1
B giáo dục và đào tạo
TRNG I HC VINH
BI HNG SƠN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi
VINH, 2011
2
Lời cảm ơn
Tụi xin trõn thnh cm n cỏc thy, cơ giáo và các phịng khoa chức
năng của Trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Ngọc Hợi, người Thầy đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà
Nội và gia đình đã luôn động viên giúp đỡ tôi, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tôi yên tâm học tập .
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song luận văn của
tơi khơng tránh khỏi những khiếm khuyết .Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý
chỉ bảo của các Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến
đề tài này để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Hùng Sơn
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
Viết tắt
CL
CĐCĐHN
CLĐT
CĐCN
CLGD
CNH-HĐH
ĐH, CĐ
GDĐH
GD&ĐT
GVCN
HS-SV
KH&CN
KHKT
KT-XH
NCKH
NXB
QL
QLCL
QLĐT
QLGD
TCCN
THPT
Viết đầy đủ
Chất lượng
Cao đẳng Cộng Đồng Hà Nội
Chất lượng đào tạo
Cao đẳng chuyên nghiệp
Chất lượng giáo dục
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Đại học, cao đẳng
Giáo dục đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh-Sinh viên
Khoa học và công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế -xã hội
Nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản
Quản lý
Quản lý chất lượng
Quản lý đào tạo
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Qui mô đào tạo từ năm 2005 đến 2010.
Bảng 2.2. Dự kiến qui mô đào tạo đến năm 2020.
Bảng 2.3. Kết quả học tập từ năm 2006 – 2010.
Bảng 2.4. Kết quả sinh viên tốt nghiệp từ năm 2006 – 2010.
Bảng 2.5: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường CĐ.
Bảng 2.6. Đánh giá theo sự đáp ứng của chất lượng đào tạo với mục tiêu đào
tạo.
Bảng 2.7. Đánh giá công tác quản lý mục tiêu đào tạo.
Bảng 2.8. Đánh giá cơng tác quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung và
phương pháp đào tạo.
Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý kế hoạch đào tạo.
Bảng 2.10. Đánh giá công tác quản lý các phương thức đào tạo.
Bảng 2.11. Đánh giá công tác quản lý các điều kiện phục vụ đào tạo.
Bảng 2.12. Đánh giá công tác quản lý tuyển sinh.
Bảng 2.13. Đánh giá công tác quản lý sinh viên.
Bảng 2.14. Đánh giá công tác quản lý các mối quan hệ trong đào tạo.
Bảng 2.15. Đánh giá công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
Bảng 3.1. Dự kiến Số GV cơ hữu từ 2010 đến 2020.
Bảng 3.2. Dự kiến Số GV cơ hữu từ 2010 đến 2020.
Bảng 3.3. Mức độ cấp thiết của các giải pháp.
Bảng 3.4. Mức độ khả thi của các giải pháp.
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Qui mô đào tạo.
Biểu đồ 2.2. Dự kiến quy mô đào tạo đến năm 2020.
Biểu đồ 2.3. Kết quả học tập từ năm 2006 – 2010.
Biểu đồ 2.4. Kết quả sinh viên tốt nghiệp từ năm 2006 – 2010.
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các giải pháp.
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các giải pháp.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh mới, nền văn
minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin, tri thức trở thành nhân tố
quan trọng nhất của nền kinh tế. Việc tạo ra tri thức, sáng tạo ra cái mới là
hoạt động chủ yếu của nhân loại. Do đó, giáo dục ngày càng được coi trọng
và được coi là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì
vậy mà chính phủ và nhân dân các nước đều đánh giá cao vai trò của giáo
dục. Đảng đã khẳng định “Nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng phát
huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với KHCN hiện đại. Giáo dục phải
làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước”
Ngày nay, trong điều kiện hội nhập quốc tế, sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đặt ra những yêu cầu cấp bách
đối với mọi cấp, mọi ngành, trong đó có giáo dục – đào tạo. Nghị quyết Đại
hội Đảng IX khẳng định “Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân. Tạo nền tảng đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước CNH theo hướng hiện đại”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam, ...
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
2
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020: “Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và cơng nghệ,
giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại.”
Đào tạo trình độ cao đẳng nằm trong bậc giáo dục đại học của hệ thống
giáo dục quốc dân. Nó là cơ sở để phát triển đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
dân trí cho thế hệ trẻ để họ sau khi tốt nghiệp có kiến thức hiện đại, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có tư duy
độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng thích ứng cao
với những biến động của thị trường lao động, có khả năng sử dụng tiếng Anh
trong học tập, nghiên cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp.
Yêu cầu đối với giáo dục đại học là phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước, đào tạo phải đạt chuẩn để người được đào tạo có được việc
làm và có thể hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới trong lĩnh vực
hợp tác lao động quốc tế. Để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu xã hội thì cần nâng cao chất lượng đào tạo, muốn vậy cần đầu tư vào công
tác quản lý đào tạo, đổi mới tư duy trong đào tạo. Trong dự thảo chiến lược
phát triển giáo dục 2009 – 2020, một trong những giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo là “Lấy quản lý chất lượng đào tạo làm trọng tâm”. Thực hiện
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình
hành động về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 và coi
đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục
đại học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc
phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
đại học.
3
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội được thành lập ngày 19 tháng 12
năm 2005, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội
trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ chính của nhà
trường là đào nguồn nhân lực kinh tế và kỹ thuật cho địa phương và các tỉnh
lân cận. Trong những năm qua nhà trường đã đạt được nhiều kết quả trong
công tác đào tạo, đáp ứng tốt các nhiệm vụ của thành phố và yêu cầu phát
triển kinh tế của đất nước. Những kết quả đạt được của nhà trường trong các
năm qua là rất khả quan, làm cơ sở tiền đề cho trường nâng cấp lên trường đại
học của Thành phố Hà Nội.
Bên cạnh những mặt mạnh thì cịn có một số tồn tại mà nhà trường cần
tập trung giải quyết, đó là: trình độ chun mơn, nghiệp vụ của một bộ phận
cán bộ quản lý và GV cịn chưa cao; cơng tác quản lý cịn dựa trên kinh
nghiệm thực tiễn, xử lý cơng việc cịn mang tính sự vụ; tính kế hoạch hóa
trong các khâu quản lý cịn chưa cao chưa khoa học, ... vì vậy phần nào đã
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đồng thời do nhu cầu xã hội và sự cạnh tranh giữa các trường trong công
tác tuyển sinh dẫn đến cần phải thường xuyên đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để thu hút sinh
viên vào trường. Năm học 2010 – 2011 nhà trường đã đề ra khẩu hiệu hành
động “Chất lượng đào tạo là sự sống còn của nhà trường”. Với những vấn đề
đặt ra như vậy đòi hỏi công tác quản lý của nhà trường phải tiếp tục được cải
tiến, đổi mới cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp có tính khả thi để
đưa vào áp dụng nhằm quản lý tốt chất lượng đào tạo của nhà trường là một
vấn đề cấp thiết hiện nay, đồng thời là một việc làm cần thiết để nhà trường
tồn tại và tiếp tục phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu của địa phương và cả nước.
4
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường
Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội trong giai đoạn tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình quản lý chất lượng đào tạo ở trường
Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan, biện chứng về thực tiễn
công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Nội, đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo trình
độ cao đẳng phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao
đẳng ở trường cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý chất lượng đào tạo trình
độ cao đẳng.
5.1.2. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ cao
đẳng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
5
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Cộng đồng
Hà Nội.
- Đối tượng: Đề tài tiến hành tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội. Đối
tượng lựa chọn khảo sát và phân tích là cán bộ quản lý, GV, sinh viên cao
đẳng đang học tại trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái qt hóa
thơng tin lý luận đã thu thập được trong các tài liệu khoa học, tạp chí, sách
báo và tập san của nhà trường về quản lý chất lượng đào tạo.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ
quản lý, GV và sinh viên của nhà trường để thu thập thông tin về việc đổi mới
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo; các giải pháp quản lý chất lượng đào
tạo.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các cán bộ quản lý, GV nhằm làm rõ
thực trạng công tác quản lý chất lượng của nhà trường.
- Phương pháp quan sát: thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử
lý kết quả khảo sát.
6
7. Cấu trúc của luận văn
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội..
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
Chất lượng là vấn đề đã và đang nhận được sự quan tâm rộng rãi trong
và ngoài nước ở mọi lĩnh vực của xã hội: công nghiệp, dịch vụ, công nghệ
thông tin, giáo dục đào tạo, ... Chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng đào
tạo của các trường ĐH, CĐ nói riêng đang đứng trước những thách thức,
những yêu cầu mới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Xu thế hội nhập đem đến nhiều cơ hội, song cũng đem lại nhiều thách
thức cho các quốc gia, trong đó lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là đào tạo nhân lực
là yếu tố quan trọng để tạo nên sự bền vững của mỗi quốc gia. Vì vậy, nâng
cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các trường đại
học, cao đẳng, nó đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của các trường ĐH,
CĐ trong nước trong xu thế cạnh tranh và hội nhập tồn cầu.
Ở góc độ nghiên cứu, các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục đã
xác định vấn đề quản lý chất lượng đào tạo là một nội dung trọng tâm cấp
bách, quản lý không chỉ dựa trên kinh nghiệm thực tiễn mà cần được nghiên
cứu một cách nghiêm túc, phải được bắt đầu từ khâu lý luận, phương pháp
luận. Các nội dung nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo thường quan tâm
đến: xác định các yếu tố nâng cao chất lượng đào tạo; xác định mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo; đo lường và đánh giá chất lượng đào tạo; hệ thống
đảm bảo chất lượng; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, ... Các vấn đề
nghiên cứu lý luận đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước.
1.1.1. Ở nước ngoài
Xu thế mới giáo dục trong thế kỷ 21 được thể hiện rõ nét và sôi động
trong tài liệu “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” (Learning: The Treasure
Within) (7/1996-UNESCO) và “Hội nghị quốc tế” về giáo dục trong thế kỷ
8
21: Tầm nhìn và hành động (Higher Education in the Twenty First Century;
Vision and Action) (5-9/10/1998). Hai tài liệu chỉ rõ một xu thế lớn của thời
đại đặc trưng cho một vài thập kỷ đầu của thế kỷ 21: sự tồn cầu hóa, cơng
nghệ cao, đặc biệt cơng nghệ thơng tin, kinh tế tri thức, xã hội thông tin, ...
Trên thế giới có rất nhiều nước như Anh, Pháp, Hà Lan, Hoa Kỳ, ... đã
nghiên cứu vấn đề chất lượng giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn mực
về chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo; có một số
tác giả sau:
− Đề cập về xây dựng mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo kỹ thuật
viên trên thế giới. Đó là các cơng trình nghiên cứu "Technical and
Vocational Education in Republic of Korea"(Giáo dục kỹ thuật nghề
nghiệp ở Hàn Quốc ) UNESCO (1984) đã nêu lên hệ thống giáo dục và
giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp ở Hàn Quốc với các chương trình đào tạo,
các mơn học, sự phân bố thời gian lý thuyết, thực hành.
− Đề cập đến yêu cầu đối với giáo viên nói chung và giáo viên dạy Trung
cấp chuyên nghiệp nói riêng trên thế giới có tác phẩm "Learning: The
Treasuxewithin" (Học tập: một kho báu tiềm ẩn) của Jacques Delors1996. Vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự phát triển của xã hội và cá
nhân, trách nhiệm các cấp các ngành với giáo dục - đào tạo. Đề cập đến
phương pháp giảng dạy mới và sử dụng các phương tiện dạy học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu qủa đào tạo trong các trường dạy kỹ thuật
viên có các cơng trình "New learning Technologies" Unpacked Western
Melbourne Institute of Tafe, 1997.
− Cũng nội dung phương pháp giảng dạy ở Úc có cơng trình "Training of
trainer in training Methodology ”the VAT Project - Aus AID, năm 1998.
Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp được nghiên cứu kỹ do
9
chất lượng và hiệu quả của đội ngũ kỹ thuật viên đào tạo theo phương
thức này.
− Đề cập một cách khái qt có cơng trình "Promotion of linkage between
Technical and Vocational Education and the world of work" (Đẩy mạnh
sự liên kết giữa giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề với thế giới nghề
nghiệp) do tổ chức UNESCO xuất bản năm 1997 với nội dung nêu rõ vai
trò của sản xuất liên quan đến việc hướng nghiệp kỹ thuật, đào tạo nghề
với nhà trường, đề cập trách nhiệm các bên.
− Về công tác kiểm định chất lượng đào tạo, trên thế giới cũng có một số
cơng trình nghiên cứu như "Accrediting occupational training programs"
( kiểm định các chương trình đào tạo) của Roland VStoodley. Jr ở Mỹ đề
cập với hình thức, nội dung thành phần của công tác kiểm định chất
lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo, qua đó thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo tại các bang nước Mỹ. Đối
với một số nước thuộc tiểu vùng sơng Mêkơng có các chương trình
nghiên cứu về cơng tác kiểm định này theo điều kiện thực tế và kinh tế xã hội các nước trong khu vực. "A Technical Study on Acreditation of
Technical and Vocational Education training Institution" (nghiên cứu kỹ
thuật về kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo kỹ thuật viên) của tác
giả T.S.Young Huyn Lee (ILO).
1.1.2. Ở trong nước
− “Quản lý chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Phạm Thành nghị đã
đưa ra các vấn đề có liên quan đến quản lý chất lượng trong giáo dục đại
học thế giới và đưa ra khuyến nghị áp dụng hệ thống đảm bảo chất luợng
vào giáo dục đại học ở nước ta.
10
− “Quản lý chất lượng đào tạo” của tác giả Lưu Thanh Tâm đã đưa ra một
số hình thức quản lý chất lượng đào tạo trong các trường đại học và các
đẳng.
− “Đổi mới GDĐH Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Toản (2005) đã phác
thảo mục tiêu và nội dung khá toàn diện trong thập kỷ tới, đặt ra yêu cầu:
đổi mới tư duy quản lý, thực hiện ba chức năng và năm nhiệm vụ chính
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tạo động lực bằng cách phân
cấp quản lý phù hợp, xác định cơ sở GDĐH là tâm điểm đổi mới (cơ chế
tự chủ là điểm quy tụ cụ thể lợi ích của các bên liên quan), thực hiện
phương thức quản lý vĩ mô phù hợp, huy động sự tham gia của cộng
đồng, kiểm tra và điều chỉnh chính sách phù hợp. Tuy nhiên, tác giả cịn
chưa xem xét sự tương tác của các yếu tố mang tính động lực và biện
pháp kỹ thuật hỗ trợ thực hiện cần thiết.
− “Phân tích chất lượng giáo dục đại học Việt Nam và Mỹ trong hoàn cảnh
của mỗi nước và các bài học rút ra cho Việt Nam” của TS Phạm Thị Bích
Liễu, đã phân tích chất lượng giáo dục đại học của một số nước trên thế
giới và trong khu vực từ đó đưa ra một số bài học kinh nghiệm để nâng
cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam.
- “Kiểm định chất lượng giáo dục” của TS Phạm Xuân Thanh đã nêu nên
một trường đại học hay một ngành đào tạo được công nhận đạt tiêu
chuẩn kiểm định là một sự xác nhận rằng nhà trường hay chương trình
đào tạo đó có đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo là sẽ đào tạo được
nhữngsinh viên tốt nghiệpđáp ứng được mục tiêu đào tạo của nh
trng.
- Nghiên cứu ứng dụng xây dựng các tiêu chí và qui trình kiểm định các trờng trung học kỹ thuật nghề nghiệp của PGS.TS Trần Khánh Đức, năm
2000 đà nghiên cứu và thực nghiệm ứng dụng các tiêu chí đánh giá và qui
11
trình kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lợng theo ILO và ADB tại một
số cơ sở giáo dục Kü tht – nghỊ nghiƯp ë ViƯt Nam cã kÕt quả, trong đó
có trờng CĐ Cộng đồng Hà Nội.
V khuụn mặt mới của giáo dục đại học Việt nam” của tác giả Phạm
Thụ đã cung cấp một số thông tin về giáo dục đại học Việt Nam; một số
xu thế phát triển giáo dục đại học trên thế giới; và kiến nghị của tác giả
về các vấn đề gắn với giáo dục đại học, góp phần vào việc xây dựng các
chính sách và thể chế về từng lĩnh vực cụ thể của giáo dục đại học nói
riêng và của nền giáo dục Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, các vấn đề
được nêu cịn riêng lẽ, mang tính gợi ý, chưa đi sâu phân tích một cách
hệ thống từ gốc độ QLNN
Nhìn chung, nghiên cứu trong và ngồi nước rất hữu ích trong việc
định hướng, cung cấp nội dung và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo CĐCN. Tuy nhiên vấn đề tìm ra các biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo CĐCN chưa được tập trung giải quyết theo quan niệm đầy đủ
tức là phải xét đến các thành tố đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra cũng như
các điều kiện đảm bảo chất lượng. Nếu các thành tố và các điều kiện đảm bảo
chất lượng được xem xét một cách kỹ lưỡng nó có ý nghĩa đem đến cho công
tác quản lý chất lượng đào tạo CĐCN nói chung và ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà nội nói riêng sự nâng cao rõ rệt, đáp ứng được yêu cầu thực tế sôi
động luôn thay đổi, với những công nghệ mới được áp dụng và tham gia vào
quá trình hội nhập Quốc tế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một phạm trù rất trừu tượng, khơng ai nhìn thấy được và
cảm nhận được nó trực tiếp bằng các giác quan của mình, khơng thể đo lường
bằng những dụng cụ đo thông thường.
12
− Theo từ điển tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [32, 144]
− Chất lượng là “Mức hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản” (Oxford Polar
Dictionary).
− Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50, 109).
− Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho đối tượng đó có khả
năng thoả mãn nhu cầu hoặc yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
− Theo định nghĩa của ISO 9000-2000: “Chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó u cầu được hiểu
là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”.
Theo chúng tôi: “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
của thị trường trong cơ chế thị trường”.
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ hay q trình được xem xét như là thuộc
tính, bản chất và đặc trưng của chúng (quan niệm tuyệt đối).
Xem xét vấn đề chất lượng cần xem xét cả chất lượng đầu vào, chất
lượng quá trình và chất lượng đầu ra, tức chất lượng của tất cả các thành phần
của hệ thống.
1.2.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo
Có nhiều ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu giáo dục về khái
niệm chất lượng giáo dục và đào tạo:
− Theo từ điển giáo dục học: “CLGD là tổng hòa những phẩm chất và
năng lực được tạo nên trong quá trình GD&ĐT, bồi dưỡng cho người
học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội nhất định. Có
CLGD tồn diện và từng mặt tùy theo góc độ đánh giá. CLGD có tính lịch
13
sử cụ thể và luôn tùy thuộc vào các điều kiện đương thời, trong đó có các
thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia GD. CLGD không chỉ đơn
thuần là trình độ học tập, rèn luyện được đánh giá bằng điểm số các môn
thi, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và hiệu quả sử
dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt động thực
tiễn ở nhà trường, gia đình và xã hội” [19, 34].
− “CLĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra
đối với một chương trình đào tạo”(Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp –
ĐH quốc gia Hà Nội).
− “CLĐT là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh các đặc trưng về
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
theo ngành nghề cụ thể”. [12, 31]
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo,
do từ “chất lượng” được dùng cho cả hai quan niệm: chất lượng tuyệt đối và
chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ chất lượng dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật có hàm chứa những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao
nhất có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa CL cao (High quality),
hoặc chất lượng hàng đầu (Top quality): đó là cái mà hầu hết chúng ta chiêm
ngưỡng, nhiều người chúng ta muốn có và chỉ có số ít người chúng ta có thể
có (theo Improving Higher Education, Ronald Barnett, The Society for
Research into Higher Education & Open University Press).
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ chất lượng dùng để chỉ một
số thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. theo quan niệm này một
vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp
ứng được những mong muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu mà
14
người tiêu dùng địi hỏi. Từ đó dễ dàng thấy rằng, chất lượng tương đối có hai
khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu do người sản xuất đề ra, ở
khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”; khía cạnh thứ
hai, chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người
tiêu dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Mỗi cơ sở đào tạo ln có nhiệm vụ được ủy thác, nhiệm vụ này thường
do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường.
Từ nhiệm vụ được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của
mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất
lượng bên ngoài”; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào
nhằm đạt được mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”. Điều này được thể
hiện ở sơ đồ 1.1 dưới đây:
NHU CẦU XÃ HỘI
Kết quả ĐT phù hợp với nhu cầu
sử dụng (đạt CL bên ngoài)
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Kết quả ĐT phù hợp với mục
tiêu ĐT (đạt CL bên trong)
Sơ đồ 1.1. Quan niệm về chất lượng
1.2.3. Khái niệm về quản lý
a. Quản lý: là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi
thời đại. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
15
các hoạt động của con người. “Quản lý tức là con người đã nhận thức được
quy luật vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn” [20,
12].
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định ” [32, 800].
Thomas Jrobin - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [31,19].
Ở nước ta có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển phối hợp hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [7, 176].
GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một q
trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [21, 17].
Các định nghĩa tập trung nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi “Quản lý là hành động có tổ chức, có mục đích
nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý,
khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý ”.
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem “Quản lý là một q trình tác
động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Tuy nhiên, ta cần lưu ý một số điểm sau của định nghĩa trên:
− Quản lý bao giờ cũng là một tác động theo một hướng đích, có một mục
tiêu xác định.
16
− Quản lý là biểu hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, là quan hệ ra lệnh phục tùng có tính bắt buộc.
− Quản lý là quản lý con người.
− Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
− Quản lý phải xét về mặt công nghệ và sự vận động của thông tin.
− Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Mục tiêu của quản lý là: “Cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi
người có thể hồn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.” [20, 13]
b. Chức năng của hoạt động quản lý
Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng các chức năng:
− Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu với thành tựu tương lai của tổ chức
và những biện pháp, cách thức để tổ chức đạt được những mục tiêu đó.
Nói cách khác lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống
các hoạt động và các điều kiện đặc biệt để thực hiện các mục tiêu đó.
− Tổ chức: là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ qua các thành
viên giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng nhiệm
vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện
mục tiêu của kế hoạch. Biên chế cán bộ: là việc sắp xếp các cương vị
trong cơ cấu tổ chức qua việc xác định những đòi hỏi về nhân lực cần
phải tuyển chọn sắp xếp đề bạt đánh giá, bồi dưỡng và đào tạo con
người, định biên gắn chặt với tổ chức.
17
− Chỉ đạo: khi lên kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thời gian, có người đứng
ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức chỉ đạo là quá trình tác động đến con
người để họ hồn thành những nhiệm vụ được phân cơng đạt được các
mục tiêu của tổ chức.
− Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quá trình quản lý, lãnh đạo mà
khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo, kiểm tra là đánh giá, là phát
triển và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt mục
tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
1.2.4. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khái niệm về quản lý giáo dục có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo nghĩa hẹp: “Quản lý giáo dục là tác động có mục đích có hệ thống,
có khoa học có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình
dạy và học diễn ra tại các cơ sở giáo dục”. Cũng như quản lý, quản lý giáo
dục có nhiều cách định nghĩa.
Theo MI Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”. [23,
21]
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
hành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục với thế hệ trẻ và
từng học sinh”. [17, 61]
Từ các khái niệm trên có thể hiểu quản lý giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của
18
khoa học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những tác động đó chính là những
tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách có
khoa học q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo”.
Quản lý đào tạo là: “Một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất
định nhằm đạt được các mục tiêu của tồn hệ thống”.
Cũng như trong hoạt động KT - XH, quản lý giáo dục và đào tạo có hai
chức năng:
− Chức năng ổn định, duy trì quá trình đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã
hội trong giai đoạn trước mắt.
− Chức năng đổi mới, phát triển q trình đón đầu tiến bộ của kinh tế xã hội.
Như vậy quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt động điều hành nhà trường
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
1.2.5. Khái niệm về quản lý chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo khơng tự sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của
hàng loạt nhân tố liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng đào
tạo như mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.
Một khái niệm quản lý chất lượng đào tạo đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:
− Mục tiêu QLCL đào tạo là đạt cái gì ?
− Phạm vi và đối tượng QLCL đào tạo ?
− Chức năng, nhiệm vụ QLCL đào tạo ?
− Thực hiện QLCL đào tạo bằng phương pháp, biện pháp, phương tiện nào?
Theo từ điển Giáo dục học: “Hoạt động QLĐT có nhiệm vụ bảo đảm kết
quả của các hoạt động đào tạo đạt được mục tiêu đào tạo. QLCL giáo dục
được thực hiện thơng qua các q trình đánh giá kết quả GD-ĐT học sinh –
sinh viên, đánh giá hoạt động của nhà trường và các cơ sở đào tạo ”.
19
Quản lý chất lượng đào tạo được tiến hành một cách có kế hoạch, có tổ
chức, dựa trên các tiêu chí đánh giá khác nhau.
Quản lý chất lượng đào tạo đại học là hoạt động nhằm mục đích đảm bảo
chất lượng đào tạo của những trường ĐH. Hệ thống QLCL đại học thường
phải triển khai các hoạt động sau:
− Xây dựng các tiêu chí, quy trình và các tài liệu hướng dẫn, công cụ để
đánh giá chất lượng ĐH.
− Theo dõi đảm bảo chất lượng và các hoạt động tự đánh giá bên trong với
sản phẩm là một báo cáo tự đánh giá.
− Tổ chức các đợt đánh giá từ bên ngoài về chất lượng khái quát của từng
trường ĐH hoặc từng ngành đào tạo, công bố báo cáo đánh giá.
− Phổ biến các điển hình tốt về đảm bảo chất lượng ĐH, về phương pháp
giảng dạy, phương pháp thi cử.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa: “QLCL là tập hợp các hoạt động
có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục tiêu
chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều
chỉnh chiến lược, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống chất lượng”. [29, 44]
Theo TCVN 5914-1994: “QLCL toàn diện là cách quản lý một tổ chức
tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia vào tất cả các thành viên của
nó, nhằm đạt được sự thành cơng lâu dài nhờ sự thỏa mãn khách hàng và đem
lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội”. [29, 47]
Các trường CĐ thực hiện ba chức năng chính: đào tạo, nghiên cứu khoa
học và phục vụ xã hội. Tùy theo hoàn cảnh lịch sử, tổ chức hệ thống giáo dục
đại học của các quốc gia và các cấp đào tạo của từng cơ sở giáo dục ĐH cụ
thể mà các chức năng có vị trí ưu tiên khác nhau. Đào tạo luôn là chức năng
quan trọng nhất của tất cả các loại hình trường. Chức năng nghiên cứu luôn