Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 126 trang )

PHẠM THANH HỒNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHẠM THANH HỒNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2009 - 2011

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHẠM THANH HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG


NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN SỸ LÂM

HÀ NỘI - 2012


Luận văn cao học

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI .......................................................................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: ..................................................4
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của FDI:................................................................5
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. ...........................................6
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI. .......................................9
1.1.4.1. Khả năng thâm nhập thị trường. ......................................................9
1.1.4.2. Môi trường chính trị và xã hội....................................................... 10
1.1.4.3. Môi trường kinh tế đất nước. ......................................................... 10

1.1.4.4. Hệ thống luật pháp. ....................................................................... 11
1.1.4.5. Thị trường lao động....................................................................... 12
1.1.4.6. Cơ sở hạ tầng. .................................................................................. 12
1.1.5. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. ........ 13
1.1.5.1. Góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển..... 13
1.1.5.2. Góp phần chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển .............. 14
1.1.5.3. Góp phần tạo việc làm mới và phát triển nguồn nhân lực cho nước
sở tại. ......................................................................................................... 14
1.1.5.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước.......... 15
1.1.5.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở các nước đang phát triển. .................................................... 15
1.1.5.6. Góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua hoạt động mở
rộng thị trường của mình............................................................................ 16


Luận văn cao học

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI................................ 16
1.2.1. Một số khái niệm về ngành công nghiệp điện tử................................... 16
1.2.2. Các nhóm sản phẩm trong ngành công nghiệp điện tử.......................... 17
1.2.3. Các đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử. ...................................... 18
1.2.4. Sự cần thiết phải thu hút FDI vào ngành điện tử của Hà Nội. ............... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI..... 24
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA HÀ NỘI THỜI GIAN QUA. ............................... 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của Hà Nội. ................................. 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................... 24

2.1.1.2. Các nguồn lực cơ bản của Hà Nội. ................................................ 24
2.1.1.3. Yếu tố chính trị. ............................................................................ 27
2.1.1.4. Môi trường pháp lý đối với FDI. ................................................... 27
2.1.1.5. Đặc điểm về kinh tế của Hà Nội. ................................................... 30
2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của HN trong thời gian qua. ...... 31
2.1.2.1. Quy mô về vốn và số dự án FDI đăng ký và thực hiện................... 31
2.1.2.2. Cơ cấu FDI của Hà Nội theo ngành kinh tế. .................................. 34
2.1.2.3. Các hình thức đầu tư. .................................................................... 36
2.1.2.4. Các đối tác đầu tư.......................................................................... 36
2.1.2.5. Đầu tư vào các khu Công nghiệp. .............................................. 37
2.1.2.6. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI vào Hà Nội................... 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CNĐT CỦA HÀ NỘI................. 40
2.2.1. Quy mô và phân bố doanh nghiệp CNĐT trên địa bàn Thủ đô. ............ 40
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. ............................................... 41
2.2.3. Nguồn nhân lực của ngành công nghiệp điện tử. .................................. 43
2.2.4. Vốn đầu tư và trình độ công nghệ. ....................................................... 44
2.2.5. Cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp điện tử Hà Nội. ......................... 45
2.3. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ
CỦA HÀ NỘI.................................................................................................... 47


Luận văn cao học

2.3.1. Tình hình chung về thu hút FDI vào ngành CNĐT của Hà Nội. ........... 47
2.3.2. Thực trạng các loại hình FDI trong ngành công nghiệp điện tử HN...... 50
2.3.3. Tình hình các đối tác đầu tư vào ngành CNĐT của Hà Nội. ................. 53
2.3.4. Nguồn vốn FDI vào lĩnh vực điện tử trong các khu công nghiệp HN. .. 55
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI THỜI GIAN QUA.......................... 57
2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động thu hút FDI và hiệu quả mà

FDI đã mang lại. ............................................................................................ 57
2.4.1.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động thu hút FDI vào ngành
công nghiệp điện tử Hà Nội thời gian qua. ................................................. 57
2.4.1.2. Những hiệu quả mà FDI mang lại cho ngành CNĐT Hà Nội......... 58
2.4.2 Những mặt tồn tại trong hoạt động thu hút FDI vào công nghiệp điện tử
của Hà Nội..................................................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại trong hoạt động thu hút FDI vào
công nghiệp điện tử của Hà Nội..................................................................... 62
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan. .............................................................. 62
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan. ................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
THU HÚT FDI VÀO CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI..................... 69
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020. ...................................................... 69
3.1.1. Quan điểm phát triển ngành CNĐT của Hà Nội. .................................. 69
3.1.2. Định hướng phát triển ngành CNĐT Hà Nội đến năm 2020. ................ 72
3.1.3. Các mục tiêu phát triển ngành CNĐT Hà Nội đến năm 2020. .............. 73
3.1.4. Định hướng thu hút vốn FDI vào ngành CNĐT của Hà Nội. ................ 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI....................... 78
3.2.1. Đổi mới về hệ thống cơ chế, thể chế, hệ thống pháp luật về chính sách
thu hút FDI nhằm tăng cường hiệu lực thực tiễn của hệ thống này. ................ 78
3.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường thu hút
đầu tư nước ngoài ở Hà Nội........................................................................... 81


Luận văn cao học

3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển toàn diện nhằm nâng cao chất lượng

dòng vốn FDI vào ngành công nghiệp điện tử Thủ đô.................................... 84
3.2.4. Thực hiện quy hoạch, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho lĩnh
vực công nghiệp điện tử. .............................................................................. 86
3.2.5. Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ cho ngành công nghiệp điện tử. ........................................................ 90
3.2.6. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào ngành công nghiệp điện tử trên
địa bàn Hà Nội............................................................................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC........................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 98
KẾT LUẬN........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 101
CÁC PHỤ LỤC ................................................................................................. 103


Luận văn cao học

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, thu hút đầu tư nước ngoài được coi là
một trong những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm thúc đẩy nội lực để phát triển
kinh tế - xã hội. Mở rộng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
điện tử của Hà Nội có ý nghĩa quan trọng khi mà nó được định hướng là ngành kinh
tế mũi nhọn, có tính lâu dài, gắn với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa Thủ
đô. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, tôi đã
chủ động đề nghị và được chấp nhận cho làm luận văn thạc sĩ theo đề tài: “Một số
giải pháp chiến lược nhằm tăng cường thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành công nghiệp Điện tử của Hà nội”.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản trị
kinh doanh của tôi là hoàn toàn dựa trên công trình nghiên cứu của bản thân, không
sao chép nguyên bản từ công trình nghiên cứu hay luận văn của người khác.


Người thực hiện

PHẠM THANH HỒNG


Luận văn cao học

LỜI CẢM ƠN
Trong hơn 2 năm học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa đào tạo Thạc sĩ
Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
người viết đã học hỏi và được cung cấp những kiến thức cần thiết về kinh tế, xã hội
từ các thầy cô là các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ của Khoa Kinh tế & Quản lý –
trường ĐH Bách Khoa Hà Nội. Quá trình học tập là một quá trình phải kết hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn nhằm nâng cao kiến thức, trau dồi kỹ năng và tích lũy kinh
nghiệm. Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả khi hoàn thành khóa đào tạo cao học là
kết quả của việc vận dụng những kiến thức đã học ở trường và hoạt động kinh tế
thực tiễn đang diễn ra trong nước cũng như trên thế giới hiện nay.
Để hoàn thành đề tài này, trên cơ sở sự cố gắng và nỗ lực của bản thân nhưng
không thể thiếu sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô, các cán bộ tại cơ quan liên hệ
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian vừa qua.
Vì vậy, trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô khoa Kinh tế &
Quản lý – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã trang bị vốn kiến thức quý báu cho tác
giả trong suốt quá trình học tập.
Về phía các cơ quan, ban, ngành, tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, Cục Đầu tư nước ngoài đã cung cấp số liệu cần
thiết cho quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Sỹ Lâm đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện và hoàn thành thuận lợi đề tài luận văn Thạc sĩ Quản
trị kinh doanh này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu và khả

năng có hạn nên luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 – 2012.


Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI:

Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA:

Official Development Assistance – Nguồn tài trợ chính thức chủ yếu

HĐHTKD:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT:

Build – Operation – Transfer (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao)

BTO:

Build – Transfer – Operation (Xây dựng – Chuyển giao – Vận hành)


BT:

Build – Transfer (Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao)

CNĐT:

Công nghiệp điện tử

DN:

Doanh nghiệp

KCN – KCX:

Khu công nghiệp – Khu chế xuất

KCNC:

Khu công nghệ cao

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

UNCTAD:

United Nations conference on Trade and Developement
(Hội nghị liên hợp quốc về thương mại)

AFTA:


ASEAN Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

TNCs:

Các công ty – tập đoàn xuyên quốc gia


Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo địa phương
(các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2010) ........................................................ 31
Bảng 2.2. Tổng hợp số dự án, vốn đăng ký cấp phép, vốn thực hiện các dự án FDI
trên địa bàn Hà Nội (1990 – 2010)......................................................................... 34
Bảng 2.3. Cơ cấu FDI của Hà Nội theo ngành kinh tế (1990-2010) ....................... 35
Bảng 2.4. Nguồn FDI của Hà Nội theo hình thức đầu tư (1990 - 2010)................. 36
Bảng 2.5. Danh sách 10 Quốc gia đầu tư FDI lớn nhất vào Hà Nội (1990 – 2010). 37
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất ngành CNĐT ở Hà Nội (2002-2010) ............................. 42
Bảng 2.8. Lao động trong ngành CNĐT ở Hà Nội (2002 – 2010) .......................... 43
Bảng 2.9. Tổng hợp số dự án, vốn đăng ký cấp phép, vốn thực hiện vào CNĐT Hà
Nội (1990 - 2010).................................................................................................. 48
Bảng 2.10. Các hình thức FDI trong ngành CNĐT Hà Nội (1990 - 2010).............. 51
Bảng 2.11. Các đối tác đầu tư vào ngành CNĐT Hà Nội (1990 - 2010) ................. 55
Bảng 2.12. FDI vào ngành CNĐT trong các KCN của Hà Nội (1990 - 2010) ........ 56
Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu các ngành công nghiệp Hà Nội theo
nhóm ngành chủ lực .............................................................................................. 74

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản

xuất ..................................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 2. Danh mục một số dự án đầu tư nước ngoài về điện tử - viễn thông –
công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội.............................................................. 110
PHỤ LỤC 3. Danh sách một số doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực CNĐT
tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội........................................................ 112
PHỤ LỤC 4. Các bảng so sánh chi phí đầu tư giữa Hà Nội với những thành phố
khác trong cả nước và trong khu vực ................................................................... 113


Luận văn cao học

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu của
quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học – công
nghệ cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình chuyên môn hóa, hợp tác giữa các quốc gia và làm cho việc sản xuất
được quốc tế hóa cao độ. Hầu hết các nước đều điều chỉnh chính sách của mình
theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới tháo bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan,
khiến cho việc trao đổi hàng hóa và luân chuyển các nhân tố sản xuất như vốn, lao
động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn.
Vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong tổng vốn đầu tư
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết để khai thác và phát triển
nguồn lực trong nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên cấp thiết. Đối với các nước đang phát triển nói
chung và đối với Việt Nam nói riêng, FDI lại càng có ý nghĩa hơn, thể hiện ở vai trò
quan trọng trong hoạt động cung cấp vốn, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất,
tạo ra những năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Lĩnh vực điện tử hay thường gọi là ngành công nghiệp điện tử là ngành kinh tế

mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới. Công nghiệp điện tử đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ viễn thông đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của một số
ngành kinh tế trọng điểm khác, trở thành cơ sở có tính chất nền tảng trong nhiều
lĩnh vực như chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của mọi quốc gia. Mặt khác,
điện tử cũng là ngành ứng dụng các công nghệ cao, hiện đại có yêu cầu đầu tư lớn,
thu lợi nhuận cao và cạnh tranh thị trường gay gắt. Thực tiễn cộng với kinh nghiệm
của một số quốc gia trong thời gian qua cho chúng ta thấy để phát triển nhanh,
mạnh ngành công nghiệp điện tử cần phải có những định hướng và những giải pháp
hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này.
Việc nhận thức rõ tầm quan trọng và thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào công nghiệp điện tử của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng

1


Luận văn cao học

trong giai đoạn hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường
thu hút nguồn vốn từ nước ngoài góp phần phát triển ngành điện tử của Hà Nội là
vấn đề có tính chất thiết thực trong thời điểm hiện tại. Đó cũng chính là lí do căn
bản khiến người viết chọn đề tài: “Một số giải pháp chiến lược nhằm tăng cường
thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp điện tử ở Hà
Nội” để nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn đi sâu vào một số nội dung sau:
* Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của
ngành điện tử Hà Nội, tính cần thiết phải thu hút FDI vào ngành trong thời gian tới.
* Những mục tiêu, định hướng cũng như chính sách nhằm thu hút FDI của Hà
Nội và các kết quả đạt được. Từ đó đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của
hoạt động thu hút nguồn vốn FDI đến sự phát triển của ngành điện tử Thủ đô.

* Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình thu hút
FDI vào ngành công nghiệp điện tử của Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
đẩy mạnh việc thu hút FDI vào ngành điện tử Hà Nội.
* Những bài học kinh nghiệm quý báu về việc thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn nước ngoài dành cho các tỉnh thành khác trong cả nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động thu hút FDI.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Lĩnh vực điện tử thuộc quản lý của Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu được chọn là từ khi Nhà nước ban hành Luật Đầu tư
nước ngoài 1987 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn giải, kết hợp với thống kê và so sánh để luận
giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận làm căn cứ để đề xuất
các giải pháp.
5. Những đóng góp chính của luận văn:
Đóng góp về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu về thu hút FDI vào ngành công
nghiệp điện tử.
2


Luận văn cao học

Đóng góp về mặt thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành điện tử của HN trong
những năm qua, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để tăng cường thu hút thêm
nguồn vốn nước ngoài nhằm phát triển công nghiệp điện tử HN đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ

lục, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự cần
thiết phải tăng cường thu hút FDI vào ngành điện tử Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút FDI vào ngành công nghiệp điện tử
của Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành công
nghiệp điện tử của Hà Nội.
Những nội dung trên đây sẽ được trình bày cụ thể trong các chương của luận
văn.

3


Luận văn cao học

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT
FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA HÀ NỘI

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI.
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trong suốt hai mươi năm qua, nguồn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment - FDI) ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của nhiều quốc gia. Hiện nay FDI đã được công nhận một cách rộng rãi rằng nó có
thể đem lại những lợi thế quan trọng cho các nền kinh tế tiếp nhận nó. Vì vậy, có rất
nhiều cách định nghĩa về FDI, tuỳ theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo hội nghị liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (United Nations
Conference on Trade and Development - UNCTAD): “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát

lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế khác không phải là
nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài hoặc doanh nghiệp chi nhánh hoặc cơ sở chi nhánh ở nước ngoài)”
[Nguồn: UNCTAD(2001): Báo cáo đầu tư thế giới, New York và Geneva 2001,
trang 291]. Định nghĩa đã hàm ý nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng
đáng kể tới việc quản lý và điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư
như vậy bao gồm cả những giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể cũng như tất cả
những giao dịch về sau giữa hai bên và giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài, cả
chi nhánh có gắn kết và chi nhánh không gắn kết. FDI có thể do các cá thể cũng
như các chủ thể thực hiện.
Trong cuốn “Cẩm nang thanh toán”, xuất bản lần thứ 5 năm 1993, Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF (International Monetary Fund) thì định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó một tổ chức cư trú tại một
nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Lợi ích lâu dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong thời gian dài của một mối quan

4


Luận văn cao học

hệ giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng đáng kể của
nhà đầu tư đối với doanh nghiệp này”.
Theo khoản 2 và khoản 12 điều 3 trong Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam
thì có các khái niệm về “Đầu tư trực tiếp” và “ Đầu tư nước ngoài” nhưng không có
khái niệm “ đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ hai khái niệm đó ta có thể
hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý
hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa

lợi ích cho mình”. Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân
tố nước ngoài với hai đặc điểm cơ bản là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của FDI:
Khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài (Official Development Assistance –
ODA) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc trưng sau:
- FDI được thực hiện bằng vốn của các pháp nhân hoặc tư nhân do các chủ
đầu tư tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi).
- Chủ đầu tư nước ngoài phải điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc phải tham gia điều hành doanh nghiệp
liên doanh tùy theo tỉ lệ góp vốn của mình.
- Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới
hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp (DN) để
triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được
trong quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn FDI bao gồm cả tài sản hữu hình như thiết bị, máy móc… và tài
sản vô hình như độc quyền về phát minh sáng chế, mẫu các sản phẩm, phương
thức điều hành quản lý kinh doanh.
- Thông qua FDI doanh nghiệp nước chủ nhà có thể tiếp thu được công nghệ,
5


Luận văn cao học

thiết bị tiên tiến, trình độ quản lý hiện đại.
Các dự án FDI cũng có những đặc điểm khác với các dự án đầu tư trong
nước, cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý, điều hành dự án.

- Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm hai
bên có hai quốc tịch khác nhau, một bên nước sở tại, một bên nước ngoài.
- Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia dự án, đòi hỏi phải sử dụng ngôn
ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá
trình hoạt động của dự án.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp
luật (Luật pháp quốc gia và quốc tế).
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ
với những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau.
- Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh tế của dự án FDI và phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc
thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quá trình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tế diễn
ra rất đa dạng, phức tạp và không ngừng biến đổi. Nhằm mục đích tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho
các nhà quản lý trong nước thực hiện tốt chức năng của mình, theo điều 21 Luật đầu
tư năm 2005 có quy định một số hình thức đầu tư trực tiếp. Trong phạm vi luận văn
này chỉ đề cập đến các hình thức đầu tư dưới con mắt của nhà đầu tư nước ngoài
chủ yếu ở khía cạnh pháp lý.
a. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Khái niệm:
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là DN do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam”.

6


Luận văn cao học


Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30%
vốn đầu tư. Đối với những dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, những dự án
đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ
lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp
giấy phép đầu tư chấp thuận. Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và có thể thành lập Hội đồng quản trị phù hợp với điều
lệ của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp này là
tổng giám đốc, trừ trường hợp điều lệ doanh nghiệp quy định khác.
- Thuận lợi và khó khăn đối với nước tiếp nhận:
* Thuận lợi: Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế kể cả khi DN bị
lỗ, giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư, tập trung thu hút
vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, tiếp
cận được thị trường nước ngoài.
* Khó khăn: Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để
năng cao trình độ quản lý hay cán bộ kỹ thuật ở các DN trong nước.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
* Thuận lợi: Chủ động trong quản lý điều hành DN thực hiện các chiến lược
toàn cầu của tập đoàn, triển khai nhanh dự án đầu tư, được quyền chủ động chọn và
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn.
* Khó khăn: Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư, phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới, không xâm nhập được vào những
lĩnh vực nhiều lợi nhuận của thị trường trong nước, khó quan hệ với các cơ quan
quản lý Nhà nước của nước sở tại.
b. Doanh nghiệp liên doanh.
- Khái niệm:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến


7


Luận văn cao học

nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và
hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài
chính, luật pháp… hoạt động trên cơ sở đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao
động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt
động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu triển khai.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
* Thuận lợi: Giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi
mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm việc và
học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ của nước ngoài.
* Khó khăn: Mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án
đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp, đối tác
nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải
chịu thua thiệt vì lợi ích ở các nơi khác.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
* Thuận lợi: Tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại,
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, những lĩnh vực bị hạn chế
đối với hình thức DN 100% vốn nước ngoài. Không mất thời gian và chi phí cho
việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí
và rủi ro đầu tư.
* Khó khăn: Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác, mất
nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, không chủ động
trong việc quản lý điều hành DN, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khi khó giải quyết

khác biệt về tập quán, văn hóa.
c. Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Khái niệm:
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân

8


Luận văn cao học

chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: Hình thức
hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh
doanh chung theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Các bên hợp
doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp
lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại, chịu
sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp
doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với nước tiếp nhận:
* Thuận lợi: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường nhưng vẫn đảm bảo an ninh quốc gia và nắm quyền điều hành dự án.
* Khó khăn: Khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện ở một số ít lĩnh vực dễ sinh lời.
- Đối với nước đầu tư:
* Thuận lợi: Tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại
vào những lĩnh vực hạn chế đầu tư, không mất thời gian, chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường mới, không bị tác động lớn do khác biệt về văn hóa, chia sẻ được chi
phí và rủi ro đầu tư.

* Khó khăn: Không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm nhà đầu tư e ngại.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức vô cùng quan trọng góp phần
phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của một quốc gia trong đó quan trọng nhất là các yếu tố dưới đây:
1.1.4.1. Khả năng thâm nhập thị trường.
Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá thâm nhập thị trường như một

9


Luận văn cao học

trong những nhân tố quan trọng nhất để mở rộng ra nước ngoài và quyết định địa
bàn đầu tư. Dân số, chất lượng hạ tầng giao thông và cơ sở hạ tầng, chính sách bảo
hộ của một quốc gia, cũng như chính sách về xuất nhập khẩu là những yếu tố quan
trọng để nhà đầu tư nước ngoài quyết định thâm nhập đầu tư ra nước ngoài. Tóm
lại, tính cạnh tranh về khía cạnh thâm nhập thị trường vào một quốc gia được các
nhà đầu tư nước ngoài đánh giá thông qua quy mô thị trường và chi phí thâm nhập
thị trường.
Theo kết quả điều tra, về khía cạnh “thâm nhập thị trường” Việt Nam được
đánh giá kém hấp dẫn hơn ASEAN5 (Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia,
Philippine) và Trung Quốc vì Việt Nam có quy mô thị trường trong nước hẹp và
chi phí thâm nhập thị trường khu vực cao.
1.1.4.2. Môi trường chính trị và xã hội.
Ổn định chính trị và xã hội là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Yếu tố này
được thể hiện thông qua các khía cạnh như chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc, an ninh
trật tự xã hội… Đây là yếu tố làm nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc khi chọn địa

điểm đầu tư. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho dòng vốn từ nước ngoài
bị chững lại mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến
những nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Sau sự kiện 11/9 Việt Nam đã được tổ chức Rủi ro kinh tế và chính trị (PERC)
tại Hồng Kông xếp ở vị trí thứ nhất về khía cạnh ổn định chính trị và xã hội. So với
các nước ASEAN5 và Trung Quốc, Việt Nam có ít vấn đề liên quan đến tôn giáo và
mâu thuẫn sắc tộc hơn. Sau khi đưa ra các chính sách “đổi mới”, Việt Nam đã và
đang đạt mức tăng trưởng GDP ổn định. Sự ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô đang
được duy trì và Việt Nam được đánh giá là nơi an toàn để đầu tư.
1.1.4.3. Môi trường kinh tế đất nước.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tìm hiểu môi trường kinh tế của nước sở
tại là rất quan trọng, họ đặc biệt quan tâm đến các vấn đề sau trước khi quyết định
đầu tư:
- Chủ trương, định hướng phát triển các ngành kinh tế.
- Tính ổn định của nền kinh tế.
10


Luận văn cao học

- Thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế.
Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia
nói chung có tác động rất lớn đến hoạt động của các DN. Sự ổn định về kinh tế
trước hết và chủ yếu là sự ổn định về nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống
chế lạm phát. Về chính sách tài chính có thể hiểu khái quát hoạt động tài chính trên
3 mặt chủ yếu là tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, vì vậy chính
sách tài chính cũng tập trung giải quyết 3 mặt đó. Đi liền với chính sách tài chính là
chính sách tiền tệ và ứng dụng. Chính sách tiền tệ (chính sách ngoại hối, chính sách
ứng dụng) cùng với công cụ của chính sách tiền tệ hợp thành một hệ thống điều
khiển nền kinh tế quốc dân.

1.1.4.4. Hệ thống luật pháp.
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu tư,
bao gồm các văn bản luật, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư (hướng dẫn đầu tư,
đánh giá, thẩm định dự án, quản lý các hoạt động đầu tư…) nhằm tạo nên hành lang
pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất của hoạt động thu hút FDI.
Các quy định của hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự
an toàn về vốn cho nhà đầu tư khi hoạt động đầu tư đó không làm phương hại đến
an ninh quốc gia (đảm bảo pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh
lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ
dàng). Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo,
phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút FDI sẽ càng cao.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm
khả năng xuất nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm, tức là
đảm bảo sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn để hoạt động đầu tư thực sự trở
thành mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài
chính dành cho FDI. Mức ưu đãi thuế cao luôn được dành cho các dự án đầu tư có tỉ
lệ vốn nước ngoài cao, quy mô vốn lớn, dài hạn, hướng về thị trường nước ngoài, sử
dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động trong nước, tái đầu tư lợi nhuận.

11


Luận văn cao học

1.1.4.5. Thị trường lao động.
Tính cạnh tranh của thị trường lao động một quốc gia được thể hiện ở chi phí
lao động và chất lượng lao động, bao gồm cả lao động phổ thông và lao động chất
lượng cao. Một quốc gia có thị trường lao động mang tính cạnh tranh là một quốc
gia có đội ngũ lao động dồi dào, với chi phí nhân công thấp hơn các quốc gia khác,

đồng thời cũng cần có một đội ngũ lao động chất lượng cao để đáp ứng mọi nhu cầu
của các nhà đầu tư.
Việt Nam là một quốc gia có một lực lượng lao động hơn 40 triệu người, hàng
năm tăng thêm từ 1,1 đến 1,2 triệu người. Chi phí lao động có thể coi là rẻ so với
các nước khác trong khu vực. Đây là điểm lợi thế của Việt Nam. Tuy nhiên, lực
lượng nhân công qua đào tạo của Việt Nam lại tương đối thấp. Theo số liệu thống
kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố, chỉ gần 12% lực lượng nhân
công Việt Nam được qua đào tạo. Lực lượng nhân công không có chuyên môn kỹ
thuật thì dư thừa trong khi đó lại thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật. Theo kết
quả phỏng vấn nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thiếu nhận thức kinh doanh, quản lý và
kỹ thuật là những hạn chế chính của người Việt Nam. Thị trường lao động Việt
Nam vẫn nằm trong giai đoạn hình thành và chưa phát triển. Sự chuyển dịch lao
động giữa các ngành kinh tế khác nhau tương đối thấp so với các nước khác, cụ thể
là giữa khối nhà nước và khối tư nhân. Việc yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải tuyển dụng lao động trong nước thông qua các cơ quan tuyển
dụng được phép đã hạn chế tính linh hoạt của thị trường lao động.
Tóm lại, mặc dù Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về đội ngũ nhân công rẻ và trẻ
nhưng chất lượng nhân công lao động vẫn thấp. Tình trạng này làm giảm tính cạnh
tranh của Việt Nam khi thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
1.1.4.6. Cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI là điều kiện vật
chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua quyết định và triển khai
trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một
hệ thống giao thông vận tải phát triển với các cầu, cảng, đường xá, kho bãi đủ sức bao phủ
quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế, hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho

12


Luận văn cao học


các hoạt động sản xuất kinh doanh, một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác
phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao (y tế, giáo dục, tài chính …)
1.1.5. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Khủng hoảng nợ những năm 80 của thế kỉ XX khiến cho các nước đang phát
triển rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, để thoát khỏi tình trạng đó các nước
này đã thực hiện một loạt các biện pháp như cải cách kinh tế theo hướng chuyển sang
nền kinh tế thị trường, áp dụng chiến lược công nghiệp hoá vào xuất khẩu… Nhưng
do khủng hoảng nợ chồng chất, các nước đang phát triển không thể tiếp tục vay thêm
từ các tổ chức quốc tế, vì vậy họ phải nhìn vào nguồn vốn FDI. Thực tế đã chứng
minh đây là nhân tố quan trọng để các nước đang phát triển thoát khỏi nợ nần và từng
bước công nghiệp hoá đất nước. Vì vậy, trong thời gian qua mục tiêu hàng đầu của
các quốc gia đang phát triển là thu hút FDI, và thực tế cũng cho thấy dòng vốn FDI
đã phát huy tác dụng của mình ở các nước này thời gian qua.
1.1.5.1. Góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
Hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn để công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước và nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình này.
Nguồn vốn FDI đã được khai thác hiệu quả và ưu thế hơn hẳn các nguồn vốn khác.
Đây là đồng vốn do nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý, sử dụng và tự chịu
trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy thông qua việc sử
dụng nguồn vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước (lao động, đất đai, tài nguyên…)
được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối hiệu quả.
Một ví dụ điển hình là: Một nước phát triển cao như Mỹ với tổng vốn đầu tư là
1029 tỷ USD (1995) nhưng vẫn cần đến nguồn vốn FDI vào khoảng 90 tỷ USD
(1995). Mặc dù FDI vào Mỹ chỉ chiếm khoảng hơn 8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
nhưng nó có tầm quan trọng lớn đối với Mỹ, thể hiện ở việc dòng vốn FDI vào Mỹ
đã làm tăng nguồn sinh khí mới cho thị trường đầu tư Mỹ.
Ở Việt Nam, tính từ năm 1988 đến nay, đã có 5800 dự án với tổng vốn đăng
ký đạt gần 50 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt 34,7 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 1996-2000 và khoảng 17-18% tổng số vốn

đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001-2005. Sau thời kỳ suy giảm do chịu ảnh

13


Luận văn cao học

hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra vào năm 1997, dòng vốn
FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây đã từng bước được phục hồi.
1.1.5.2. Góp phần chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển
Khi các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thu hút vào các nước đang
phát triển, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã du nhập vào các nước này trong tất cả
các lĩnh vực: viễn thông, hoá chất, điện tử, tin học…góp phần nâng cao năng lực
công nghệ của nền kinh tế, giải quyết những khó khăn mà các nước đang phát triển
mắc phải như không đủ khả năng tài chính mua sắm trang thiết bị hiện đại, không
đủ trình độ quản lý các thiết bị đó… Nhìn chung, trang thiết bị của khu vực FDI là
trang thiết bị đồng bộ, có trình độ cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có
trong nước và thuộc loại phổ cập ở các nước trong khu vực. Vấn đề về bảo vệ môi
trường cũng được các doanh nghiệp FDI quan tâm. Chính điều này đã tạo ra một
bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước.
1.1.5.3. Góp phần tạo việc làm mới và phát triển nguồn nhân lực cho nước
sở tại.
Thu hút vốn FDI nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế và tạo việc làm
cho người lao động là xu hướng quan trọng của tất cả các nước đang phát triển. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia có những chính sách cụ thể và biện pháp khác nhau. Kinh
nghiệm chung của các nước là thu hút FDI phải dựa trên cơ sở phát triển sản xuất,
tạo việc làm cho người lao động mới tạo ra được sự phát triển bền vững. FDI đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đối với các nước đang phát triển.
FDI có khả năng tạo việc làm và cơ hội về việc làm cho người lao động, hơn thế

FDI không chỉ tạo việc làm trực tiếp mà còn tạo việc làm gián tiếp. Theo điều tra
của Ngân hàng Thế giới thì mỗi việc làm do FDI trực tiếp tạo ra sẽ tạo thêm cho từ
một tới hai việc làm gián tiếp khác.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, các dự án FDI sử dụng nhiều lao động được
khuyến khích, nhất là trong lĩnh vực gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu
như dệt may, giày dép, đầu tư vào KCN, KCX... Số lao động trực tiếp trong khu
vực FDI đã tăng lên nhanh chóng theo từng năm: Từ giai đoạn đầu mới phát triển
(1996 – 2001) thu hút khoảng 50 vạn người, đến nay (số liệu thống kê năm 2010)

14


Luận văn cao học

khu vực FDI đã thu hút trên 66 vạn lao động trực tiếp, một con số đáng kể trong
điều kiện dân số đến độ tuổi lao động cần có việc làm của nước ta khá đông.
Đồng thời, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trên lãnh thổ các quốc gia đang phát triển, họ sẽ đưa các chuyên gia giỏi
cũng như phương thức quản lý doanh nghiệp hiện đại và chuyên nghiệp. Như vậy,
những người lao động cũng như các doanh nghiệp nước đó sẽ có điều kiện và cơ hội
để học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp.
1.1.5.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều nguồn lực ở các quốc gia đang
phát triển như lao động, đất đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài nguyên…được phân bổ
một cách hợp lý hơn. Qua đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ở các nước này có
thể học tập mô hình quản lý hiện đại, mở rộng mối liên kết kinh doanh với doanh
nghiệp trong nước, phát triển công nghiệp phụ trợ, vật liệu. Đồng thời, khu vực đầu
tư nước ngoài cũng tạo sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp nước sở tại cạnh tranh
vươn lên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp này

làm quen với phương thức làm ăn theo tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.5.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.
Thông qua nguồn vốn FDI các nước đang phát triển có thể tiếp tục nhận kỹ
thuật công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới để từ đó nâng cao trình độ khoa học
công nghệ nội tại, từng bước công nghiệp hoá.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có thể
tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ, trong đó FDI chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sản lượng công
nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng, từ đó từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ở Việt Nam, gần 25 năm qua kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra
đời, FDI đã tạo ra khoảng 40% giá trị sản lượng công nghiệp, có tốc độ tăng khá
cao, 2001-2010 tăng 17,4%/năm trong khi toàn ngành công nghiệp tăng

15


×