Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý công tác sinh viên ở trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA
XÃ HỘI
NAM
HỌC HỌC
VIỆN KHOA
HỌCVIỆT
XÃ HỘI
----------------

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ YẾN
BÙI LÊ ANH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

NGÔI NHÀ VIỆT TRƯNG
BÀYngành:

Chuyên
Quản lý giáo dục
Mã số:
60 14 01 14
BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Văn hóa học

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60 31 70

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám
đốc, Khoa Tâm lý - Học viện khoa học xã hội, các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em tham gia
học tập tại Học viện.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các phòng, ban, khoa
thuộc Trường học viện khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và những người thân
trong gia đình. Em sẽ luôn ghi nhớ với tất cả sự quý trọng và lòng biết ơn về
những tình cảm và sự giúp đỡ tốt đẹp đó.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới thầy
giáo PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em thực
hiện đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng
khóa luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.

Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn


Phạm Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Yến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BCH

Ban chấp hành

2

CNH- HĐH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3

CTSV

Công tác sinh viên

4

CBQL

Cán bộ quản lý

5



Cao đẳng

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

ĐH


Đại học

8

ĐRL

Điểm rèn luyện

9

ĐT

Đào tạo

10

GV

Giảng viên

11

SV

Sinh viên

12

KTX


Ký túc xá

13

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

14

QLGD

Quản lý giáo dục

15

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

16

QLSV

Quản lý sinh viên

17

TCCN


Trung cấp chuyên nghiệp

18

THPT

Trung học phổ thông

19

TNCS

Thanh niên cộng sản

20

TNSCHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊNError! Bookmark
not defined.
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ...............Error!
Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Nội dung quản lý công tác sinh viên trong trường cao đẳng ............................ 12

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác sinh viên ...................................... 14
1.4. Đặc điểm của sinh viên ..................................................................................... 17
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ........................ 20
2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Xây dựng công trình đô thị ................................ 20
2.2. Vài nét về khách thể khảo sát ............................................................................ 24
2.3. Thực trạng quản lý công tác sinh viên ở trường cao đẳng xây dựng công trình
đô thị. ........................................................................................................................ 25
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 51
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ........................................... 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường cao
đẳng xây dựng công trình đô thị .............................................................................. 55
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác sinh viên ở Trường cao đẳng xây dựng công
trình đô thị ................................................................................................................ 56
3.3. Khảo nghiệm đánh giá các biện pháp qua ý kiến chuyên gia ........................... 70
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 74

PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá về tầm quan trọng của quản lý công tác sinh viên ở trường
cao đẳng xây dựng công trình đô thị ............................................................... 25
Bảng 2.2. Thực trạng công tác tổ chức hành chính......................................... 29
Bảng 2.3.Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh

viên .................................................................................................................. 37
Bảng 2.4 - Thực trạng tổ chức công tác y tế, thể thao, chế độ chính sách cho
sinh viên .......................................................................................................... 42
Bảng 2.5. Thực trạng công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm
và các tệ nạn xã hội trong sinh viên ................................................................ 45
Bảng 2.6. Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú................ 50
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ............... 71
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. So sánh mức độ khả thi và cần thiết cao nhất của các biện pháp ... 72
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phối hợp giữa các phòng ban............................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hiện nay, việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đang trở
thành vấn đề cấp bách. Trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giáo dục
và nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã xác định những quan điểm và phương hướng cơ bản để tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện " chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", thực hiện công bằng trong giáo dục.
Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương Khoá IX năm 2002 có những
kết luận quan trọng về giáo dục, trong đó xác định một số nhiệm vụ cho toàn
Đảng, toàn dân, nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cần
tập trung thực hiện. Đảng đã chỉ đạo thực hiện việc sửa đổi và bổ sung Luật
giáo dục 2005 để xác định rõ hơn hành lang pháp lý cho sự phối hợp đồng bộ
trong QLGD, giữa các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục. Luật Giáo
dục 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2009) đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01
tháng 07 năm 2010.

Thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi, Bộ giáo dục & Đào tạo, các cơ sở
giáo dục đã quan tâm tới công tác SV. Nhiều qui định mới về công tác SV đã
ra đời, cụ thể là quy chế 25 ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐBGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 08 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, quy chế đánh giá kết quả rèn luyện, quy
chế nội trú và ngoại trú...và các công văn về tăng cường phòng chống ma tuý,
bảo đảm an ninh trường học … tất cả những đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước đưa ra ở trên đều có mục đích chung là nhằm nâng cao chất
lượng quản lý giáo dục SV đáp ứng yêu cầu của việc cung cấp nguồn nhân
lực trong thời kỳ mới.
1


Trường Cao đẳng Xây dựng công trình đô thị là một trong số những
ngôi trường được thành lập từ rất lâu với hơn 50 năm phát triển để thực hiện
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực xây dựng công trình phục vụ
cho đất nước. Trước nhu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập
quốc tế Trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị đã ý thức được sâu sắc
vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc đào tạo nguồn nhân lực vừa đủ
“Đức” lại vừa đủ “Tài” phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Cùng
với đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, việc tăng cường
giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống của SV được nhà Trường quan tâm. Từ
thực tiễn công tác giáo dục quản lý SV trong thời gian qua, tôi nhận thấy công
tác này của nhà trường đã đạt được những thảnh quả nhất định. Tuy nhiên
công tác quản lý SV của nhà trường vẫn còn những bất cập, ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo toàn diện cho sinh viên của nhà trường.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài : “ Quản lý công tác sinh viên ở
trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị” để làm đề tài nghiên cứu. Hy
vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác

quản lý SV; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho sinh viên
của của nhà trường trong những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài này, có một số công trình,
đề tài nghiên cứu lớn trong nước đề cập đến vấn đề quản lý, giáo dục thanh
thiếu niên nói chung và quản lý SV trong các cơ sở giáo dục đại học nói riêng
như đề tài: Ý thức pháp luật và GDPL ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Đình
Lộc (1977); Về tâm lý xã hội đối với tội phạm và các vi phạm pháp luật của
người chưa thành niên và việc tổ chức phòng ngừa các tội phạm đó… của tác
giả Đào Trí Úc(1989); Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã,
thanh thiếu niên ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học của
Cao Thị Hà (2003. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập đến những
khía cạch lý luận và thực tiễn của vấn đề GDPL nói chung và GDPL trong
nhà trường nói riêng; trong đó các tác giả đề cập đến công tác quản lý học
2


sinh, sinh viên ở các nhà trường, sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội trong
việc giáo dục, định hướng cho thanh thiếu niên xây dựng lối sống với bản sắc
dân tộc Việt Nam ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông hay
trường chuyên nghiệp, đại học.
Về những nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công tác quản lý SV trong
các cơ sở giáo dục đại học có: Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu
Thanh là: Kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho sinh viên
Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang. Trong nghiên cứu này tác giả đã
đánh giá thực trạng quản lý SV ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang để
từ đó nêu lên một số biện pháp quản lý sinh viên thông qua tổ chức kết hợp
giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Tác giả Trần Văn Thu và Bùi Thị Hòe trong công trình (2013)“Giáo dục
văn hóa truyền thống mang bản sắc dân tộc cho sinh viên và học sinh, chuyên

nghiệp”, đã lý giải vì sao phải giáo dục văn hóa truyền thống mang bản sắc dân
tộc cho sinh viên - học sinh truyên nghiệp, nội dung giáo dục và giáo dục nền
văn hóa truyền thống cho học sinh-sinh viên như thế nào. Các tác giả cũng đã
nêu lên những các giải pháp định hướng trong công tác quản lý học sinh, sinh
viên trong các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Luận văn thạc sĩ: “Thực trạng và một số biện pháp giáo dục đạo đức
truyền thống cho sinh viên Trường Cao đẳng Y Thái Nguyên” của tác giả Lê
Minh Hoàng đã trình bày thực trạng công tác quản lý sinh viên của nhà
trường trong bối cảnh hiện nay; những bất cập trong công tác quản lý sinh
viên. Tác giả cũng nêu lên một số biện pháp giáo dục đạo đức truyền thông
cho sinh viên Trường Cao đẳng Y Thái Nguyên nhằm góp phần đào tạo sinh
viên trường Y giỏi nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp cao.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn
quốc về thực hiện Đề án 32 của Chính phủ Phát triển nghề Công tác xã hội
(2015) đã nêu lên trong công tác quản lý sinh viên ở các cơ sở giáo dục đại
học hiện nay chỉ chú ý đến việc sinh viên phải thực hiện các quy định của nhà
3


trường, pháp luật mà chưa chú ý đến các hoạt động trợ giúp sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn. Tác giả cũng kiến nghị trong công tác quản lý sinh viên ở các
trường đại học, cao đẳng cần phải thành lập trung tâm công tác xã hội để trợ
giúp sinh viên trong học tập, trong sinh hoạt; góp phần giáo dục toàn diện
sinh viên trong các nhà trường.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về quản lý sinh viên ở
Trường Cao đẳng Xây dựng công trình đô thị. Do vậy, tác giả hy vọng nghiên
cứu đề tài này sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng quản lý
sinh viên của nhà trường trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý sinh viên ở Trường
Cao đẳng Xây dựng công trình đô thị, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý công tác này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý sinh viên ở trường cao
đẳng.
- Đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên ở Trường Cao đẳng
Xây dựng công trình đô thị.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại Trường Cao đẳng
Xây dựng công trình đô thị và khảo nghiệm tính hiệu lực, tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Biện pháp quản lý công tác sinh viên ở Trường Cao đẳng xây dựng công trình
đô thị.
4.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4


Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn về quản lý công tác sinh viên tại Trường
Cao đẳng xây dựng công trình đô thị trong thời gian 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân

tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống


hóa lý thuyết, mô hình hóa; nghiên cứu các văn bản pháp quy, các tài liệu
khoa học có liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp mà đề tài đề xuất, từ đó khẳng định sự cần thiết của vấn đề mà Luận văn
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của phương pháp này là khảo sát thực trạng quản lý công tác sinh
viên theo từng nội dung nhất định.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên trường cao đẳng xây
dựng công trình đô thị nhằm thu thập các thong tin có lien quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài như: Tìm hiểu những thuận lợi, khó khan hay các
nghuyên nhân của thực trạng quản lý công tác sinh viên,, tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý.
- Phương pháp quan sát
5.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng để tính tần suất (%), điểm trung bình và xếp thứ bậc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tà

5


Đề tài bổ sung và làm phong phú them hệ thống lý luận về quản lý,
quản lý công tác sinh viên ở trường cao đẳng.
Đề tài góp phần làm rõ vai trog của quản lý công tác sinhv iên tại các
trường cao đẳng. Đồng thời phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
công tác sinh viên ở trường cao đẳng dưới góc độ lý luận.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho Trường Cao đẳng Xây dựng
công trình đô thị có những biện pháp quản lý công tác SV; góp phần từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng ở nhà trường; phát triển
nhà trường trong những năm tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì luận văn có 3 chương như
sau:
Chương 1. Lý luận về quản lý công tác sinh viên ở Trường Cao đẳng.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác sinh viên ở Trường Cao đẳng
xây dựng công trình đô thị.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác sinh
viên ở Trường Cao đẳng xây dựng công trình đô thị.

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Quản lý
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [20, tr.25].
Theo Trần Kiểm: “ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc phát huy, kết hợp, sử dụng điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và

ngoài nước một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [12, tr.127].
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích đề ra
Khái niệm quản lý khác nhau song đều thể hiện những điều chung đó là:
+ Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý” đó là tác nhân tạo các tác động. Chủ
thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
+ Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì” (hay còn gọi là
đối tượng quản lý, khách thể quản lý).
+ Có mục tiêu quản lý: quản lý nhằm đạt được những kết quả gì?
Bản chất của quản lý là sự tác động có phương hướng, có mục đích rõ
7


ràng của chủ thể quản lý, là khoa học và nghệ thuật. Là khoa học vì quản lý
đòi hỏi sử dụng các tri thức khoa học, là nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự khôn
khéo, linh hoạt và sáng tạo...
* Chức năng của quản lý
Các chức năng của quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc
trưng của người quản lý. Gồm có 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế
hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
1) Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng hoạch định là chức năng quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ
thể để đạt được tới mục tiêu.
Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông tin, làm tốt công
tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của các thành viên, bởi họ là những
người làm cho kế hoạch được thực hiện.
Lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành

động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của
một hệ thống.
b) Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức được tiến hành nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ
chức là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận tổ chức.
Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành tốt
các nguồn lực, tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo ra
sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra.
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức,
xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức:
Quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp,
phân công, phân nhiệm, đề bạt, sa thải...., tổ chức các hoạt động).
c) Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của bộ máy tổ chức đã được
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo
8


(Nhà quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp và liên kết các
thành viên trong tổ chức, giám sát các hoạt động của các thành viên, các bộ
phân trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp
nhàng không chồng chéo, xử lý những hành vi vi phạm, động viên khuyến
khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Có thể chức năng này
xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu,
đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra

người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, hạn chế, những thiếu sót,
khuyết điểm, những trì trệ để có những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc
phục, đồng thời nắm được những ưu điểm để phát huy động viên, khuyến
khích, hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo.
Theo Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kết
hoạch, có ý thức và định hướng cụ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [12, tr.25].
1.1.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện,
tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức lao động của giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục khác, cũng
9


như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường”.
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác độngt ối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ khác nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động
xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.”
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định
bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình

dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng
quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của
nhà trường là nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tư
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của học sinh một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công
tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể nhằm đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.

10


1.1.3. Công tác sinh viên
Công tác học sinh, sinh viên là những công việc có liên quan đến người
học nhằm giúp người học học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và
năng lực công dân. Công tác học sinh, sinh viên là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập của học sinh, sinh viên theo đúng chương trình, kế hoạch đã
hoạch định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành, tổ chức giáo
dục chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, tổ chức quản
lý đời sống vật chất và tinh thần của học sinh, sinh viên.
1.1.4. Quản lý công tác sinh viên
- Khái niệm sinh viên
Theo Từ điển tiếng việt: "Sinh viên là người đang học ở bậc đại học".

Luật giáo dục 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2009) cũng định nghĩa:
"Sinh viên là người đang học tại các Trường cao đẳng, Trường đại học".
- Quản lý sinh viên:
Quản lý sinh viên (QLSV) là quản lý hoạt động học tập và rèn luyện
của sinh viên nhằm đảm bảo thực hiên mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
QLSV là việc tổ chức, điều hành, phối hợp các lực lượng trong nhà
trường nhằm thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ giúp SV góp phần thực
hiện mục tiêu đào tạo và yêu cầu phát triển của xã hội trong mỗi nhà trường
Hiệu quả của QLSV được đo bằng kết quả thực hiện các mục tiêu giáo
dục đã được quy định trong Luật giáo dục 2005 (sửa đổi và bổ sung năm
2009).
- Quản lý công tác sinh viên
Quản lý công tác sinh viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập của sinh viên theo đúng chương trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng
11


các quy chế, quy định hiện hành; tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho sinh viên; tổ chức và quản lý đời sống vật chất và tinh thần
của sinh viên.
Công tác QLSV là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường.
Công tác quản lý sinh viên phải thực hiện theo đường lối, chính sách pháp
luật của nhà nước, các quy định của Bộ GD&ĐT và nội quy, quy chế của nhà
trường.
1.2. Nội dung quản lý công tác sinh viên trong trường cao đẳng
1.2.1 Công tác tổ chức hành chính

1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp SV; chỉ định
Ban cán sự lớp SV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá
học; làm thẻ cho SV.
2. Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của SV.
3. Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho SV.
4. Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho SV.
1.2.2. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của SV
1. Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV; phân loại, xếp
loại SV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen
thưởng cho tập thể và cá nhân SV đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện; xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm quy chế, nội quy.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - SV” vào đầu khoá, đầu năm và
cuối khóa học.
3. Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi SV
giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động khuyến
khích học tập khác.
4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và các
hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng
nhà trường với SV.
12


5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong SV; tạo điều kiện thuận lợi
cho SV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội khác có
liên quan trong các hoạt động phong trào của SV, tạo điều kiện cho SV có
môi trường rèn luyện, phấn đấu.
6. Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho SV.

1.2.3. Công tác thể thao, phục vụ đời sống cho sinh viên
1. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho SV luyện tập thể dục, thể thao; tổ
chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
2. Tổ chức nhà ăn tập thể cho SV bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2.4. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV
1. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối
với SV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các
chế độ khác có 13 vấn đề liên quan đến SV.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ SV tàn tật, khuyết tật, SV diện chính sách, SV
có hoàn cảnh khó 13ien.
1.2.5. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội
1. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa
bàn nơi trường đóng, khu vực có SV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự và an toàn cho SV; giải quyết kịp thời các vụ việc liên
quan đến SV.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông,
phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác
có 13ien quan đến SV; hướng dẫn SV chấp hành pháp luật và nội quy, quy
chế.
3. Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho SV.
1.2.6. Thực hiện chế độ quản lý SV nội trú, ngoại trú
Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý SV nội trú, ngoại trú theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
13


1.2.7 . Vai trò quản lý công tác sinh viên trong trường cao đẳng.
Quản lý công tác sinh viên được xem là một trong những công tác quan
trọng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát

triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thể chất, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý công tác sinh viên là bộ phận tổ thành hữu cơ của công tác
toàn thể nhà trường: Quản lý tốt SV sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn, đồng thời còn tạo ra môi trường tốt
cho việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác phong, lối sống cho
SV.
Công tác học sinh, sinh viên có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới bền
vững yếu tố con người về chất lượng nhận thức tri thức và hành động. Đây chính
là một trong những mảng công tác trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục đại học
nước ta.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác sinh viên
1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Trải qua nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã sự chuyển biến về trên
nhiều phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều này tạo tiền đề cho
sự phát triển của giáo dục. Giáo dục ngày càng được quan tâm đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra những
thách thức cho giáo dục. Tác động của nền kinh tế thị trường khiến các tệ nạn
xã hội ngày càng gia tăng, các mối quan hệ bị biến đổi. Sự hội nhập khiến các
nền văn hóa có sự giao thoa, trong đó có những luồng văn hóa đa chiều đặt ra
thách thức trong việc giữ gìn và xây dựng hệ thống giá trị.
Trong điều kiện kinh tế xã hội như vậy đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục
cần phải có những phương thức để tận dụng cơ hội và ứng phó được những
thách thức đang đặt ra nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

14



1.3.2. Đường lối, chủ trương, chính sách của nhà nước
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường, đất
nước mở cửa hội nhập với thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã có những đường
lối, chủ trương, chính sách đúng đắn về giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát
triển giáo dục – Đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất để thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con người, yêu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
1.3.3. Công tác quản lý đào tạo của nhà trường
Mục tiêu, sư mạng và đổi mới công tác quản lý và quản lý đào tạo.
Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo
đại học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục
mục tiêu cụ thể của nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải
đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên
môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường cao đẳng triển khai xây
dựng các nhiệm vụ đào tạo cao đẳng . Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học
chung như hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão
nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa
học, trường cao đẳng còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp gắn với nghề nghiệp tương lai
của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ sung,
điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so
sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện
hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo.
Sứ mạng và mục tiêu của đơn vị đào tạo ảnh hưởng đến công tác quản
lý của nhà trường, trong đó có công tác học sinh, sinh viên. Nhà trường cần

15


xác định mục tiêu, sứ mạng rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và với
các nguồn lực của đơn vị và định hướng phát triển của nhà trường, định
hướng phát triển giáo dục Việt Nam, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước cũng như của các địa phương.
- Nề nếp và các văn bản quy định về công tác đào tạo và QLSV
Để thực hiện tốt công tác học sinh, sinh viên đòi hỏi phải có hệ thống
văn bản quy định về công tác đào tạo và QLSV. Các văn bản pháp quy là cơ
sở để thực hiện hoạt động quản lý có hiệu quả.
- Sự quan tâm của các khoa và của đội ngũ giảng viên
Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực
hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở
một trường đại học, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu,
sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của nhà
trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình
giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự
cạnh tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà
nước ngày càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu
tố cốt lõi của quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn
của đội ngũ quản lý.
Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách
nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định chất
lượng đào tạo. Các hoạt động này mang tính chuyên nghiệp cao trong đào tạo,
vì vậy đội ngũ nhân viên ở trường cao đẳng phải là những người được đào
tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mà mình phụ trách,
thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả năng

độc lập giải quyết những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý và phục
vụ đào tạo.

16


1.4. Đặc điểm của sinh viên
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ xem xét đặc điểm của sinh
viên, là những người học ở bậc học cao đẳng.
Sinh viên là một bộ phận trong thanh niên, là những thanh niên ưu tú,
có trình độ tri thức. Sinh viên là nguồn chất xám quý giá, giữ vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Sinh viên là những người có khả năng
ham học hỏi và tiếp thu tri thức, khoa học mới, nhạy cảm với các vấn đề
chính trị, xã hội, công nghệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên - sinh
viên là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những
hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự
phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh
viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm, họ nhận thức rõ ràng
về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm
đó với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học
tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên
lớp, thực tập nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát
triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của mình, kết
quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào phương pháp học
tập của họ.
Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh
giá vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí
thức tương lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập
ở đại học là cơ hội tốt để sinh viên được trải nghiệm bản thân, vì thế, sinh

viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ những thế
mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho
mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của
sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp

17


họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê
với nghề lựa chọn.
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ
là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật
phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống
và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được
phát triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh
viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm đúng mực của gia đình, phương pháp giáo
dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những
hạn chế về mặt tâm lý của sinh viên.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình
độ nhất định, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi
thanh niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt,
trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa,
hội nhập quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá
của chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên
thế giới, kể cả văn hoá phương Đông và phương Tây. Việc học tập, tiếp thu
những tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác là cần thiết. Tuy nhiên, do
đặc điểm nhạy cảm, ham thích những điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột,
thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả

những nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh
của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề
nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới,
thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và
thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh
nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái

18


×