
kiện với tới dịch vụ chăm sóc y tế đắt tiền, ở đó người dân coi nguồn dược liệu
tự nhiên, bản địa được khai thác từ rừng là hiệu quả và rẻ tiền để chăm sóc sức
khỏe và chữa bệnh thông thường.

7


Ở một số vùng LSNG có thể mang nguồn tài chính lớn hơn cả gỗ, chẳng
hạn như ở Zimbabwe có khoảng 237000 người làm việc liên quan tới
LSNG.Trong khi đó chỉ có khoảng 160000 người làm việc trong lâm nghiệp,
khai thác và chế biến gỗ (FAO 1975).
Thị trường LSNG tăng khoảng 20% mỗi năm. Tổ chức y tế thế giới (WHO)
đánh giá có 80% dân số các nước phát triển đang sử dụng LSNG để chữa bệnh
và làm thực phẩm. Vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản phẩm này để
dùng trong gia đình và tăng thu nhập. Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế

(CIFOR) đã có những nghiên cứu về LSNG trong cơ cấu thu nhập ở nông thôn
và coi LSNG giữ vai trò an ninh cho kinh tế nông thôn. Nhìn chung những giá
trị này nhiều khi rất khó định lượng và không phải tất cả đều có thể thấy trên cơ
sở thu nhập.
2.1.2.2. Giá trị về xã hội
Giá trị kinh tế phản ánh phần nào về giá trị xã hội. Giải quyết đói nghèo và
thiếu thực phẩm ở nông thôn tại các nước đang phát triển sẽ làm ổn định tình
hình xã hội. Giá trị về xã hội của LSNG đầu tiên phải kể đến đó là sự ổn định và
an ninh đời sống người dân phụ thuộc vào rừng. LSNG tạo ra thu nhập thường
xuyên cho người dân sống phụ thuộc vào rừng mang tính thiết thực hơn, đồng
thời giải quyết một số lượng lớn công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Các công việc tạo ra từ thu hái, bảo quản thô nguyên liệu, vận chuyển, chế biến
thủ công và công nghiệp, thương mại và quản lý thương mại. Nếu có đầu tư thì
số công việc tạo ra từ gây trồng, lại tạo tuyển chon giống cũng không phải ít,
phát triển LSNG là hướng tới chăm lo đời sống người dân nghèo nông thôn
miền núi. Phát triển sử dụng LSNG cũng sẽ bảo tồn và làm sống lại kiến thức
bản địa về gây trồng chế biến và chữa bệnh bằng cây thuốc tự nhiên, về các
ngành nghề thủ công mỹ nghế có nghĩa là giáo dục, truyền lại cho thế hệ sau
những kiến thức văn hóa khi đối xử với thiên nhiên.
2.1.2.3. Giá trị môi trường.
Bảo vệ nguồn LSNG chính là bảo vệ tính đa dạng sinh học của rừng nhiệt
đới.Các loại LSNG là một bộ phận của hệ sinh thái rừng nhiệt đới.không chỉ 150
loại được thương mại toàn cầu mà tất cả các loại khác tuy không có giá trị về
kinh tế nhưng có giá trị về tính đa dạng sinh học, về cân bằn sinh thái và môi
trường. Hiện nay rất khó giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển bền vững và
nguồn tài nguyên đáp ứng cho sự tăng dân số toàn cầu với bảo toàn bền vững
nguồn gen cho tương lai. LSNG góp phần và việc đáp ứng mục tiêu môi trường
8



như bảo vệ rừng, nguồn nước. Cùng với việc rừng bị khai thác quá mức, các loài
LSNG ngày càng có nguy cơ tuyệt chủng, các nước phải có chính sách và định
chế thế nào cho phù hợp vừa phát triển được thế mạnh về kinh tế, xã hội của LSNG
vừa bảo toàn được nguồn gen. Đó là vấn đề cần được nghiên cứu thấu đáo.
2.2. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ trên thế giới
2.2.1 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở châu Á
Ở châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á, nơi có một phần năm diện
tích rừng nhiệt đới của thế giới, nguồn tài nguyên LSNG ở đây rất phong phú và
luôn cung cấp những sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất của người dân
vùng nông thôn. Sự giàu có của hệ sinh thái đã ban cho vùng này nguồn tài
nguyên vô giá. Có đến 25.000 loài cây và cũng không ít hơn các loài con.Ở các
nước này cũng xuất hiện buôn bán trao đổi quấc tế sớm nhất. Cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX lượng LSNG nhập khẩu sang châu Âu tăng lên. Năm 1938 khối
lượng LSNG từ Ấn Độ xuất sang gấp 2 lần khối lượng gỗ. Sau chiến tranh thế
giới thứ 2, nhu cầu về gỗ và xuất khẩu tăng mạnh.
Hiện nay, ít nhất 30 triệu người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này và dĩ
nhiên số người nhận được lợi ích từ nguồn tài nguyên đó còn lớn hơn.Nhiều tỷ
đôla giá trị LSNG được trao đổi. năm 1987, Thái Lan xuất khẩu LSNG đạt giá
trị khoảng 32 triệu USD và Indonesia 238 triệu USD, Malayxia năm 1994
khoảng 2 triệu USD.
Ở Thái Lan, một đất nước hiện mất nhiều rừng tự nhiên. Xu hướng của
nước này đang là nhập khẩu những loại LSNG mà trước kia họ xuất khẩu và
tăng tỉ lệ lợi tức từ Lâm sản ngoài gỗ so với lợi tức chung từ rừng. Năm 1987
Thái Lan xuất khẩu LSNG thô với giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ.
Riêng với song mây, họ không xuất khẩu thô mà xuất khẩu những sản phẩm
song mây để nâng cao giá trị. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của Thái Lan. Năm 1984 xuất khẩu có giá trị 3 triệu USD. Thuốc chữa
bệnh có nguồn gốc từ thực vật đạt giá trị xuất khẩu năm 1979 là 17 triệu USD và
sử dụng chủ yếu trong nước.
Indonexia đã tăng xuất khẩu LSNG từ những năm 1960 cả về số lượng lẫn

giá trị. Năm 1987, giá trị xuất khẩu về LSNG của họ khoảng 238 triệu
USD.Năm 1979 đã tạo việc làm cho 180000 người từ các ngành khai thác và chế
biến LSNG.Ở Inđônêsia song mây là LSNG có giá trị xuất khẩu lớn nhất và là
nước cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới. Trước năm 1989, hầu như chỉ
xuất khẩu song mây thô cho Hồng Kông và Singapore, vì vậy mà mất đi khoản
9


thu nhập lớn khi xuất thô. Giá trị của song mây sau khi chế biến tăng khoảng 2428 lần. Thấy được điều đó từ năm 1989 chính phủ Inđônêxia còn xuất khẩu thú
rừng và chim tổ yến.
Ở Philippin, việc khai thác và sử dụng LSNG rất rộng rãi đã mang lại
nhiều lợi ích cho hộ gia đình cũng như nhà nước.Các sản phẩm LSNG chủ yếu
bao gồm song mây, tre nứa, các chất dầu nhựa, cây làm thuốc, cây kiểng, thú
kiểng, động vật hoang dã.Thí dụ như vùng Palawan phía Tây Nam Philippines,
những người ở đây có tài săn bắn, họ làm nông nghiệp rất ít và chủ yếu sống phụ
thuộc vào rừng. Bộ tộc Tabanua dành phần lớn thời gian cho việc thu hái nhựa
cây, mây và các LSNG khác cho thu nhập của họ. Từ những năm 1960 Bộ môi
trường và tài nguyên đã bắt đầu cấp giấy phép cho khai thác Lâm sản ngoài gỗ
theo đấu giá công khai.
Ở Ấn Độ, người ta ước tính LSNG đóng góp hơn 50% giá trị lâm sản và
70% giá trị xuất khẩu lâm nghiệp từ nước này. LSNG tạo ra 1600 triệu ngày
công lao động hằng năm qua việc thu hái quy mô gia đình hoặc ở rừng cộng
đồng bở phụ nữ và các dân tộc địa phương. Hiện nay Ấn Độ chủ yếu xuất khẩu
nguyên liệu thô vì thiếu kĩ thuật chế biến, thiếu thông tin thị trường, thiếu vốn.
Các nước Lào, Campuchia chưa chú ý tới quản lý nguồn LSNG mặc dù
giá trị của nó trong nền kinh tế lao động không nhỏ, đặc biệt là nhu cầu về thực
phẩm và thuốc chữa bệnh của người dân vùng này ngày càng tăng cao. Hiện
nay, nguồn LSNG vẫn chưa là đối tượng quản lý chính của các nhà quản lý và
chính sách của nước này.
2.2.2. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Phi

Ở các nước Đông Nam và Nam Châu Phi thì nhựa cây, cây thuốc, mật
ong, cây làm thực phẩm, thịt khỉ là những lâm sản ngoài gỗ chủ yếu. Các loại
LSNG này thường được trồng và thu hái lẫn với cây nông nghiệp cho nên không
phân biệt được rạch ròi. Những thống nhất về thuật ngữ, khái niệm và định
nghĩa về lâm sản ngoài gỗ cùng với cải thiên các phương pháp thu thập số liệu
và giám sát sử dụng LSNG là điều cần thiết để càng hiểu rõ ý nghĩa của tài
nguyên này với xã hội. Mười năm cuối thế kỷ XX do nhận thức được vai trò của
lâm sản ngoài gỗ nên đã có nhiều dự án liên quan thúc đẩy và khuyến khích sử
dụng lâm sản ngoài gỗ. Nhưng các tài liệu nghiên cứu về sử dụng bền vững
nguồn lâm sản ngoài gỗ này còn thiếu.Ở mức độ quấc gia, nhận thức đầy đủ về
giá trị lâm sản ngoài gỗ bị cản trở bởi thiếu thông tin về sản xuất, tiêu thụ và
buôn bán các loại này. Người nông thôn châu Phi phụ thuộc rất nặng nề vào
10


LSNG cho những nhu cầu về thực phẩm, thuốc men, vật liệu làm nhà, sợi dệt,
thuốc nhuộm,… Các loại lâm sản ngoài gỗ này là nguồn thu nhập và công ăn
việc làm cho người dân nông thôn, một vài loại được bán xuất khẩu. Có nhiều
tiêu chí xác định được loài nào được coi là chủ yếu. Tại một cuộc hội thảo ở
Trung Phi thì hai tiêu chí được nêu ra: Một là, sản phẩm nào có giá trị cao trong
tiêu thụ nội địa, hai là sản phẩm nào có giá trị cao mà “Cầu vượt quá cung” do
đó trình tự tuyển chọn hai bước được đưa ra: Bước 1 xác định loại nào có giá
cao; Bước 2, xác định loại nào khai thác quá mức đã đến giới hạn mất bền vững.
Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng.Một
cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số ở Burkina và Benin cho thấy rằng hơn hai
phần ba loài cây ở đây được người dân sử dụng.Dân chúng rất ít đến bệnh viện,
vì họ dụng thuốc dân tộc có sẵn và giá thấp.Ở Tanzania thì có đến 4 nhóm
LSNG được dụng chủ yếu.Mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ cây, lá cây,
các loại nấm.Ở Cameroom, vỏ một loại cây là thuốc là prunus (họ Rosaceae)
được khai thác và để xuất khẩu.Trong những năm 1990.Có đến 3000 tấn loại

này được xuất khẩu hằng năm cho giá trị khoảng 220 triêu USD.Khai thác vỏ
cây này phải được có giấy phép.Tuy nhiên, truyền thống ở đây vẫn coi rừng là
nguồn tài nguyên công cộng và vì giá cao nên dân chúng khai thác lén lút và có
thể làm tuyệt chủng loài cây quý này.
2.2.3. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Mỹ
Ở Châu Mỹ, những nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt
đới vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Tại
Mehicô, người dân Mây có truyền thống và kinh ngiệm quản lý hệ sinh thái của
họ theo hướng bền vững. Mặc dù có những kiểu sử dụng đất mới nhưng vẫn còn
hệ thống quản lý rừng cộng đồng.Họ chủ yếu khai thác LSNG để sử dụng trong
gia đình.
Ở Braxin, hạt dẻ lài sản phẩm quan trọng thứ hai sau nhựa cao su, nó mang
lại nguồn thu từ 10-20 triệu USD hằng năm cho người hái.
Ở Panama, người ta đang phát triển hai loại cây than gỗ để làm đồ mỹ nghệ
có giá trị cao, đó là cây cọ Tagua (phytelephas – seemannii) và Cocobolo
(Dalbergiaretusa).Các nhà quản lý ở Panama đã bắt đầu quan tâm tới LSNG và
coi trọng phương pháp khai thác truyền thống.

11


2.3. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học đánh giá là một trong mười quấc gia ở
Châu Á có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng.Nước ta là một nước có
khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có nhiều loại LSNG có giá trị và sản lượng lớn.
Trước năm 1975 nhà nước chỉ chú trọng đến một số Lâm sản phụ như tre nứa,
song mây và việc quản lý những sản phẩm này theo định nghĩa “tận thu” tức là
chỉ khai thác xem nhẹ việc gây trồng. Tình trạng vẫn còn kéo dài đến những
năm gần đây.
LSNG đóng vai trò quan trọng đối với các cộng đồng dân cư sống gần

rừng. Người dân miền núi phía Bắc thường khai thác măng tre, nứa, rau rừng, củ
mài làm thức ăn… Nó có ý nghĩa đặc biệt vào khi giáp hạt hoặc lúc mùa màng
thất thu.
Người dân miền núi từ lâu đã có cách khai thác bền vững nguồn tài
nguyên của họ.Trong khi đó các công ty của nhà nước chỉ chú trọng khai thác
chưa chú trọng gây trồng, nhất là thời kỳ bao cấp. Tỉnh Sơn La năm 1961 khai
thác 144 tấn cánh kiến đỏ, 1965 khai thác 156 tấn, năm 1983 còn 13,8 tấn. Ở
nước ta có nhiều vùng chuyên canh đặc sản rừng như : cánh kiến ở Lai Châu,
Sơn La, Nghệ An, Tây Nguyên. Quế ở Yên Bái, Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng
Nam, Trẩu Cao Bằng, Lai Châu, Hòa Bình, Hồi ở Lạng Sơn, dầu chai ở miền
Đông Nam Bộ.
Từ lâu, nhà nước đã có kế hoạch triển khai gây trồng và quản lý các loại
LSNG có giá trị cao. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
nguyên nhân về kỹ thuật chế biến và thị trường cũng như chính sách vẫn còn
nhiều bất cập nên không thể kiểm soát nguồn tài nguyên này.
Từ năm 1984 chính phủ đã giao cho ngành lâm nghiệp thống nhất quản lý
các loại đặc sản rừng (quyế định 160 HĐBT ngày 10/12/1984).Nhưng nhiều địa
phương chỉ quan tâm khai thác tận dụng các loại lâm sản này nhưng không có
chiến lược phát triển một cách bền vững.Một số nghiên cứu về nuôi trồng, chế
biến đề xuất các chính sách liên quan đến LSNG, nhưng còn tiến hành lẻ tẻ,
chưa có một chính sách nhất quán cho phát triển. Những năm gần đây, LSNG đã
được chú ý và nó đóng góp nhiều cho nền kinh tế nhà nước như sản phẩm từ tre,
nứa, đã mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty xuất khẩu mây, tre (BAROTEX)
chỉ 5 tháng đầu năm 2001 đã xuất khẩu mặt hang bàn ghế mây tre đạt 2 triệu
USD. Với mặt hàng mật ong, riêng tỉnh Đồng Nai 5 tháng đầu năm đã xuất khẩu
1600 tấn đạt 1,6 triệu USD, công ty mật ong Đắc Lắc đã xuất khẩu sang Mỹ, Úc,
12


Đức 500 tấn. Mặc hàng Quế Quảng Nam chỉ từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2001

đã xuất khẩu sang Đài Loan đạt 200.000 USD.
2.4. Phân loại lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm rất nhiều loại và nó rất hữu ích đối với người
dân ở vùng nông thôn miền núi. Lâm sản ngoài gỗ không chỉ được tìm thấy
trong tự nhiên mà còn có thể thấy ở khu vực rừng trồng hay nông trại.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã xác định danh sách các loài lâm sản
ngoài gỗ bao gồm: 40 loài tre, 40 loài mây, 60 loài tannin,260 loài cho dầu và
nhựa, 160 loài cho tinh dầu, 70 loài cung cấp hương liệu và hằng trăm loài dùng
làm để chế biến thức ăn. (Trần Văn Kỉ, 1995)
Theo Mendelsohn (1992), dựa trên giá trị sử dụng của LSNG thì chia
chúng thành: Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, keo dán và nhựa, thuốc
nhuộm và tannin, những những loại cây có thể cho sợi làm nguyên liệu cho công
nghiệp và cây dược liệu. Còn dựa trên thị trường tiêu thụ LSNG thì ông chia nó
thành 3 nhóm: Nhóm được bán trên thị trường, nhóm được bán ở địa phương và
một nhóm được người dân thu hái để sử dụng hằng ngày.
Nhìn chung thì các nghiên cứu đã phân loại LSNG theo giá trị sử dụng
thành 5 nhóm chính:
+ Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu công nghiệp.
+ Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ công mỹ nghệ.
+ Nhóm LSNG dùng làm lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.
+ Nhóm LSNG dùng làm dược liệu.
+ Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
Thực ra định nghĩa và phân loại LSNG là rất phong phú và đa dạng.Tuy
nhiên trong các nghiên cứu đề tài vẫn còn nhiều hạn chế nên chỉ tập trung cho
các loài LSNG có nguồn gốc từ thực vật và những loại có giá trị kinh tế.

13


Phần 3

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu


Tìm hiểu thực trạng khai thác, tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Vân, huyện
A Lưới, tĩnh Thừa Thiên Huế.



Tìm hiểu thực trạng phát triển lâm sản ngoài gỗ ở xã.



Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ ở
xã.
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1.Đối tượng: Các loài thực vật LSNG: có tiềm năng khai thác, phát triển
và có khả năng tiêu thụ, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng và có thể chế
biến, sơ chế hoặc sản xuất bởi người dân địa phương.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.3. Nội dung:
3.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hồng Vân



Vị trí địa lý, địa hình, đất đai và chế độ khí hậu của khu vực nghiên cứu.




Xác định thảm thực vật ở xã.



Điều tra tình hình dân số, cơ cấu lao động, cơ cấu nghành nghề, sinh kế của
người dân.



Tìm hiểu cơ sở hạ tầng.
3.3.2. Tìm hiểu tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ ở xã:



Tìm hiểu các loại lâm sản ngoài gỗ thường hay khai thác.



Tìm hiểu các phương thức khai thác lâm sản ngoài gỗ.



Tìm hiểu số lượng lâm sản ngoài gỗ được khai thác lâm sản ngoài gỗ đến nguồn
tài nguyên này.

3.3.3. Tìm hiểu tình hình tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn:
14





Điều tra tình hình thu mua lâm sản ngoài gỗ của các tiểu thương và người thu
mua địa phương.



Tìm hiểu giá bán các loại lâm sản ngoài gỗ ở khu vực nghiên cứu.



Khảo sát và phân tích kênh thị trường lâm sản ngoài gỗ ở địa phương.
3.3.4. Các giải pháp nhằm phát triển tốt lâm sản ngoài gỗ một cách bền
vững:



Quản lý tốt lâm sản ngoài gỗ hiện có.



Khai thác hợp lý, kết hợp khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới các loại lâm sản ngoài
gỗ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu nhập số liệu:



Thu thập số liệu thứ cấp: thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của
xã.




Thu thấp thông tin sơ cấp: các phương thức khai thác lâm sản ngoài gỗ, tập quán
khai thác, tình hình mua bán và sử dụng lâm sản ngoài gỗ.
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, sử dụng PRA ( điều tra nông
thôn có sự tham gia).



Khảo sát thực địa, phỏng vấn bán cấu trúc hộ gia đình.



Điều tra tình hình kinh tế hộ và phân loại nhóm hộ.



Phỏng vấn đại diện cán bộ thôn, xã, thảo luận nhóm.
3.4.3. Các phương pháp phân tích:



Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để xem xét những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ.

15


Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hồng Vân là một xã miền núi, biên giới khó khăn thuộc huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Hồng vân cách trung tâm thành phố về phía Tây khoảng
84 km và về phía Tây Bắc của huyện A Lưới, nằm trên trục đường Hồ Chí Minh
và có vị trí độ địa lý như sau:
-

Phía Bắc giáp với huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

-

Phía Tây giáp xã Hồng Thủy.

-

Phía Đông giáp với xã Hồng Trung.
- Phía Nam giáp với xã Hồng Trung và nước bạn Lào.
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình, địa mạo là một trong những yếu tố tự nhiên cơ bản gây ra sự
phân hóa khí hậu và từ đó ảnh hưởng đến sự phân bố cơ cấu cây trồng. Ngoài ra
tùy thuộc theo độ cao và cấp độ dốc của địa hình mà nó sẽ phân hóa khí hậu
theo đai cao cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sói mòn đất và kỹ thuật canh tác.
Xã Hồng Vân, có địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ cao trung bình khoảng
615m so với mặt nước biển. địa hình bị chia cắt bởi các đồi núi và khe nhỏ đổ
vào suối ven và suối A Lin. Qua quá trình khảo sát cho thấy quá trình địa mạo chủ
yếu ở đây là sự bao mòn, vận chuyển và tích tụ các loại vật liệu trầm tích có thành
phần nguồn gốc khác nhau. Bề mặt địa hình tương đối dốc từ Đông sang Tây, bị

chia cắt nhiều khe suối nhỏ. Thành phần vật chất chủ yếu của dạng địa hình này là
sản phẩm phong hoá tại chỗ của đất đá.Thực vật phát triển chủ yếu là các loại cây
công nghiệp lấy gỗ, cây hoang dại lau lách, hoa màu và cây ăn quả.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Hồng Vân thuộc huyện A Lưới, là huyện vùng cao của tỉnh Thừa
Thiên Huế, nằm phía Tây dãy Trường Sơn. Nên có đặc điểm khí tượng như sau:
Thuộc tiểu vùng khí hậu MI4, nằm phía Tây dãy Trường Sơn. Là trung tâm
mưa lớn của tỉnh có đặc điểm nhiệt ẩm như sau:

16


-Nhiệt độ trung bình năm 20-22°C, mưa lạnh với nhiệt độ trung bình
tháng dưới 20°C là 4 tháng, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 18°C, tổng nhiệt
độ năm 7.300-8.000°C biên độ trung bình năm về nhiệt độ dưới 8°C, nhiệt độ
thấp nhất tuyệt đối 5°C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38°C.
-Tổng giờ nắng ít nhất tỉnh 1.700-1.800 giờ, do ảnh hưởng của mây và hơi nước.
-Tổng lượng mưa trung bình năm 3.200-3.400 mm. những năm mưa nhiều
đạt tới 5.000 mm như năm 1990 đo được 5.086 mm, năm 1996 đo được 6.304
mm, năm 1999 đo được 5.909 mm. Tổng lượng mưa các tháng ít mưa từ tháng 1
đến tháng 8 trung bình là trên 1.000 mm.
-Độ ẩm: Không có thời kỳ thiếu ẩm, độ ẩm tương đối trung bình năm là
87% là nơi có độ ẩm trung bình cao nhất tỉnh.
-Tốc độ gió trung binh cao nhất tỉnh 2,3m/s, ít chịu ảnh hưởng của bão.
Mùa đông gió hướng đông bắc chiếm ưu thế, với tần suất 30-40%. Mùa hè
hướng gió Tây Bắc chiếm ưu thế, với tần suất 34-36%, gió mùa hè có gió Tây
Nam khô nóng. Thời gian giông sét là 96 ngày, lốc và mưa đá xảy ra nhiều hơn
nơi khác.
4.1.1.4 .Thủy văn.
Do nhận được lượng mưa lớn hàng năm nên trên địa bàn xã Hồng Vân

sông suối khá dày đặc như; suối A Lin, Suối A Lung, Suối Ven… Xã Hồng Vân
là một vùng cao có chế độ thủy văn thuộc á vùng thủy văn Trường Sơn Tây.
Lãnh thổ vùng thủy văn này bao gồm phần đồi núi phía Tây Trường Sơn của
tỉnh, là nơi bắt nguồn của phần lớn các dòng sông chính của tỉnh Thừa Thiên
Huế, có đặc điểm:
-Các dòng sông trong vùng này khá dốc.
-Lượng mưa năm trên 3.400mm.
-Lượng dòng chảy khoảng 2.500mm.
-Lượng bốc hơi năm là 900mm
-Moduyn dòng chảy mùa là 70 l/s.km².
Do á vùng này nhỏ nên có sự đồng nhất theo không gian về mùa dòng
chảy và có thể xem đây như là một địa phương thủy văn. Phân tích tính tương tự
của mưa, đặc biết mưa trong mùa lũ và giữa mưa với sự tương quan khá tốt với
dòng chảy Thừa Thiên Huế, có thể nói mùa lũ vùng này kéo dài 3 tháng từ tháng
10 đến tháng 12. Vùng này cũng có thời kỳ lũ tiểu mãn từ tháng 5- tháng 6.
17


4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên.
●Tài nguyên đất.
Xã Hồng vân có diện tích tự nhiên là 4392,27 ha. Nhìn chung, đất đai màu
mỡ, diện tích đất trống đồi trọc còn lớn, kết hợp thời tiết thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển nhiều loài cây trồng. Nên thuận lợi cho sự phát triển các loài
cây công nghiệp, cây ăn quả như; cà phê, cây keo, cao su…, với quy mô tập
trung. Khi các vùng đất trống, đồi núi trọc được đầu tư, cải tạo thành những
đồng cỏ chăn thả gia súc sẽ tạo cho xã thế mạnh phát triển nuôi trâu, bò và một
số gia súc khác theo mô hình trang trại tập trung.
●Tài nguyên nước.
Tài nguyên nước của vùng khá dồi dào. Trên địa bàn của xã có nhiều khe
suối và lưu vực nước khá lớn, không thiếu nước vào mùa khô do đó có khả năng

cung cấp đủ nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
sinh hoạt hàng ngày của người dân. Ngoài ra ngoài ra mực nước ngầm khá nông,
trữ lượng lớn nên thuận lợi cho việc khai thác đưa vào sử dụng.
●Tài nguyên rừng, thảm thực vật.
Hiện nay xã Hồng Vân có diện tích rừng 3753,32 ha chiếm 84,58% tổng
diện tích tự nhiên của xã.Trong đó có 3007,36ha đất rừng sản xuất,745,96 ha đất
rừng phòng hộ.
●Tài nguyên nhân văn.
Xã Hồng vân có 747 hộ với 3.100 nhân khẩu ,trong đó, số lượng nữ là
1.437 người, trong đó người Pa Cô chiếm đa số và xã có 153 hộ nghèo chiếm
20,84% tổng số hộ trong toàn xã, cận nghèo 119 hộ chiếm 15,9%. Số người ở độ
tuổi lao động của xã la 1.040 người. Xã gồm 6 thôn bản (thôn A Hố, thôn Ka Cú
1, Ka Cú 2, thôn A Năm, thôn Kê, thôn Ta Lo).
Nhân dân xã Hồng Vân có nên văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân
tộc, uống nước nhớ nguồn, trung thành với Đảng và nhà nước, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trong nhân dân, nêu cao tinh thần đoàn kêt yêu
thương cộng đồng.

18


4.1.1.6. Thực trạng môi trường
Thực trạng môi trường của xã chưa bị ô nhiễm. Hiện tại các thành phần
môi trường cho có dấu hiệu của sự ô nhiễm bởi các chất độc hại, chất thải nguy
hại. Nhìn chung chất lượng các thành phần môi trường tốt, đảm bảo tốt các điều
kiện sống và sự phát triển của vi sinh vật cũng như con người.
Môi trường không khí trong lành, các chỉ tiêu chất lượng không khí không
vượt mức giới hạn ô nhiễm, hầu như chưa thấy dấu hiệu của sự xuất hiện các khí
độc và các khí thải nguy hại.
Hiện tại chất lượng môi trường các lưu vực nước của các dòng sông, ao

hồ, kênh mương trên toàn xã rất tốt, chưa bị ô nhiễm bởi chất độc và chất thải
nguy hại từ các hoạt động từ con người cũng như hoạt động sản xuất của các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp,… Tuy nhiên, phần lớn
nước thải sinh hoạt của người dân được xả trực tiếp ra môi trường gây ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh. Vì vậy cần phải quy hoạch xây dựng các
mương thu gom xử lý nước thải sinh hoạt nhằm giảm bớt tác động đén môi
trường, đông thời tuyên truyền ý thức cho người dân.
Hiện trạng môi trường đất tốt, chưa bị ô nhiễm, đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh cho bà con. Tuy nhiên trên vùng đất lúa có chứa một lượng hóa
chất bảo vệ thực vật, một số vùng có hiện tượng xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi
trường. Vi vậy cần phải quy hoạch bãi tập trung rác và bãi chon lấp rác thải để
thu gom xử lý rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất nông
nghiệp.
Ngoài ra, việc chọn cất mồ mả diễn ra bừa bãi, xen ghép trong khu vực
dân cư gây mất vẻ mỹ quan, ô nhiễm môi trường. Cho nên phải quy hoạch nghĩa
trang hợp lý, cấm chon cất xen ghép trong dân và những khu vực sản xuất kinh
doanh, những khu vực thuộc đất nghĩa trang.
Tuy thực trạng môi trường trên toàn xã là tốt, chưa bị ô nhiễm, nhưng về
mặt mỹ quan còn hạn chế, thiếu sự quy hoạch theo một trật tự. Ngoài ra các
điểm kinh doanh, khu tiểu thủ công nghiệp, khu vực sản xuất của các ngành
nghề kinh tế gia đình chưa có sự tập trung thống nhất. Vì thế gây khó khăn trong
quản lý, việc xử lý môi trường cũng gặp trở ngại. Do đó quy hoạch sử dụng đất
trên toàn xã là cần thiết, là nguyên vọng của toàn dân trong xã.

19




Những lợi thế.

-Xã Hồng Vân có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp cho phát triển cây công
nghiệp (cao su, keo, lồ), cây ăn quả và phát triển mô hình chăn nuôi gia súc.
-Tập trung cải tạo vườn tạp, khai hoang mở rộng diện tích trồng mới, bước
đầu đưa các loại cây ăn quả có giá trị vào trồng.
-Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã thôn và kiến thức kỹ
thuật cho người lớn



Những hạn chế.
-Đất đai trên địa bàn phần lớn là đất dốc, với phương thức canh tác không
phù hợp dẫn tới bạc màu, nghèo dinh dưỡng không thuận cho việc trồng cây
lương thực. Diện tích ruộng nước rất ít, phân tán, không chủ động nguồn nước
tưới nên năng xuất không cao.
-Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, không bằng phẳng, vào mùa mưa dễ
xảy ra lũ quét với lưu lượng dòng chảy mạnh, dễ phá hỏng các công trình công
cộng khác trên địa bàn.
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.
4.1.2.1. Thực trạng phát triển Kinh tế- Xã hội.
Trong thời gian qua quá trình đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn nền
kinh tế của xã ngày càng phát triển nhịp độ tăng trưởng ngày càng tăng, cơ cấu
kinh tế cũng có chuyển biến tích cực. Nền kinh tế tự cung tự cấp bắt đầu dần
được xóa bỏ, sản xuất hàng hóa đã xuất hiện.Đời sống vật chất, tinh thân của
người dân ngày càng được cải thiện.
4.1.2.2. Dân số và lao động.
Xã Hồng Vân gồm 6 thôn với tổng diện tích đất tự nhiên 4.392,27 ha. Vì
vậy xã Hồng Vân là một xã miền núi nhưng có tiềm năng cho việc phát triển
nông nghiệp và lâm nghiệp nhằm để thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế-xã hội
của vùng và góp phần tăng trưởng kinh tế-xã hội của xã nhà.
Những năm gần đây dược sự quan tâm đầu tư của Đảng và nhà nước

thông qua các công trình dự án phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, định canh, định cư,…Đã phát huy tốt tác
dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao đời sông nhân dân. Bên cạnh đó, kinh tế-xã hội của xã
cũng còn nhiều bất cập; công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng tiến bộ
20


khoa kỹ thuật vào sản xuất được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao; cơ sở hạ
tầng được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa hoàn thiện nên phát triển kinh tế- xã
hội còn chậm.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư của đảng, nhà nước,
nên cơ sở hạ tầng đã có những thay đổi đáng kể. Các dự án xây dụng trường
học, Y tế đã được đầu tư xây dựng song một số hiện nay đã xuống cấp trong thời
gian tới cần được đầu tư xây dựng mới.


Giao thông.
Xã có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua, và các tuyến giao thông liên thôn,
liên xã gần như đã được bê tông hóa. Tuy nhiên hệ thống giao thông của xã còn yếu
kém, và chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của xã.



Thủy lợi.
Xã đã có các tuyến mương nội đồng, các ao hồ trữ nước và các công trình
thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như; Đập Ka cú, đập suối ven, đập
khe Hu, Pa Dứa.




Giáo dục-đào tạo.
Trong những năm qua ngành giáo dục- đào tạo đã khắc phục khó khăn và
đạt được những kết quả quan trọng, luôn duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, xóa
mù chữ.



Y tế.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân có nhiều tiến bộ. Mạng lưới y
tế cơ bản đã tới thôn xóm, cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh ngày một
được nâng cao, xã hiện nay có một trạm y tế đã đạt chuẩn.
Công tác kế hoạch hóa gia đình, các chương trình tiêm chủng mở rộng.
Phòng chống các bệnh sốt rét, lao, bướu cổ hàng năm được triển khai và đạt kết
quả tốt.



Quốc phòng an ninh
Phát huy truyền thống yêu nước của ông cha ta, nhân dân trong xã luôn
đoàn kết một lòng, hoàn thành suất xắc nghĩa vụ quân sự mà đảng và nhà nước
giao, hàng năm số thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự đều đạt chỉ tiêu.

21


4.2.Tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển LSNG ở xã Hồng Vân
4.2.1. Tình hình chung về các loài LSNG chủ yếu được khai thác và sử dụng
từ trước nay.

Bảng 1: Danh mục các loài được khai thác và sử dụng
TT
Tên loài
Bộ phận
Công dụng
dùng
Nơi thu hái
Tên Việt
Tên Khoa Học
Nam
1
Cam thảo đất Scoparia dulcis
Toàn cây
Làm thuốc
RTN
2
Nhân trần
Adenosma
Thân
RTN
caeruleum
3
Riềng nếp
Alpinia galangal
Thân rễ
Làm thuốc
VN
4
Ngải cứu
Artemisia


Làm thuốc
VN
vulgaris
5
Bạc hà
Mentha arvensis
Thân, lá
Làm thuốc
R, VN, RTN
6
Chè vằng
Jasminum
Thân, lá
Làm thuốc
RTN
subtriplinerve
7
Gừng
Dicranopteris
Thân rễ
Gia vị
VN
dichotoma
(củ gừng)
8
Thiên niên
Homalomena
Thân rễ
Làm thuốc

RTN
kiện
occulta
9
Khôi tía
Ardisia sylvestris

Làm thuốc
RTN
10
Gấc
Momordica
Qủa
Làm thuốc
VN
cochinchinensis
11
Thổ phục
Smilax glabra
Thân rễ
Làm thuốc.
RTN
linh
12
Sa nhân sẹ
Alpinia sp.
Thân, rễ
Làm thuốc
RTN
13


Quế

Cinamomum
cassia

Vỏ thân,
cành

Làm thuốc

RTN

14

Hà thủ ô

Rễ củ

Làm thuốc

RTN

15

Nghệ

Polygonum
multiflorum Thub
Curcuma longa


Củ

Làm thuốc, Gia vị

VN

16

Chân chim

RTN

Cỏ mực
Cọ

Vỏ thân,
rễ
Thân, lá
Lá, quả

Làm thuốc.

17
18

Làm thuốc
Vật liệu xây dựng

R, VN

RTN

19

Gấc

Schefflera
heptaphylla
Eclipta alba
Livostona
cochinchinensis
Momordica

Quả

Lấy phần bao

VN, R
22


cochinchinensis
20

Giang

21

Guột


22
23

Phong lan
Mét

24

Nứa

25

Mây nước

26

Đót

27

Tre

28

Mây nếp
29
30
31

Dendrocalomus

sp.
Dicranopteris
dichotoma
Dendrocalamus
sp.
Neohouzeaua
dulloa
Calamus amarus
Thysanolaena
latifonia
Bambusa benbos

Cây
Thân

quanh hạt làm màu
nhuộm
Vật liệu xây dựng,
măng để ăn
Hàng thủ công mỹ
nghệ
Cây cảnh
Vật liệu xây dựng,

RTN
RT, RTN

Thân

Vât liệu xây dựng


RTN

Thân

Hàng thủ công mỹ
nghệ, Vật liệu xây
dựng
Thủ công mỹ nghệ

RTN, RT

Vật liệu xây dựng,
hàng thủ công mỹ
nghệ
Thủ công mỹ nghệ

RT, RTN

Thân
Thân

Bông còn
xanh
Thân

Calamus
Thân
tetradactylus
Măng

Củ mài
Dioscorea
Củ
peperoides
Nấm mèo
Auricularia Hết bộ phận
polytricha

RTN
RTN

RTN

RT, RTN

Thức ăn

RTN,

Thức ăn

RTN, VN,
RT

Nguồn: Điều tra, phỏng vấn người dân.
Chú thích:
RTN: Rừng tự nhiên
RT: Rừng trồng
VN: Vườn nhà


23


Đối với người dân sống tại xã Hồng Vân, thì rừng là thứ gần gũi thân
thiết với họ nhất. Rừng bao quanh nơi họ sống, từ người già đến trẻ em đều hiểu
rõ về rừng.Các sản phẩm từ rừng có giá trị rất lớn đối với cuộc sống người dân
nơi đây. Ước tính có khoảng 80% lao động trên địa bàn xã liên quan trực tiếp
đến khai thác, mua bán và sử dụng nguồn tài nguyên này. Vì thế nên việc người
dân vào rừng là công việc rất bình thường và diễn ra thường xuyên.Từ các loài
LSNG có nguồn gốc thực vật, động vật làm thức ăn, làm thuốc, vật liệu xây
dựng đến các loài cây gỗ lớn. Họ canh tác lúa rẫy trên đất rừng, hằng ngày ngoài
việc sản xuất nông nghiệpra thì họ thường xuyên vào rừng thu hái các loài rau,
củ, quả, săn bắn các loài động vật làm thức ăn, tìm cây thuốc chữa bệnh, xuống
suối bắt cá, tìm lá tranh lợp nhà, tre nứa làm vật dụng, củi đun nấu nhằm đáp
ứng nhu cầu cho thu nhập hằng ngày của họ. Cứ như vậy hình thành đường mòn
vào rừng đó là khu vực riêng cho họ khai thác. Thế hệ trước truyền lại cho thế
hệ sau những kiến thức và cách thức thu hái từng loài LSNG, vị trí nào sẽ khai
thác nguồn LSNG gì, từng loại có công dụng ra sao.
Trong những năm trở lại đây, mây, đót, lá nón được người dân đặc biệt
chú khai thác và tiêu thụ mạnh. Các sản phẩm sau khi khai thác được các tư
thương địa phương hoặc tận nơi thu mua, vận chuyển về các cơ sở chế biến rồi
xuất khẩu dưới dạng thô hoặc sơ chế, một phần phục vu cho nhu cầu trong nước
và địa phương. Vì tình trạng khai thác còn thiếu tổ chức và ồ ạt đã gây nên tình
trạng suy thoái về số lượng và chất lượng. Do đó nguồn LSNG cũng ngày càng
suy giảm đáng kể.
4.2.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ theo mục đích sử dụng của người dân
● Nhóm cây làm thực phẩm
Bảng 2: Một số loài LSNG làm thực phẩm, gia vị được người dân thu hái
Tên loài
Tên Khoa Học


Bộ phận
sử dụng

Công
dụng

Sinh cảnh

Chuối hột

Musa balbisiana

Quả

Ăn quả

Nương

2

Rau dền cơm

Amaranthus viridis

Thân, lá

Rau ăn

Nương bãi


3

Tre gai

Bambusa blumeana

Măng

Làm rau

Đồi, rừng

4

Sim rừng

Rhodomyrtus
tomentosa

Quả

Ăn quả

Rừng

5

Rau dớn


Cylosorus

Thân

Làm rau Nương, bãi

TT

Tên Việt
Nam

1

24


paraciticut
6

Rau má

Centella asiatica

Cả cây

Rau, nấu
canh

Ven ruộng


7

Rau sam

Portulata oleracea

Thân, lá

Rau

Nương bãi

8

Rau tàu bay

Erechtites
valerianifolia



Làm rau

Nương,
vườn

9

Mùi tàu


Eryngium foetidum



Gia vị

Nương,
vườn
Đồi,
nương

10

Gấc

Momordica
cochinchinensis

Quả

Làm
màu cho
thực
phẩm
(nấu xôi)

11

Trứng gà


Pouteria sapota

Quả

Ăn quả

Rừng

12

Củ mài

Dioscorea
peperoides

Củ

Luộc ăn

Rừng, đồi

13

Củ từ

Dioscorea sp.

Củ

Luộc ăn


Rừng, đồi

14

Khoai sọ

Colocasia esculenta

Củ

Luộc ăn,
nấu canh

Rừng, đồi

15

Mướp đắng

Momordica
charantica

Quả

Ăn quả

nương bãi

16


Măng nứa

Neohouzeana
dulloa

Măng

Làm rau

Rừng, đồi

17

Chua me đất

Oxalis corniculata

Thân, lá

Nấu
canh

Đồi, ven
ruộng

18

Rau bợ


Marcilea
quadripholya

Thân

Làm rau

Nương bãi,
ven ruộng

19

Chân chim

Schefflera
heptaphylla



Lá non
làm rau

Đồi, rừng

20

Rau càng cua

Peperomia
pellucida


Thân

Làm rau

Ven ruộng

Nguồn: điều tra, phỏng vấn người dân

25


×