Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại tổng cục dự trữ nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGÔ THỊ HẢI YẾN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI
NHÓM HÀNG BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ, AN SINH XÃ HỘI
TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGÔ THỊ HẢI YẾN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI NHÓM
HÀNG BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ, AN SINH XÃ HỘI
TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

Hà Nội, năm 2016


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Ngô Thị Hải Yến
Đề tài luận văn: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh
xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CB130319.
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày 8/4/2016 với các nội dung sau:
- Mục 5 Chương I chuyển về Phần mở đầu.
- Giải pháp 1 chuyển về phần Kiến nghị.
- Đánh số lại các tiểu mục, bảng biểu theo chương; chỉnh sửa lỗi kỹ
thuật.
Ngày
Giáo viên hƣớng dẫn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với
nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”
được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Nghiến - Viện Kinh tế và
quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa học, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn.
Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, các
luận điểm và phương hướng, giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn
khoa học. Tôi xin cam đoan các kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô Khoa Sau Đại Học, Viện Kinh tế
và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã truyền dạy những kiến thức quý
báu trong chương trình cao học; đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Văn Nghiến đã tận tình hướng dẫn tôi từ việc xây dựng đề cương đến triển khai thu
thập số liệu, nghiên cứu, hoàn thiện Luận văn này.
Cũng qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục, các Vụ, các
phòng, cùng các đồng nghiệp tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã tạo điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ và có những trao đổi, đóng góp ý kiến, chia sẻ thông tin, tư liệu để tôi
có thể hoàn thành những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Dù rất cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn còn những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô và bạn đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ KẾ HOẠCH
DỰ TRỮ QUỐC GIA ............................................................................................... 7
1.Tầm quan trọng của dự trữ quốc gia đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường ... 7
1.1. Khái niệm về dự trữ quốc gia .......................................................................... 7
1.2. Tính tất yếu của dự trữ quốc gia ...................................................................... 9
1.3. Chức năng dự trữ quốc gia trong nền kinh tế thị trường ............................... 13
1.4. Đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia ............................................................ 17
2. Mục tiêu của dự trữ quốc gia đối với phát triển kinh tế xã hội. ............................ 19
2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 19
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 19
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ quốc gia ................................................. 20
3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường chính trị - xã hội ....................................... 20
3.2. Các nhân tố thuộc về tiềm lực kinh tế ........................................................... 21
3.3. Các nhân tố về điều kiện, đặc điểm chung của nền kinh tế quốc dân ........... 21
3.4. Các nhân tố thuộc về môi trường tự nhiên .................................................... 23
3.5. Các nhân tố thuộc về cơ sở vật chất và công nghệ bảo quản ........................ 23
3.6. Yếu tố con người ........................................................................................... 24

4. Nội dung quản lý hoạt động dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng bảo đảm an ninh
kinh tế, an sinh xã hội ............................................................................................... 24
4.1. Dự báo xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự biến động của tình hình
chính trị và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động DTQG ........................................... 24
4.2. Xây dựng chiến lược phát triển dự trữ quốc gia ............................................ 26
4.3. Lập kế hoạch dự trữ hàng năm ...................................................................... 27
4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ đề ra ....................................................... 27
4.5. Tổ chức đánh giá và điều chỉnh chiến lược và kế hoạch cho phù hợp với tình
hình cụ thể. ............................................................................................................ 28
TỔNG KẾT CHƢƠNG I ........................................................................................ 29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI
NHÓM HÀNG BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ, AN SINH XÃ HỘI TẠI
TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC ..................................................................... 30
1. Tổng quan về Tổng cục DTNN ............................................................................. 30
1.1. Giới thiệu về Tổng cục DTNN ...................................................................... 30
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Cục DTNN ........................... 32
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục DTNN ............................................................ 34
1.3.1 Cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước ......................................................... 34

iii


1.3.2. Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực:......................................................... 37
1.3.3. Các Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực:37
2. Công tác dự trữ quốc gia đối với lương thực, muối ăn ......................................... 37
2.1. Thực trạng nghiên cứu, dự báo vấn đề lương thực, muối ăn của nền kinh tế 37
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động dự trữ đối với mặt hàng lương thực, muối ăn39
2.2.1. Thực trạng nhập – xuất lương thực, muối ăn ........................................... 39
2.2.1.1. Về mặt hàng lương thực DTQG .......................................................... 39
2.2.1.2. Về mặt hàng muối ăn........................................................................... 48

2.2.2. Đánh giá công tác nhập, xuất lương thực, muối ăn.................................. 50
2.2.3. Phí nhập xuất, vốn mua bán lương thực, muối ăn dự trữ quốc gia .......... 51
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức bảo quản lương
thực, muối ăn dự trữ quốc gia ............................................................................ 52
2.2.4.1. Tình hình hệ thống kho dự trữ lương thực, muối ăn ........................... 53
2.2.4.2. Thực trạng phương thức bảo quản ...................................................... 56
2.2.5. Trực trạng tình hình quản lý chất lượng việc thực hiện dự trữ lương thực,
muối ăn ............................................................................................................... 62
2.2.5.1. Các hình thức quản lý chất lượng. ....................................................... 62
2.2.5.2 Thực trạng về hoạt động quản lý chất lượng. ....................................... 63
2.2.6. Thực trạng nguồn lực cán bộ tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp
bảo quản lương thực và muối ăn ........................................................................ 64
2.3. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 66
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân ............................................................... 67
2.3.2.1. Cơ chế mua, bán hàng dự trữ còn nhiều bất cập ................................. 67
2.3.2.2. Quản lý bảo quản hàng DTQG lạc hậu, chậm được đổi mới ............. 68
2.3.2.3. Quy mô tích lượng kho dự trữ nhỏ, lạc hậu, phân tán ......................... 68
2.3.2.4. Công nghệ bảo quản chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ngành dự trữ69
2.3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên ................. 69
TỔNG KẾT CHƢƠNG II ...................................................................................... 70
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TRỮ
QUỐC GIA ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ, AN
SINH XÃ HỘI TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC ................................... 71
1. Định hướng của Tổng cục Dự trữ Nhà nước về phát triển ngành dự trữ .............. 71
1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đổi mới hoạt động dự trữ quốc gia ...... 71
1.1.1. Quan điểm về dự trữ quốc gia .................................................................. 71
1.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 71
1.1.3. Định hướng đổi mới hoạt động dự trữ ..................................................... 72


iv


1.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động dự trữ quốc gia .................................... 73
1.2.1. Tác động của yếu tố tự nhiên ................................................................... 73
1.2.2. Tác động của yếu tố xã hội ...................................................................... 74
2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................. 75
3. Những giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng bảo đảm
an ninh kinh tế, an sinh xã hội................................................................................... 77
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với lương thực và muối ăn
ở Tổng cục Dự trữ Nhà nước ............................................................................... 77
3.1.1. Đổi mới phương pháp, cơ chế nhập - xuất lương thực, muối ăn ............. 77
3.1.2. Đổi mới cơ chế giá mua, bán lương thực, muối ăn .................................. 78
3.1.3. Đổi mới việc quy hoạch, bố trí mạng lưới kho dự trữ lương thực ........... 80
3.1.4. Hoàn thiện phương thức quản lý bảo quản lương thực, muối ăn ............. 81
3.1.5. Nâng cao công tác tổ chức, quản lý cán bộ tại các Chi cục Dự trữ nhà
nước trực tiếp bảo quản lương thực, muối ăn .................................................... 83
3.1.6. Các giải pháp đồng bộ khác ..................................................................... 84
3.2. Những kiến nghị ............................................................................................ 85
TỔNG KẾT CHƢƠNG III..................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập lương thựctừ năm 2011 đến năm 2014
...................................................................................................................................39

Bảng 02: Tình hình xuất gạo cứu trợ, viện trợ từ năm 2010 đến năm 2014 .............42
Bảng 03: Tình hình xuất bán lương thực dự trữ quốc giatừ năm 2010 đến năm 2014
...................................................................................................................................44
Bảng số 04: Bảng tổng hợp giá bán, giá mua và giá trị trường đối với thóc, gạo từ
năm 2011 đến năm 2014 ...........................................................................................47
Bảng số 05: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập muối ăntừ năm 2011 đến năm 2014
...................................................................................................................................48
Bảng số 06: Giá mua muối năm trong năm 2012 và năm 2014 ................................49
Bảng số 07: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn lương thựctừ năm 2011 đến năm 2014 50
Bảng 08: Phân bố kho dự trữ chứa lương thực, muối ăn theo vùng .........................54
Bảng 09: Thực trạng kho chứa lương thực, muối ănở một số Cục DTNN khu vực .55
Bảng 10: Định mức hao hụt thóc đóng bao bảo quản trong điều kiện áp suất thấp .57
Bảng số 11: Định mức hao hụt đối với thóc đóng bao trong điều kiện áp suất thấp 57
Bảng số 12: Định mức hao hụt đối với gạo ..............................................................60
Bảng 13: Bảng số liệu thống kê nhân sự của toàn ngành dự trữ ...............................64

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

: Bộ Tài chính

CP

: Chính phủ

DTQG


: Dự trữ quốc gia

DTNN

: Dự trữ Nhà nước



: Nghị định



: Quyết định

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TT

: Thông tư

TTg

: Thủ tướng

vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dự trữ quốc gia hình thành do yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước
để quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Khi nhà nước ra đời thì quỹ DTQG cũng
dần hình thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mô và hình thức, dự trữ của mỗi quốc
gia không giống nhau, vì nó được hình thành xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu đảm bảo ổn định chính trị, quốc phòng , an ninh,
tuỳ thuộc vào tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia. Chính Lê Nin đã coi sản xuất và
dự trữ lương thực là vận mệnh của toàn bộ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Nga,
Người đã khẳng định “Chỉ khi nào có được một số lượng dự trữ lương thực đầy đủ
thì khi đó Nhà nước Công nhân mới đứng vững về mặt kinh tế”.
Đề cập về vấn đề dự trữ quốc gia, Các Mác khẳng định: “Mọi hình thái sản
xuất, mọi chế độ xã hội, nếu muốn bảo đảm sự an toàn và ổn định đều phải có tiềm
lực dự trữ nhất định. Khi sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường phát triển nhà nước
nào có tiềm lực dự trữ mạnh và hợp lý sẽ trở nên vững mạnh trước mọi biến cố”.
Trong tác phẩm nổi tiếng “chống Duy rinh” Ph.Ăngghen cũng nhấn mạnh:
“Quỹ dự trữ đủ và mạnh sẽ tồn tại trong tất cả mọi quá trình phát triển của xã hội”.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của DTQG, “Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến hoạt động dự trữ quốc gia, coi đó là một lĩnh vực kinh tế đặc biệt, góp
phần đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế và đời sống xã hội, nhất là khi
có thiên tai, địch họa” (thư của đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười gửi cán bộ, công
chức, viên chức ngành dự trữ quốc gia nhân dịp kỷ niệm 40 năm ngày thành lập).
Luật Dự trữ quốc gia và Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020 đã
khẳng định: Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà nước để phòng ngừa
và khắc phục có hiệu quả các tổn thất, bất trắc xảy ra đối với đời sống xã hội, an ninh,
quốc phòng và hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoạt động dự trữ quốc gia có vị trí và
vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững, bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước hình thành, sử dụng dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp
ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,


1


hỏa hoạn, dịch bệnh, tham gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột biến xẩy
ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; hoạt
động dự trữ quốc gia luôn được phát triển và đổi mới, phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, với sự ưu tiên, quan tâm của Nhà nước, tiềm lực dự trữ
quốc gia đã được tăng cường. Theo đó, nguồn lực dự trữ các mặt hàng lương thực,
thiết bị tìm kiếm cứu nạn nên các địa phương đều được hỗ trợ kịp thời để giải quyết
khó khăn trong đời sống của người dân, giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và của,
cũng như sớm khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội. Ngoài ra, nguồn
dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật, thuốc, vaccine cho gia súc, các loại hạt
giống cũng được xuất cấp kịp thời, giúp địa phương ngăn ngừa sớm, dập dịch hiệu
quả, bảo đảm ổn định sản xuất. Nguồn lực dự trữ quốc gia của lĩnh vực quốc phòng,
công an được tăng cường giúp nâng cao khả năng bảo vệ, góp phần hỗ trợ trong bảo
đảm an ninh kinh tế và những sự kiện chính trị - xã hội lớn của đất nước. Việc sử
dụng dự trữ quốc gia để viện trợ lương thực cho các nước chịu ảnh hưởng nặng nề
do thiên tai đã giúp thắt chặt tình đoàn kết với các quốc gia trên thế giới, nâng cao
vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Để dự trữ quốc gia được đóng góp một phần sức lực góp phần đổi mới, phát
triển nền kinh tế đất nước, đảm bảo được vai trò, nhiệm vụ vốn có của dự trữ quốc
gia trong việc đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội, tác giả chọn đề tài: “Phân
tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với
nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà
nước” để nghiên cứu và phát triển thành luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Cơ sở khoa học: những lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về dự trữ quốc
gia, hoạt động dự trữ quốc gia.
- Tính thực tiễn: hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng đảm

bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội.
3. Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt đƣợc):
Nghiên cứu và đánh giá để đề xuất những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện

2


công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội
tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
4. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội dự trữ quốc gia bao gồm
nhiều mặt hàng, cụ thể: lương thực (thóc, gạo); sản phẩm xăng dầu (xăng, dầu
Diesel, mazút, nhiên liệu máy bay dân dụng và chiến đấu) và dầu thô; muối trắng
(muối ăn); giống cây trồng; vật liệu nổ công nghiệp. Các mặt hàng bảo đảm an ninh
kinh tế, an sinh xã hội nêu trên được phân bố, bảo quản tại các Bộ là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Tài chính.
Trong các mặt hàng thuộc nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã
hội nêu trên thì mặt hàng lương thực và muối ăn do Tổng cục DTNN (thuộc Bộ Tài
chính) trực tiếp quản lý. Do đó, Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động
dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội, nhưng
đi sâu nghiên cứu và phân tích các mặt hàng lương thực và muối ăn được Tổng cục
DTNN trực tiếp quản lý.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về dự trữ quốc gia đối với nhóm
hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội ở tầm vĩ mô cũng như một số hoạt
động dự trữ nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội ở tầm vi mô chịu
ảnh hưởng trực tiếp của các cơ chế chính sách.
- Luận văn nghiên cứu nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại
Tổng cục DTNN, tập trung nghiên cứu dự trữ đối với nhóm hàng an ninh kinh tế, an
sinh xã hội về mặt số lượng trong mối quan hệ với dự trữ bằng tiền mặt (giá trị).

- Luận văn nghiên cứu hoạt động dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng bảo
đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội trong vòng 10 năm trở lại đây (từ năm 2005 đến
năm 2014).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá công tác dự trữ quốc gia
Để đi sâu, làm rõ mục đích nghiên cứu, phân tích trực trạng và những nhân tố
ảnh hưởng đến nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội (cụ thể là các
mặt hàng lương thực và muối ăn) tại Tổng cục DTNN, cần phải có rất nhiều phương

3


pháp nghiên cứu và sự kết hợp hài hòa giữa các phương pháp nghiên cứu đó để từ
đó đưa ra được những đánh giá, kết luận và những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác dự trữ quốc gia nói chung và công tác dự trữ quốc gia đối với lương thực, muối
ăn nói riêng tại Tổng cục DTNN. Để làm được điều đó, bài luận văn sẽ bám sát sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Hình thức thu thập: Hình thức tổ chức thu thập các dữ liệu là báo cáo thống
kê định kỳ.
- Báo cáo thống kê định kỳ: Là hình thức tổ chức thu thập dữ liệu ban đầu
một cách thường xuyên, định kỳ theo hình thức, nội dung, phương pháp và chế độ
báo cáo đã quy định.
Cách thức thực hiện thu thập
Để sử dụng phương pháp này cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử
dụng phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Cụ thể:
- Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, tác giả phải tự mình thu
thập các số liệu thực tế thông qua ghi chép tài liệu, báo cáo hàng tháng, báo cáo
năm của Tổng cục DTNN. Ưu điểm của cách thức này là tài liệu đảm bảo chính
xác.
- Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này, tác giả thu thập số liệu theo

các nội dung cần nghiên cứu thông qua một phương tiện trung gian như điện thoại,
thư tín, hoặc các sổ sách đã ghi chép ở thời gian trước hoặc của các đơn vị có liên
quan.Ưu điểm của phương pháp này là rút ngắn thời gian thu thập số liệu, nhưng có
nhược điểm là mức độ phản ánh của các thông tin chưa đồng đều, một vài số liệu
còn cần phải trực tiếp trao đổi thêm.
6.2. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta
hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức
tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.

4


Khi chúng ta đứng trước một đối tượng nghiên cứu, chúng ta cảm giác được
nhiều hiện tượng đan xen nhau, chồng chéo nhau làm lu mờ bản chất của nó.Vậy
muốn hiểu được bản chất của một đối tượng nghiên cứu chúng ta cần phải phân chia
nó theo cấp bậc.
Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung, thông
qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Khi phân chia đối tượng nghiên cứu cần phải:
+ Xác định tiêu thức để phân chia.
+ Chọn điểm xuất phát để nghiên cứu.
+ Xuất phát từ mục đích nghiên cứu để tìm thuộc tính riêng và chung.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với
quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái
khái quát.
Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức
đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng

nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ
sung cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính
quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn
tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy,
có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về
khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng
trìu tượng.
Với phương pháp này tác giả căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai
đoạn từ 2013-2015, tiến hành phân tích đánh giá công tác dự trữ quốc gia đối với
nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh kế, an sinh xã hội.
6.3.Phƣơng pháp so sánh
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, tiến hành so sánh các chỉ tiêu có
mối quan hệ tương quan như kết quả thực hiện so với kế hoạch…và các chỉ tiêu
tương ứng. Phương pháp so sánh giúp phát hiện sự khác biệt, những bất cập trong

5


hoạt động dự trữ quốc gia,từ đó thấy được những ưu, khuyết điểm, khó khăn, thuận
lợi làm cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác dự trữ quốc gia đối
với nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại Tổng cục DTNN.
6.4.Phƣơng pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê, mô tả số tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến
động của các hiện tượng kinh tế xã hội trong một thời gian và không gian nhất định.
Các phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu luận văn để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dự trữ quốc gia đối
với nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại Tổng cục DTNN nhằm
phản ánh chân thực và chính xác đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này cũng
giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các số liệu được chính xác, phân tích tài

liệu được khoa học, phù hợp, khách quan, phản ánh được đúng nội dung cần phân
tích.
6.5. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp thu thập thông tin hoàn toàn gián tiếp, không tiếp xúc với
đối tượng khảo sát, tác giả có sử dụng một số nguồn tài liệu để nghiên cứu: Sách,
báo, thông tư, nghị định, …
Ngoài ra, luận văn có kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các
công trình, tài liệu đã công bố liên quan đến chủ để nghiên cứu.
7. Nội dung và kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
chuyên đề được chia thành 3 chương như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về vai trò của dự trữ quốc gia và kế hoạch dự
trữ quốc gia.
Chƣơng II: Thực trạng công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng đảm
bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội.
Chƣơng III: Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác dự trữ quốc
gia đối với nhóm hàng đảm bảo an ninh kinh tế, an sinh xã hội tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc.

6


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ KẾ
HOẠCH DỰ TRỮ QUỐC GIA
1.Tầm quan trọng của dự trữ quốc gia đối với sự phát triển nền kinh tế thị
trƣờng
1.1. Khái niệm về dự trữ quốc gia
Trong nền kinh tế quốc dân, xét theo quá trình tái sản xuất xã hội có thể chia
dự trữ thành hai hình thái:
- Dự trữ sản xuất: Bộ phận dự trữ hình thành trong lĩnh vực sản xuất, là tất cả

những tư liệu sản xuất đã nằm trong tay người sản xuất, đang nằm trong quá trình
sản xuất, chuẩn bị bước vào tiêu dùng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp,bao
gồm nguyên, nhiên, vật liệu và thiết bị máy móc. Muốn cho quá trình sản xuất khỏi
gián đoạn, không kể là dự trữ đó được đổi mới hàng ngày, hoặc đổi mới sau những
kì hạn nhất định, thì tại nơi sản xuất luôn luôn phải có dự trữ nguyên, nhiên, vật
liệu… Đặc điểm của loại dự trữ này là nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuât
không bị gián đoạn, thường nằm ở các hộ sản xuất, hộ tiêu dùng và mang tính thụ
động. Cho nên, lượng dự trữ bao nhiêu cho hợp lý đòi hỏi phải tính toán. Dự trữ sản
xuất được chia làm 4 bộ phận: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ chuẩn
bị, dự trữ thời vụ.
+ Dự trữ thường xuyên: nhằm đảm bảo cho sản xuất liên tục giữa hai kỳ
cung ứng kế tiếp nhau.
+ Dự trữ bảo hiểm: nhằm đảm bảo cho sản xuất liên tục khi có sự vi phạm
hợp đồng mua bán hoặc khi mức tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm thực tế cao hơn
so với kế hoạch.
+ Dự trữ chuẩn bị: hàng hoá trước khi đưa vào sử dụng phải qua khâu tiếp
nhận và qua khâu chuẩn bị, những công việc đó đòi hỏi phải có thời gian.
+ Dự trữ thời vụ: muốn cho quá trình sản xuất khỏi bị gián đoạn thì cần phải
có một dự trữ nhất định về những nguyên liệu và bán thành phẩm, đặc biệt là những
sản phẩm do nông nghiệp cung cấp, trong suốt cả khoảng thời gian mà sản phẩm
mới chưa thay thế được sản phẩm cũ.
- Dự trữ lưu thông: là dự trữ những sản phẩm hàng hoá đang nằm trong quá trình

7


chuyển từ nới sản xuất đến nơi tiêu dùng, đó là những sản phẩm của các doanh nghiệp
sản xuất đã sản xuất hoàn chỉnh (hoặc của doanh nghiệp nhập khẩu) đã hoàn thành thủ
tục nhập kho sẵn sàng đưa ra thị trường để bán hoặc hàng hoá đang trên đường vận động
từ nơi sản xuất hoặc đầu mối nhập khẩu đến nơi tiêu dùng cho sản xuất.

Dự trữ quốc gia (dự trữ nhà nước) là dự trữ của một đất nước - một quốc
gia mà bất cứ một quốc gia nào cũng phải có. Tuy nhiên, dự trữ quốc gia là gì?
Cũng có những khái niệm khác nhau:
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam:“Dự trữ quốc gia, dự trữ của một nước
do nhà nước nắm giữ và quản lý, bao gồm dự trữ các loại vật tư - hàng hóa quan
trọng nhất; nhằm mục đích khắc phục những tổn thất do thiên tai, địch họa gây ra
trên quy mô lớn trong một thời gian nhất định. Dự trữ quốc gia là nguồn tích lũy
của quốc gia, sức mạnh của đất nước”.
- Theo Luật Dự trữ quốc gia:Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của
nhà nước nhằm chủ động đáp ứng những nhu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tham gia
bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đốt
xuất bức thiết khác của nhà nước.
Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tổ chức tích luỹ một bộ phận của cải
vật chất xã hội vào quỹ dự phòng chiến lược để sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc
phục hậu quả thiên tai; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an ninh chính
trị khi xảy ra biến động; góp phần ổn định chính trị, kinh tế và đời sống dân cư cũng
như các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
Qua thực tiễn hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển, DTQG đã đóng
góp xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, đã trở thành
bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong thành phần kinh tế Nhà nước, là một
trong những công cụ quản lý có tác dụng tốt ở tầm vĩ mô để Đảng và Nhà nước có
thực lực giải quyết những tình huống bất lợi khi xảy ra thiên tai địch họa và điều tiết
thị trường khi có những biến động không tốt.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, hơn

8



lúc nào hết chúng ta cần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm an ninh kinh
tế tài chính vĩ mô. DTQG bằng tiền và hàng hóa đủ mạnh và hợp lý sẽ là mặt quan
trọng của an ninh kinh tế - tài chính quốc gia.
Như vậy, DTQG là yêu cầu khách quan, cần thiết trong mọi thời kỳ cách
mạng của nước ta. DTQG hình thành, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan
cùng với quá trình vận động của mỗi quốc gia, như sự cần thiết cho quá trình vận động
của một cơ thể sống.
1.2. Tính tất yếu của dự trữ quốc gia
Dự trữ các tư liệu vật chất tồn tại tất yếu của mọi hình thái kinh tế - xã hội.
Dự trữ hàng hóa là điều kiện của lưu thông hàng hóa, DTQG chỉ xuất hiện từ khi có
nhà nước; điều đó được cụ thể hóa như sau:
Thứ nhất, DTQG hình thành do yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước
để quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Khi nhà nước ra đời thì quỹ DTQG cũng
dần hình thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mô và hình thức, dự trữ của mỗi quốc
gia không giống nhau, vì nó được hình thành xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu đảm bảo ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh, tùy
thuộc vào tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia. Lê Nin đã coi sản xuất và dự trữ lương
thực là vận mệnh của toàn bộ cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Nga, Người
đã khẳng định "Chỉ khi nào có được một số lượng dự trữ lương thực đầy đủ thì khi
đó Nhà nước Công nhân mới đứng vững về mặt kinh tế".
Thứ hai, DTQG hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu mà các loại dự trữ
khác trong nền kinh tế không đáp ứng được, trong những trường hợp đột biến do
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, đại dịch và tình huống chiến tranh xảy ra..., những đột biến
này xảy ra trên phạm vi rộng, thiệt hại lớn… thực tế không thể có loại hình dự trữ
nào có thể đáp ứng nổi mà chỉ có DTQG.
Lịch sử đã chứng minh quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội,
ở mọi thời kỳ, mọi chế độ xã hội, con người luôn phải đối mặt với những tình
huống bất trắc do thiên nhiên tạo ra, rất nhiều những cơn cuồng phong lũ lụt… tàn
phá một cách ghê gớm mà con người phải hứng chịu. Sau những hậu quả đó thì kéo
theo các dịch bệnh, dẫn đến thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế - xã hội.


9


Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc Đông Nam Á, với khí hậu
nhiệt đới gió mùa, thiên tai, lũ lụt thường xuyên xảy ra trên diện rộng khắp cả ba miền
Bắc - Trung - Nam và luôn là nguy cơ tiềm ẩn gây mất ổn định về sản xuất và đời
sống. Theo thống kê, trung bình mỗi năm nước ta phải hứng chịu từ 8 đến 13 cơn bão,
trong đó có 4 đến 6 cơn bão gây thiệt hại lớn về người và của.
Theo các chuyên gia quốc tế nghiên cứu về sự thay đổi của khí hậu toàn cầu,
Việt Nam là nước thứ 5 chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Đặc biệt,
vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam sẽ là nơi bị ảnh hưởng lớn nhất do nước
biển dâng cao. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế Việt Nam, từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến thủy điện, sản
xuất dầu khí và vận tải biển. Những yếu tố bất lợi, những diễn biến bất thường của khí
hậu những năm gần đây và dự báo cho cả thờigian tới thường xuyên có thiên tai, đặc
biệt là bão, lũ lụt đe dọa trên cả ba miền.
Như vậy, đòi hỏi của sự hình thành DTQG là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
rất lớn đối với nước ta để ứng phó, khắc phục hậu quả của thiên tai gây ra. Nó
không đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề đáp ứng mục tiêu ổn định tình
hình chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Thứ ba, thế giới vẫn còn nguy cơ tiềm ẩn bùng nổ chiến tranh cục bộ, xung
đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp lật đổ khủng bố với
tính chất phức tạp ngày càng tăng. Chiến tranh luôn là hiểm họa kinh hoàng đối với
xã hội loài người.
Lịch sử Việt Nam từ khi các vua Hùng dựng nước, hầu hết qua các thời kỳ
nước ta đều bị giặc ngoại xâm. Các triều đại phong kiến phương Bắc xâm chiếm
hàng ngàn năm, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nước ta hàng trăm năm.
Đến ngày 30/4/1975, bằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử nhân dân ta đã giải
phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước. Công cuộc xây dựng đất nước ta

vẫn bị các thế lực thù địch, phản động gây rối. Như vậy, xét cả một quá trình từ khi
dựng nước và giữ nước đến nay, nước ta liên tục phải đấu tranh dựng nước và giữ
nước chống giặc ngoại xâm.
Ngày nay, nguy cơ đe dọa quân sự vẫn diễn ra tiềm ẩn, những xung đột khu

10


vực vẫn liên tục xảy ra có chiều hướng phức tạp lâu dài. Tình hình ngày càng chứa
đựng nhiều yếu tố bất trắc khó lường. Điều đó đặt ra về mặt chiến lược ngoài những
điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho quốc phòng thì việc tăng cường DTQG là một
yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ vững chắc tổ quốc
trong mọi tình huống.
Thứ tư, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về
kết quả, sản xuất kinh doanh của mình. Khi doanh nghiệp là người tự quyết định
trong sản xuất kinh doanh, tự do cạnh tranh thì không thể ép buộc họ gánh vác trách
nhiệm dự trữ cho toàn xã hội, cho những biến cố xảy ra bất ngờ, thậm chí trong những
tình huống xảy ra như thế họ còn đầu cơ, trục lợi để kinh doanh thu lợi nhuận cao.
Vì vậy, chỉ có nhà nước với trách nhiệm quản lý toàn xã hội phải hình thành
DTQG. Bất luận ở chế độ chính trị - xã hội nào, ở đâu, mọi nhà nước đều phải có
DTQG. Một loại dự trữ nhằm đáp ứng những nhu cầu đột biến mà không có một
loại dự trữ nào có thể đáp ứng được, dự trữ này do nhà nước quyết định, đó là
DTQG.
Thứ năm, DTQG cần thiết như một công cụ hữu hiệu để Chính phủ điều
hành vĩ mô nền kinh tế, xử lý những diễn biến bất lợi của thị trường, nhất là trong
điều kiện hội nhập, toàn cầu kinh tế hiện nay, chứa đựng cả cơ hội lẫn thách thức
đan xen. Vì vậy, DTQG là công cụ để khắc phục có hiệu quả những khuyết tật của
cơ chế thị trường, nhằm phát triển nền KTTT định hướng XHCN có sự quản lý của
Nhà nước hiện nay.
Thứ sáu, DTQG hình thành do yêu cầu ổn định chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như

nhiệm vụ quốc tế của Đảng và Nhà nước. Hiệu lực thực hiện các chính sách xã hội,
ổn định sản xuất và đời sống dân cư trong mọi tình huống phụ thuộc vào tiềm lực
DTQG trong từng thời kỳ. Quan hệ quốc tế giữa các nước với nhau luôn có quỹ trợ
giúp lẫn nhau khi gặp khó khăn, điều đó cũng đòi hỏi phải có lực lượng DTQG,
nhiều năm qua DTQG đã được Chính phủ giao cho thực hiện đưa hàng DTQG đến
ủng hộ các nước trên thế giới trong những lúc khó khăn, như: Liên bang Nga, Mông
Cổ, Triều Tiên, Cu Ba, Lào, Campuchia, …

11


Thứ bảy, nguồn gốc hình thành và quy mô DTQG: Các loại quỹ dự trữ như
dự trữ của các doanh nghiệp sản xuất gọi là quỹ dự trữ sản xuất, dự trữ của các
doanh nghiệp thương mại gọi là quỹ dự trữ hàng hóa, quỹ dự trữ tiêu dùng cá nhân
của các tổ chức, các đơn vị kinh tế - xã hội… đều được hình thành từ vốn của các
chủ thể kinh tế riêng biệt và việc quản lý điều hành, sử dụng các quỹ đó đều do bản
thân các chủ thể kinh tế độc lập quyết định. Do dự trữ là vốn "nằm yên", không sinh
lời trực tiếp, thậm chí còn bị hao mòn hữu hình hay vô hình nên các đơn vị, ngành
kinh tế chỉ đưa vào dự trữ với số lượng tối thiểu thật cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
riêng cho đơn vị mình, xí nghiệp mình. Quy mô của các loại dự trữ này thường
không lớn và chỉ đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân.
Trái lại, quỹ DTQG được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN)
với mục đích đảm bảo lợi ích an toàn cho cả quốc gia, đảm bảo an sinh xã hội; quỹ
DTQG còn thể hiện sức mạnh của Nhà nước, tiềm lực của quốc gia. Vì vậy, quỹ
DTQG phải được tích lũy ngày càng tăng lên theo kế hoạch và phát triển của đất
nước. Tuy nhiên, quy mô của quỹ DTQG vừa phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm ổn
định kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời phải phù hợp với mục tiêu phát
triển của đất nước trong từng thời kỳ.
Qua thực tiễn hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển, DTQG đã đóng
góp xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, đã trở thành

bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong thành phần kinh tế Nhà nước, là một
trong những công cụ quản lý có tác dụng tốt ở tầm vĩ mô để Đảng và Nhà nước có
thực lực giải quyết những tình huống bất lợi khi xảy ra thiên tai địch họa và điều tiết
thị trường khi có những biến động không tốt.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, hơn
lúc nào hết chúng ta cần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm an ninh kinh
tế tài chính vĩ mô. DTQG bằng tiền và hàng hóa đủ mạnh và hợp lý sẽ là mặt quan
trọng của an ninh kinh tế - tài chính quốc gia.
Như vậy, DTQG là yêu cầu khách quan, cần thiết trong mọi thời kỳ cách
mạng của nước ta. DTQG hình thành, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan

12


cùng với quá trình vận động của mỗi quốc gia, như sự cần thiết cho quá trình vận động
của một cơ thể sống.
1.3. Chức năng dự trữ quốc gia trong nền kinh tế thị trƣờng
KTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển. Khi tất cả các quan hệ kinh tế giữa
người ta với nhau được tiền tệ hóa, các yếu tố của sản xuất như đất đai và tài
nguyên, vốn, sức lao động, các sản phẩm và dịch vụ, chất xám và tiền tệ là hàng
hóa, còn giá cả được hình thành bởi sự tác động của cung cầu trên thị trường, thì dự
trữ hàng hóa được coi như loại vốn luân chuyển, là "những hàng hóa" hiện được giữ
lại để sản xuất hay tiêu thụ sau này. Adam Smith (người Anh) - Nhà kinh tế học nổi
tiếng - trong cuốn sách "Của cải và sự giàu có của các quốc gia" xuất bản năm
1776, trong đó nổi bật là lý thuyết "bàn tay vô hình", cho rằng trong nền KTTT,
từng thành viên trong xã hội hoạt động theo đuổi mục đích đều hướng tới lợi ích
riêng. Hoạt động của mỗi thành viên đó do sự dẫn dắt của thị trường. Hoạt động của
toàn xã hội bao gồm hoạt động của các thành viên, do đó toàn xã hội hướng tới lợi
ích chung dưới sự dẫn dắt của thị trường, của một "bàn tay vô hình"để đạt tới lợi ích

chung của xã hội. Nền KTTT có những đặc trưng cơ bản sau: (i) Các sản phẩm
mang tính hàng hóa và luôn đặt trước sự "lựa chọn" của thị trường; (ii)Tính tự chủ
của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể tự bồi đắp những chi phí sản xuất và có
trách nhiệm về hoạt động của mình; (iii) Người mua và người bán luôn tìm tới
nhau, giá cả là kết quả của thỏa thuận giữa người mua và người bán, của quan hệ
cung, cầu trên thị trường; (iv) Khả năng thích ứng cao trước những biến đổi của thị
trường; (v) Cạnh tranh được coi là môi trường, là động lực của KTTT là "bộ máy"
điều chỉnh trật tự thị trường. Nó là yếu tố quan trọng kích thích tính tích cực trong
kinh doanh.
Thị trường là một phần bắt buộc của quá trình sản xuất hàng hóa. Sự ra đời
của thị trường gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Thị trường
theo một ý nghĩa nào đó, là một địa điểm, là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng
hóa. Nhưng thị trường không phải đơn thuần là lĩnh vực trao đổi, di chuyển hàng
hóa từ người sản xuất sang người tiêu dùng. Mà thị trường là một quá trình, ở đó
người bán và người mua thứ hàng hóa nào đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định

13


giá cả và số lượng.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có nhiều ưu thế như tính năng
động, hiệu quả, chất lượng, sản phẩm đa dạng, phong phú, song lại không thể tránh
khỏi những khuyết tật. Đó là: khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, đình đốn, suy
thoái kinh tế, bất công bằng xã hội, chạy theo lợi nhuận tối đa, bỏ qua hàng hóa dịch
vụ công cộng, tác hại môi sinh… Những tiêu cực đó cản trở sự phát triển của nền
kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng
XHCN ở nước ta.
Đứng trước hậu quả mà KTTT gây ra có nhiều quan điểm khác nhau, trái
ngược nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng, để ngăn chặn những hậu quả tiêu cực của thị

trường, cần xóa bỏ cơ sở sinh ra nó, tức là xóa bỏ kinh tế hàng hóa, tổ chức sản xuất
trao đổi tiêu dùng một cách tập trung. Quan điểm này không được các nhà kinh tế
học đồng tình vì đi ngược lại các quy luật tự nhiên vốn có.
- Quan điểm thứ hai, thừa nhận những hạn chế, khuyết tật của KTTT. Vấn đề là
ở chỗ phải tìm ra các biện pháp điều tiết, khắc phục những tiêu cực và phát huy ưu thế
của KTTT. Đi theo hướng này, các nhà kinh tế đánh giá cao vai trò của nhà nước đối
với nền kinh tế. Theo Keynes để khắc phục, hạn chế tiêu cực của thị trường thì Nhà
nước phải can thiệp vào thị trường thông qua công cụ kinh tế. Có thể nói, lý thuyết
Keynes về vai trò kinh tế của Nhà nước như là "Bàn tay hữu hình" tác động vào thị
trường. Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền KTTT khác về bản chất với sự chỉ huy
tập trung quan liêu trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Trong nền KTTT, Nhà
nước tạo ra môi trường pháp lý, kinh tế, xã hội, tâm lý… để thúc đẩy các doanh nghiệp
cạnh tranh lành mạnh và phát triển theo định hướng của Nhà nước. Đó là mục tiêu
trong chính sách kinh tế vĩ mô mà Chính phủ các nước có nền KTTT đang theo
đuổi.
Ở từng giai đoạn, từng mô hình KTTT, vai trò Nhà nước có sự khác nhau.
Tuy nhiên có hai hình thức mà mọi Nhà nước phải đảm nhiệm: định ra các thể chế
pháp lý kinh tế và xã hội, tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và cạnh tranh phát

14


triển; sử dụng các nguồn lực tập trung của Nhà nước vào các mục tiêu công cộng
như việc xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình phúc lợi, dự phòng ngân sách cho
những biến cố, xây dựng một số doanh nghiệp quan trọng theo từng thời kỳ. Những
chức năng này đòi hỏi Nhà nước phải có trong tay những nguồn lực nhất định, trong
đó có một thực lực dự trữ nhất định với tư cách chủ thể quản lý kinh tế vĩ mô.
Đối với một nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN như ở nước ta thì
vai trò của Nhà nước càng trở lên quan trọng. Trong quá trình chuyển từ cơ chế kế

hoạch hóa, tập trung sang cơ chế thị trường ở nước ta, vai trò của Nhà nước không
giảm đi mà lại tăng lên với những đổi mới căn bản khác trước về phương thức tác
động vào nền kinh tế. Nếu như trong cơ chế quan liêu bao cấp, sự can thiệp trực tiếp
của Nhà nước được tập trung ở cấp cao nhất bởi những quyết định mang tính chất
hành chính "chặt chẽ, chi tiết", thì khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước
đóng vai trò quản lý vĩ mô, điều tiết nền kinh tế chủ yếu bằng các chính sách, luật
pháp kinh tế và các công cụ kinh tế… còn hoạt động tác nghiệp quản lý sản xuất kinh doanh cụ thể thuộc quyền tự chủ của các đơn vị cơ sở. Như vậy, vai trò của
Nhà nước trong việc can thiệp vào nền kinh tế ngày một tăng là một xu hướng có
tính phổ biến. Một nền KTTT định hướng XHCN không chỉ thuần túy nhằm vào
mục tiêu kinh tế, mà còn nhằm đạt tới mục tiêu xã hội công bằng, văn minh. DTQG
có vai trò đặc biệt như một thực lực kinh tế, một sức mạnh kinh tế để Nhà nước
thực hiện các chức năng quản lý và mục tiêu kinh tế, xã hội đặt ra.
Ở các nước có nền KTTT phát triển, dự trữ hàng hóa thường được xem xét
dưới 3 hình thức chủ yếu: dự trữ sản xuất, dự trữ tiêu thụ và DTQG dưới hình thức
hiện vật và ngoại tệ. Hiện nay, đối với các nước phát triển, dự trữ ngoại tệ được coi
là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Dự trữ ngoại tệ ở Đài Loan đạt mức cao nhất thế
giới hiện nay là 90 tỉ đô la Mỹ, ở Bruney là 25 tỉ đô la, ở Thái Lan là 20 tỉ đô la, ở
Trung Quốc là 43 tỉ đô la, ở Philippin trên 2 tỉ đô la. Ở Mỹ có thời kỳ DTQG về
xăng dầu lên tới 600 triệu tấn.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chúng ta thường quan
niệm chức năng của DTQG là nhằm bảo đảm các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân
trong những trường hợp đặc biệt: thiên tai, mất mùa và có chiến tranh v.v… DTQG

15


×