Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần VN KAIDO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.71 KB, 141 trang )

1
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BH
BTC
NLĐ
NKC
CBCNV

Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm
Bộ tài chính
Người lao động
Nhật ký chung
Cán bộ công nhân viên


2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU


3
MỤC LỤC




4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao
động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau
thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển được.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định
liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong
thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất, lao động riêng cho nên cách thức
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ
có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất
kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần VN KAIDO là một công ty mới thành lập chuyên chế
tạo và cung cấp sản phẩm sơn. Qua nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, qua tìm hiểu thực tế tại công ty,em nhận thấy tổ
chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được công ty
đặc biệt quan tâm, song vẫn còn một số vấn đề tồn tại như Công ty Cổ phần VN
KAIDO là một doanh nghiệp tương đối lớn với số lượng cán bộ công nhân việc
khá đông, lượng công nhân trực tiếp biến động thường xuyên, lượng cán bộ
công nhân nghỉ phép không ổn định, không đồng đều giữa các tháng trong năm,

nhưng trong quá trình tính lương công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ


5
phép cho bộ phận sản xuất vì vậy việc này có ảnh hưởng nhất định tới việc tính
giá thành sản phẩm…
Xuất phát từ những lý do trên, sau khi nghiên cứu tình hình thực tế tại
Công ty Cổ Phần VN KAIDO, em đã lựa chọn đề tài:” Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần VN KAIDO” để làm đề tài cho
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách
khái quát, ngắn gọn, súc tích để làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích đề tài.
- Tìm hiểu tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt động kinh
doanh
của Công ty Cổ phần VN KAIDO.
- Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và tính lương của công ty.
- Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần VN KAIDO.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần VN KAIDO.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần VN
KAIDO, Tòa Nhà No8 - Khu Đô Thị Pháp Vân - Tứ Hiệp - Hoàng Mai - Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu đề tài bắt đầu từ ngày 08/04/2016 đến 22/05/2016.
Đề tài phân tích số liệu qua 2 năm: năm 2014 và 2015.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tháng 12/2015 tại Công ty Cổ phần VN KAIDO trong năm 2015.


6
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành…
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Dùng để xác minh lại tính chính xác
của tài liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu này.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để
phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
1.6. Tổng quan các đề tài có liên quan
Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Đề tài 1: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex” do sinh viên Đào Thị Liên thực hiện,
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Minh Tâm, Trường Cao đẳng Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex là một công ty sử dụng rất nhiều
lao động, lĩnh vực hoạt động của công gồm : kinh doanh bảo hiểm Phi Nhân
Thọ, nhượng và nhận tái bảo hiểm, đầu tư tài chính, phát triển nhà và các hoạt
động liên quan đến bất động sản vvv…Công ty có nhiều mô hình kinh doanh do
đó công tác hạch toán tiền lương và quản lý sử dụng quỹ lương là những vấn đề
được công ty đặc biệt quan tâm. Công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho công
ty có cái nhìn đúng đắn trong việc tập hợp chi phí và vạch ra được hướng đi
đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảo hiểm PJICO chi nhánh Sóc Trăng – Trà Vinh đã áp dụng được chính
sách quản lý tiền lương một cách có khoa học và hợp lý nên đã tạo được
nhiều động lực thúc đẩy tiến độ làm việc của nhân viên và qua đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.



7
Đề tài 2: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27” do sinh viên Nguyễn
Minh Tuấn thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Nụ, Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Đề tài phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền
lương, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực
hiện tiền lương của toàn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ yếu
trong công tac quản lý cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách
định mức tiền lương dựa trên số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương
của năm 2008, năm 2009 và năm 2010 để từ đó đưa ra những vấn đề có tính chất
chung nhất về thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị các giải pháp
giải quyêt vấn đề còn tồn tại về tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội số 27.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương về cơ bản đã hoàn thiện.
Việc xác định đối tượng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là từng công việc, từng công trình, hạng mục công trình và số ngày công mà
công nhân viên trong Công ty đã làm được. Các công trình tại Công ty hoàn
thành bàn giao theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tổ chức kế toán
của Công ty.
Tuy nhiên bảng chấm công chưa thật sự chính xác là do đội trưởng công
trình tiến hành chấm công vì vậy công ty nên bố trí người kiểm tra chấm
công bất thường để nắm chính xác con số lao động.
Công tác hạch toán lao động, tiền lương trong Công ty là một sự phối hợp
giữa việc quản lý, hạch toán lao động tại các xí nghiệp tới việc theo dõi ở các
phòng tổ chức lao động và tài chính kế toán. Công ty có một hệ thống đơn giá
tiền lương phê duyệt hết ức tỷ mỉ là căn cứ tính trả lương cho công nhân viên
trong Công ty nhưng đơn giá lương áp dụng cho lao động trực tiếp vẫn hơi thấp
so với mặt bằng kinh tế hiện nay.



8
Việc tính lương ở Công ty trong trường hợp tính lương hệ số cấp bậc kết
hợp với thời gian công tác đối với những công việc không đòi hỏi kỹ thuật cao.
Do đó dẫn tới tình trạng hao phí LĐ tức là đồng lương trả cho người LĐ chưa
phản ánh được tính chất và mức độ công việc mà người LĐ bỏ ra để đảm bảo
tiết kiệm chi phí LĐ sống, tăng hiệu quả SXKD và chi trả lương theo đúng trí
lực, sức lực người LĐ thì ngoài phần tổ chức LĐ, tổ chức SX, tăng cường, kiểm
tra, kiểm soát Công ty nên áp dụng phương pháp tình lương theo thời gian công
tác kết hợp với bình điểm. Công ty nên:
-Trả lương cho CNV theo thời gian lao động
- Trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc nghỉ ốm đau thai sản
- Lập quỹ hỗ trợ cho vay: Để giải quyết các khó khăn hiện thời của người
lao động Công ty thành lập quỹ hỗ trợ cho người lao động vay trước, sau
đó người lao động sẽ trả dần vào lương hàng tháng của họ. Như vậy thể hiện sự
quan tâm của Công ty đối với người lao động.
Đề tài 3: “Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội ” do sinh viên
Trịnh Bá Mạnh thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Minh
Phương, Trường Đại học Tây Nguyên.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết
định số 1083/HC- QLKT ngày 11/8/1970 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hoá
chất Việt Nam.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty rất hợp lý và mang tính khoa học. Chế độ lao động- tiền
lương của Công ty được hình thành dựa trên những quy định, chính sách lao
động- tiền lương của Nhà nước, của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam bên cạnh

những bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, đặc điểm kinh doanh và quản lý của
Công ty.


9
Tuy nhiên, vẫn không thể những tồn tại, hạn chế như:
-Cách tính lương cho người lao động gián tiếp
Cách tính lương mà Công ty áp dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp của
Công ty chưa đáp ứng được nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa tính đến
một cách đầy đủ đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát
triển sản xuất – kinh doanh, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao
động để tạo ra sản phẩm cho Công ty. Cách tính lương này chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ số cấp bậc. Nó không phản ánh
trung thực khả năng lao động cụ thể của từng người. ở đây, những người hoàn
thành công việc như nhau nhưng lại có thể có mức lương khác nhau, như vậy
không tạo ra sự công bằng trong lao động.
- Chế độ tiền thưởng.
Tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội tiền thưởng vẫn chưa được khai thác
triệt để. Có hai hình thức thưởng là thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ
nhưng Công ty chỉ áp dụng hình thức thưởng định kỳ chứ chưa thực hiện thưởng
thường xuyên.
-Phân bổ chi phí tiền lương trong năm.
Đối với quý I, II, III chi phí tiền lương được hạch toán căn cứ vào các
khoản tiền lương, tiền phụ cấp, điều chỉnh tiền lương… thực tế phải trả cán bộ
công nhân viên của Công ty trong quý. Còn đối với quý IV thì chi phí tiền lương
được xác định căn cứ vào dự toán quyết toán lương năm trừ đi tổng chi phí tiền
lương 3 quý đầu năm. Sang quý I năm sau, khi đã quyết toán tiền lương thì tiến
hành điều chỉnh.
Với cách xác định chi phí tiền lương cho quý IV như vậy sẽ dẫn đến việc
hạch toán chi phí tiền lương vào quý IV quá cao so với các quý khác và giá

thành sản phẩm quý IV tăng cao dẫn đến sự sai lệch giá thành sản phẩm giữa các
quý.
Sở dĩ có sự sai lệch này là do Phòng tổ chức nhân sự căn cứ vào dự kiến
lương hàng tháng đã xác định tổng quỹ lương, quỹ lương để lại (tối đa 12% tổng


10
quỹ lương) và quỹ lương được chia cho các đơn vị. Nhưng kế toán tiền lương lại
không hạch toán lương để lại như một phần chi phí trong kỳ. Đến khi quyết toán
tiền lương cả năm và căn cứ vào sổ thực chi tiền lương 3 quý đầu năm, kế toán
tiền lương mới xác định chi phí tiền lương quý IV ( Trong đó bao gồm cả quỹ
lương để lại của cả năm).
-Tài khoản sử dụng.
Hiện nay để hạch toán các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán đang sử
dụng lần lượt các tài khoản: TK 6223, TK 62712, TK 4112, TK 64212. Việc chi
tiết các tài khoản này giúp cho dễ dàng phân loại các khoản chi phí trong chi phí
tiền lương. Tuy nhiên cuối quý mới hạch toán các quỹ một lần và việc tổng hợp
chi phí tiền lương sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ nhầm lẫn nên có sử dụng hay không
các tài khoản trên đang được Công ty xem xét và quyết định. Trong khi đó Công
ty lại không sử dụng tài khoản trích trước, dự phòng.
-Chứng từ, sổ sách để hạch toán kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán đều lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội nhưng trên bảng đó kế toán chỉ ghi mỗi 3 cột là cột cộng có TK 334, cộng có
TK 338 và cột tổng cộng. Như vậy nhìn vào bảng sẽ không biết được tiền lương,
các khoản phụ cấp, các khoản khác, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong quý là bao nhiêu. Điều này làm cho khó kiểm tra, đối chiếu số
liệu và việc tính, phân bổ các khoản cho các đối tượng sử dụng có liên quan sẽ
rất phức tạp, không thuận tiện.
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chứng từ nhưng lại không sử dụng
Bảng kê số 4 (tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất) và Bảng

số 5 (tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sữa chữa
lớn tài sản cố định).
Từ những tồn tại còn gặp phải như trên, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị
như: Công ty nên sớm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán
để giảm bớt khối lượng công việc do thực hiện thủ công như hiện nay, thực hiện
trích trước quỹ lương,…


11
Đề tài 4: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ An Vneco” do sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh
Nga thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Duy Hà, Đại học Công
nghệ Vạn Xuân.
Đề tài đã đi tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo
lương, phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp, đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco là thành viên của Tổng
công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam (Hạch toán theo mô hình công ty mẹ
công ty con). Công ty được thành lập theo Quyết định số 150/2003/QĐ-BCN
ngày 24 tháng 9 năm 2003 của trưởng Bộ công nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
về việc chuyển đổi Xí nghiệp dịch vụ đời sống thuộc Công ty Xây lắp điện 3
(nay là Tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam). Công ty thực hiện hạch
toán kinh doanh độc lập tự chủ, có con dấu riêng. Mở tài khoản tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
- Hoàn thiện công trình Xây dựng
- Bán buôn đồ uống

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu trú lưu động
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê…
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần du lịch Xanh Vneco khá gọn nhẹ phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Các cán bộ kế toán được bố trí
hợp lý phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều


12
được phân công cụ thể.Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy
kế toán giúp cho việc hạch toán kế toán được đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ. Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ..Việc ghi chép sổ sách được tiến hành thường xuyên, liên tục. Với hình thức
này việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện một cách nhanh chóng, chính
xác. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng phần mềm kế toán nó hỗ trợ cho việc ghi
chép, tính toán và lưu trữ các tài liệu kế toán phù hợp và chính xác hơn.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với đặc thù ngành
nghề kinh doanh của công ty. Trả lương theo thời gian áp dụng cho khối văn
phòng thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương
theo ngày công cho công nhân ở các tổ đội xây dựng nhằm khuyến khích người
lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách,chứng
từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ công ty có điều chỉnh
lại theo yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và có
tính thống nhất cao.
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế liên quan đến công tác tiền
lương tại công ty như:

- Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các phòng
ban trong công ty gửi về để xác định ngày công làm việc thực tế của mỗi
CBCNV trong tháng từ đó làm cơ sở để tính tiền lương phải trả cho người lao
động. Tuy nhiên trên bảng chấm công chỉ thể hiện được số ngày đi làm và số
ngày nghỉ mà không thể hiện được việc đi sớm về muộn cũng như chưa đánh giá
được chất lượng công tác của từng CBCNV. Phần lương mà người lao động
nhận được không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra nên không khuyến
khích CBCNV tích cực làm việc, dễ tạo nên tư tưởng đối phó làm cho đủ ngày
công mà không chú trọng đến chất lượng và năng suất lao động.


13
- Hiện nay, công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Với khối
lượng tiền lớn như vậy rất dễ gây nên nhầm lẫn, sai sót, mất mát trong quá trình
chi trả cho người lao động.
- Nhân viên kế toán tiền lương không mở sổ chi tiết theo dõi cho từng
khoản mục đối với TK 334 và TK 338 dẫn đến sự khó khăn trong việc theo dõi,
đối chiếu số liệu với các sổ sách khác có liên quan.
- Trong việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, BHTN, kế toán tính cả
ba khoản này gộp chung lại với nhau tính trích 10,5% và chỉ thể hiện trên một
cột duy nhất trong Bảng tính và thanh toán lương cho CBCNV vì thế không tạo
được sự tách biệt giữa các khoản trích gây nên khó khăn cho người lao động và
nhà quản lý trong việc kiểm tra, theo dõi.
- Đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân, kế toán không tính thuế cho
CBCNV có mức lương thuộc diện chịu thuế trong từng tháng mà đến năm tài
chính sau mới thực hiện việc tính thuế thu nhập người lao động phải nộp. Tiền
thuế thu nhập cá nhân của CBCNV trong cả một năm mà chỉ tính một lần vì vậy
việc tính toán sẽ rất phức tạp dễ gây nên sự sai sót, nhầm lẫn và chi phí thuế
TNCN là tương đối lớn.
- Kế toán hạch toán các nghiệp vụ chi trả BHXH và thu tiền BHXH,

BHYT, BHTN của người lao động chưa thật chính xác với chế độ kế toán hiện
hành, chưa phản ánh được đầy đủ các bút toán cần thiết khi nghiệp vụ phát sinh.
+ Khi chi trả BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 111, 112
+ Khi thu tiền bảo hiểm người lao động nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (338.3, 338.4, 338.9)
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các tổ đội
xây dựng cũng có nhiều điểm hạn chế. Kế toán tổ đội chỉ lập Bảng chấm công
và Bảng thanh toán lương công trình cho công nhân tham gia xây dựng mà


14
không lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Khoản chi phí nhân công trực
tiếp chỉ được thể hiện trong Bảng báo cáo giá thành những công trình đã hoàn
thành mà không được theo dõi cụ thể trên các sổ chi tiết làm cho kế toán công ty
rất khó kiểm tra, đánh giá.
Từ đó, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề
còn tồn đọng tại công ty như: Xây dựng lại đơn giá tiền lương và hệ thống tiền
lương, sử dụng thêm “ Thẻ chấm công” để đánh giá ngày công lao động được
toàn diện và chuẩn xác hơn, nâng cao thu nhập cho CBCNV,…
Đề tài 5: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
TNHH Kiến trúc Việt Nhật” do sinh viên Nguyễn Phương Mai thực hiện,
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Vân Huyền, Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công trình
và dân dụng. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị
trường vào trong kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn
đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lương luôn được các nhà lãnh

đạo quan tâm. Đề tài dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền
lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của
công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, đồng thời đánh giá
và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương
đối với Công ty.
Đề tài 6: ““Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Du Lịch Việt Nam - Hà Nội” do sinh viên
Chử Tuyết Nhung thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: Ths.Trương Thanh
Hằng, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội trực thuộc Tổng Cục Du lịch Việt
Nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập với tên giao dịch quốc
tế là Vietnamtourism in Ha Noi, có trụ sở chính tại 30A Lý Thường Kiệt Hà
Nội. Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:


15
- Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng các chương trình du lịch, tổ
chức dịch vụ, thông tin quảng cáo du lịch và bán các chương trình du lịch đó.
- Trực tiếp giao dịch và ký kết với các tổ chức, cá nhân về khách du lịch,
tổ chức các dịch vụ phục vụ khách.
- Thực hiện hoạt động điều hành, hướng dẫn du lịch.
- Kinh doanh khách sạn du lịch.
- Bán hàng lưu niệm.
- Làm dịch vụ thương mại tổng hợp và các dịch vụ du lịch bổ sung nhằm
đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách du lịch.
- Lập các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý của công ty, đào tạo bồi
dưỡng nhân lực.
- Căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán thống kê để tổ chức
hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó tăng ngân sách đảm bảo đời sống

cho nhân viên.
Đề tài đã đi theo đúng bố cục của một bài khóa luận, tức là đi từ lý thuyết
chung về tiền lương và các khoản trích theo lương đến thực trạng về tiền lương
và các khoản trích theo lương và cuối cùng là đánh giá về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị. Nhìn chung, bố cục cũng như
nội dung của đề t ài đều đi đúng hướng, nghiên cứu khá kỹ về vẫn đề cần thực
hiện.
Đề tài 7: "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc” do sinh viên Bùi Thị Thu
- Lớp Q10K2 thực hiện, Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Bích Chi,
Trường Đại học Công Đoàn Hà Nội.
Mục đích của khoá luận này là vận dụng lý thuyết về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công ty
Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc. Trên cơ sở đó phân tích những mặt còn tồn tại,


16
góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Công ty đại lý vận tải quốc tế phía Bắc là công ty trực thuộc đại lý vận tải
Việt Nam có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế theo phân cấp của
Tổng giám đốc đại lý hàng hải Việt Nam, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được sử dụng con dấu riêng. Công ty có trụ sở chính đặt tại 24 Điện Biên Phủ,
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc đang áp dụng hình thức kế toán
tập trung, hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ sách kế toán
của công ty được mở theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính, thực hiện công
tác đúng với các quy định của Nhà nước. Số liệu kế toán được ghi chép chính
xác, trung thực. Số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
đều khớp đúng với sổ cái cũng như trên các báo cáo kế toán. Các chứng từ kế

toán của công ty được tập hợp đầy đủ, lưu trữ theo đúng quy định và luôn đảm
bảo tính hợp lệ.
Trong công tác tổ chức kế toán, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, đội ngũ cán bộ
kế toán đều có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác cao, nắm vững và
vận dụng chế độ một cách lĩnh hoạt theo các quy định chung của Bộ Tài chính.
Công tác quản lý lao động rất chặt chẽ thông qua "Bảng chấm công" và
"Bảng thanh toán tiền lương" cho các bộ phận trong công ty. Thời gian lao động
luôn thực hiện đúng quy định của Luật lao động: làm việc không quá 8 giờ một
ngày hoặc 40 giờ một tuần.
Trong công tác quản lý tiền lương, công ty tiến hành thanh toán lương cho
cán bộ CNV làm hai kỳ trong một tháng là hợp lý. Vì như vậy sẽ đảm bảo cho
nhu cầu sinh hoạt cho mọi nhân viên tránh để cho họ rơi vào tình trạng gặp khó
khăn trong chỉ tiêu nếu công ty chỉ trả lương một lần một tháng.
Việc theo dõi, ghi chép các chứng từ ban đầu trong công tác kế toán tiền
lương được tiến hành nghiêm túc, chính xác, kịp thời ngay từ các phòng ban đã


17
đảm bảo việc tính toán chính xác tiền lương CNV theo đúng thời gian và kết quả
lao động mà họ đã thực hiện.
Các chứng từ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương được
tập hợp, lưu trữ đầy đủ các "Bảng thanh toán lương BHXH" được thông báo
công khai, đảm bảo sự trung thực, chính xác của công tác này.
Hệ thống máy tính của công ty được nối mạng cục bộ, cho phép việc xử
lý thông tin trong nội bộ công ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, đạt
hiệu quả công việc cao. Điều này giúp cho Ban giám đốc có thể ra các quyết
định kịp thời trong việc kinh doanh của t.
Công ty đãng sử dụng các phần miền dành riêng cho kế toán vì vậy mà
việc hạch toán kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng.

Đề tài 8: “Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Viễn thông Hà Nội” do sinh viên Lê Thu Hà thực hiện, Giáo viên
hướng dẫn: Ts. Phạm Thị Gái, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của
ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội
đã tự khẳng định được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi
vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng
lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn
thông nói chung và của Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to lớn vào
công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, công tác chi trả lương và hạch toán tiền
lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ
nhất định, đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh:
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội được
hưởng như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc


18
sống và có một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng
kinh tế chung của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng
theo quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương
chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi
cho sản xuất kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lương 6,508 tỷ đồng so với
166,5 tỷ đồng doanh thu, đạt 4%)
- Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực
hiện.

- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp
phần tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần
đóng góp của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo
số liệu chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ
sách ghi đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế như:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá.
Khoảng cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa
công nhân và kỹ sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn
còn rất gần nhau. Do đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị
đóng góp cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do
không thúc đẩy những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Việc lương của bộ phận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài
khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộ phận kinh doanh


19
(trung tâm Kinh doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản
6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí
tiền lương của toàn bộ 5 đơn vị sản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh
doanh khác nhau vào cùng một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn
giản hoá, nhưng xét trên góc độ quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp thông tin
về chi phí tiền lương không kịp thời, không phản ánh được tỷ lệ thực tế giữa
phần doanh thu đóng góp và tiền lương được hưởng của người lao động tại các
đơn vị này.

- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lương vào giá
thành được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi
phí không được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán
tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động
của họ, đồng thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu,
đảm bảo kinh doanh có lãi, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị như: Tạo nguồn
tiền lương, Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý, Công tác ghi
sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa,… Tuy nhiên, những kiến nghị trong
đề tài này vẫn còn chung chung, chưa thực sự đi sát vào thực tế.
Đề tài 9: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Điện lực Hoàn Kiếm” do sinh viên Hoàng Cao Nguyên
thực hiện, Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Mai Chi, Trường Cao Đẳng
nghề Bách Khoa Hà Nội.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện
-Thí nghiệm hiệu chỉnh thiêt bị điện lực
-Sửa chữa thiết bị điện
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng hoàn thiện công trình
điện dân dụng công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp


20
-Sản xuất thiết bị điện
- Lắp đặt hệ thống điện,…
Tính đến tháng 10 năm 2013, Tổng công ty đang quản lý 32 trạm biến áp
110kV, trên 13.900 trạm biến áp phân phối và bán điện cho trên 2 triệu khách
hàng với sản lượng điện thương phẩm đạt khoảng 11.800 triệu kWh, doanh thu
bán điện đạt trên 19.000 tỷ đồng.

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được công ty thực hiện khá chặt chẽ, khoa học. Các chế độ kế toán mới
được công ty vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp với đặc điểm của công ty:
-Về sổ sách kế toán : công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai
thường xuyên, sử dụng hình thức nhật ký chung, kì kế toán theo năm. Công ty
đã xây dựng quy trình kế toán trên máy .
-Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán : Hệ thống chứng từ kế toán
được công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nước. Nhưng chủ yếu trong
luật lao động về tiền lương , phụ cấp, khen thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN.. các quy định của bộ tài chính được công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Công việc hạch toán tiền lương không chỉ hạch toán ở phòng kế toán mà tại các
phòng ban, phân xưởng mặc dù chỉ là hạch toán ban đầu.
-Công việc thanh toán lương cho người lao động là tương đối tốt , người
lao động luôn được nhân lương đúng kỳ, hệ thống chứng từ đảm bảo phản ánh
đày đủ chất lượng, số lượng của người lao động.
Bên cạnh đó, công ty vẫn còn tồn tại mộ tố những hạn chế như:
-Về bộ máy kế toán : tuy bộ máy kế toán của công ty đó có sự phân nhiệm
vụ giữa các phần hành kế toán nhưng do chưa tuyển thêm được cán bộ kế toán
nên công ty không đảm bảo được mỗi phần hành một kế toán mà có khi một
nhân viên kế toán phải phụ trách tới 2-3 phần hành.
-Về việc tổ chức vận dụng TK kế toán : tiền lương làm thêm ngoài giờ
công ty không hạch toán vào tài khoản 334 mà lại cho vào tài khoản 3388.Thực
ra thì tiền lương làm thêm ngoài giờ cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên


21
công ty phản ánh vào tài khoản 3388 thì không phản ánh vào thu nhập thực tế
của CNV làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những
người có thu nhập cao
-Về chế độ kế toán : công ty gộp 2 quỹ BHXH và BHYT, BHTN là một

và dùng tài khoản 3383 để hạch toán , điều này sai với quy định của chế độ kế
toán . Việc hạch toán như vạy làm cho người lao động khó phân tách được khi
nào mình được hưởng trợ cấp của hình thức nào bởi vì bản chất của hai quỹ này
hoàn toàn khác nhau. Hơn nữa tuy hai quỹ này đều được trích theo tỉ lệ phần
trăm trên mức lương cơ bản của người lao động nhưng tỷ lệ trích lại khác nhau.
-Về việc thực hiện công tác kế toán quản lý quỹ tiền lương : Vấn đề mâu
thuẫn giữa tốc độ năng suất lao động bình quan với tốc độ tăng tiền lương bình
quân của một công nhân thuê ngoài . Đôi khi tổng tiền lương phải thanh toán
vuợt quá dự toán thuế ngoài khiến cho công ty phải lúng túng không biết xử lý
thế nào.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong công ty: Công ty
nên áp dụng cách trả lương cho CNV qua Ngân hàng, áp dụng hình thức thưởng
sáng kiến,…
Đề tài 10: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội” do sinh viên Nguyễn
Thị Hồng thuwjc hiện, Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Hà Đức Trụ, Trường
Đại học Đông Đô.
Công ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương theo thơì gian và theo sản phẩm
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đối tượng. Đặc biệt 2 hình thức áp
dụng trả lương theo sản phẩm và theo kết quả công việc là rất hợp lý bởi nó đảm
bảo tính công bằng cho người lao động sản xuất kinh doanh tạo động lực cho họ
quan tâm, có trách nhiệm đến công việc của mình.
Công ty đã áp dụng đúng các quy định về hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và các trợ cấp khác đầy đủ
và kịp thời cho người lao động.


22
Bất kỳ công ty nào dù có phát triển đến đâu thì cũng không tránh khỏi
những mặt sai sót yếu kém và Công ty cổ phần thiết bị điện công nghiệp Hà Nội

cũng vậy: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
vẫn còn một số tồn tại:
- Về công tác quản lý: Chưa bố trí hợp lý lao động có chuyên môn được
cập nhập với tình hình thực tế; chưa đánh giá lại năng lực sở trường từng cán bộ
công nhân viên, các điểm mạnh, yếu chỗ nào cần bổ sung, cắt giảm chi phí để
điều động sắp xếp lại cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
-Về chế độ kế toán máy: Công ty chưa đưa kế toán máy vào áp dụng một
cách hiệu quả triệt để nhất.
- Về chế độ khen thưởng: Công ty chưa có chính sách khen thưởng rõ
ràng để khuyến khích tinh thần người lao động.
-Về việc trích trước tiền lương: Chưa thực hiện công việc trích trước tiền
lương nghỉ phép cho người lao động để họ có thể yên tâm làm việc đảm bảo tính
công bằng trong xã hội về việc sử dụng lao động tại Công ty.
-Về hệ số tiền lương: Tại Công ty hệ số tiền lương chưa được đưa vào áp
dụng một cách phù hợp với các đối tượng lao động.
Xuất phát từ những tồn đọng đó, đề tài đã nêu ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: đề ra
các chính sách khen thưởng rõ ràng để khuyến khích tinh thần người lao động,
Công ty nên thực hiện công việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao
động để họ có thể yên tâm làm việc đảm bảo tính công bằng trong xã hội về việc
sử dụng lao động tại công ty,…
Ưu điểm: Các đề tài nêu trên đã:
-Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách
khái quát, ngắn gọn, súc tích để làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích đề tài.
-Tìm hiểu khái quát về tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt
động kinh doanh của đơn vị nghiên cứu.
-Tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và cách tính lương của công ty.


23

-So sánh kiến thức lao động - tiền lương ở trường so với thực tế ở công ty
để chỉ ra những điểm còn hạn chế, từ dó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Nhược điểm: Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số hạn chế và thiếu sót
như:
-Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.
-Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị
trùng 2 lần.
….


24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Những vấn đề chung về tiền lương
2.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên
tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy
luật trong nền kinh tế thị trường.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiền lương là phần thu nhập quốc dân được
phân phối cho người lao động, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, căn cứ vào
số lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho xã hội.
2.1.1.2. Ý nghĩa; nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương.
a. Ý nghĩa
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong họat động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lương có ý nghĩa rất lơn
trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- Hạch toán tốt lao động trong tiền lương và các khoản trich theo lương
giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật; đồng thời tạo cơ sở
để doanh nghiệp chi trra các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc
trong trường hợp nghỉ ốm đau; tai nạn lao động.


25
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thòi con căn
cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
b. Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trich theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời; chính xác số liệu về chất lượng; số
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép
và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động; tiền lương và các khoản trich
theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương; tiền
thưởng; trợ cấp BHXH vasv các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác; hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trich theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí
Tổ chức lập báo cáo về lao động; tiền lương; tình hình trợ cấp BHXH;
qua đó tiến hàng phân tích tình hình sử dụng lao động; quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao dộng có hiệu quả hơn.
c. Chức năng của tiền lương

Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng
sau:
-Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ
năng lao động.
-Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:


×