Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.15 KB, 115 trang )

1

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT
KPCĐ
CNV
HĐQT
LĐTL
SP
TK
CBCNV
SXKD
THNN MTV
TSCĐ
GTGT

Bảo Hiểm Y Tế
Kinh phí công đoàn
Công nhân viên
Hội đồng quản tr
Lao Động Tiền Lương
Sản Phẩm
Tài Khoản
Cán Bộ Công Nhân Viên
Sản Xuất Kinh Doanh
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định


Giá trị gia tăng


2

TÊN

PHỤ LỤC

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty năm 2014, 2015
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán tại 31.12.2015
Bảng 3.3 Bảng danh mục hệ thống tài khoản
Bảng 3.4 Bảng bố trí sắp xếp lao động tại công ty
TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh
năm 2015

PHỤ LỤC 08

Bảng 3.5 Cơ cấu số lao động của công ty trong 3 năm
(2013-2015)
Bảng 3.6 Bảng cơ cấu lao động của công ty theo độ
tuổi và giới tính ( 2013-2015)
Bảng 3.7 Bảng cơ cấu lao động của công ty theo trình
độ chuyên môn (2013-2015)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ gi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3.1 Quy trình sản xuất ván sợi

Sơ đồ 3.2 Quy trình sản xuất Lâm sinh
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 3.4 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.5 Sơ đồ Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương theo hình thức chứng từ
ghi sổ

PHỤ LỤC 13

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

PHỤ LỤC 09
PHỤ LUC 11
PHỤ LỤC 12

PHỤ LỤC 14
PHỤ LỤC 15
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
PHỤ LỤC 06
PHỤ LỤC 07
PHỤ LỤC 10
PHỤ LỤC 21


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết

quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Nguyễn Thị Kim Chi


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xã hội tồn tại và phát triển được đến ngày nay, chúng ta luôn luôn phải
không ngừng học hỏi và lao động. Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong
hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
tọa ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt
động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người. Đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trường, sự xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh làm cho sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp
muốn khẳng định khả năng của mình, muốn tạo cho mình một vị trí vững chắc
trong thị trường thì một trong những yếu tố có tính chất quyết định là phải kích
thích người lao động hăng say làm việc dưới sự quả lý của doanh nghiệp. Muốn
vậy thì một trong các yếu tố khích lệ tốt nhất là các doanh nghiệp phải có một

chính sách tiền lương hợp lý cho người lao động. Hơn nữa, khi tiến hành hoạt
động sản xuất, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu là
phù hợp, việc sử dụng lao động như thế nào để mang lại hiệu quả nhất trong quá
trình sản xuất. Đây là lý do tại sao hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại
có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, con người bỏ sức lao động. Do đó,
người lao động phải được hưởng một khoản tiền lương, tiền công xứng đáng với
sức lao động của họ bỏ ra. Điều mà người lao động quan tâm tới đó chính là việc
tính lương ở mỗi doanh nghiệp có đảm bảo tính công bằng đối với giá trị sức lao
động mà họ đã bỏ ra hay không.
Tiền lương (hay tiền công) là một sản phẩm của xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động
của mỗi người cống hiến cho xã hội được biểu hiện bằng tiền. Nó là phần thù
lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân


đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian
và sức lao động mà người lao động đã thực hiện, tiền lương chính là thu nhập
chính của người lao động. Trong doanh nghiệp hiện nay có nhiều hình thức trả
lương khác nhau, ngoài tiền lương thì để đảm bảo tái tạo sức lao động và duy trì
lâu dài cuộc sống của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần chi khác bao
gồm chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế, chi phí bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ tiền lương và
các khoản trích theo lương cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế,
giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người
lao động một cách có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung
cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng
một hình thức kế toán phù hợp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

các doanh nghiệp đều đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương sao cho phù hợp nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương tại doanh nghiệp như thế nào để đạt được hiệu quả cao mà thúc đẩy
sản xuất kinh doanh đang phát triển đang là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn
đề tài: “Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh”. Vì
điều kiện thời gian có hạn, do đó em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi số
liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của năm 2012, năm 2013 và
năm 2014 để từ đó đưa ra những vấn đề có tính chất chung nhất về thực trạng
hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị các giải pháp giải quyêt vấn đề còn
tồn tại về tiền lương tại Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ
Quảng Ninh.


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1Mục tiêu chung
+Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNNN MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh.
+ Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền
lương và kế toán tiền lương qua đó đánh giá tình hình trả lương và hạch toán
tiền lương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc phục
để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, đảm bảo sự công bằng tạo động lực
thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả năng sức lao
động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp
thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của Công
ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng của Công ty để có
thể đạt được hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.2.2Mục tiêu cụ thể

-Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh:
-Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh:
+ Đánh giá về bộ phận kế toán tiền lương của công ty
+ Đánh giá về sự quản lý lao động của công ty
+ Đánh giá về các hình thức tính và trả lương tại công ty
+Đánh giá về các trích lập các khoản trích theo lương tại công ty.
-Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh
+ Phân tích các yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp làm ảnh hưởng
đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phân tích các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.


-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Hoành Bồ Quảng Ninh
+ Đề xuất các giải pháp về các cách tính lương
+ Đề xuất các giải pháp trích lập các khoản trích theo lương
+ Đề xuất các giải pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
+ Đề xuất các giải pháp về sổ sách kế toán.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
-Đề tài tập trung nghiên cứu tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh
- Người lao động thuộc công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ
Quảng Ninh

- Bộ phận kế toán tiền lương.
- Các sổ sách, chứng từ có liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ
Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: từ 1.1.2014 đến 31.12.2014
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 5
năm 2016.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, trong quá trình thu thập số liệu, em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp quan sát:
+ Đến công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh để quan
sát về bộ máy kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán tiền lương trong công ty.


+ Quan sát về việc bố trí, sắp xếp nhân sự cho từng bộ phận, phân xưởng.
+ Quan sát về cách tính lương, hình thức trả lương, ngày trả lương cho
người lao động trong công ty.
- Phương pháp điều tra:Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương nói riêng.
+ Lập 150 phiếu điều tra để kiểm tra sự hài lòng/ không hài lòng của
người lao động đến việc tính lương, trả lương và trích lập các khoản trích theo
lương tại công ty. Phiếu điều tra sẽ được phát cho người lao động trong công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Đây là phương pháp sử dụng tài liệu

có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn
tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định của
nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp
này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng
của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
+ Sử dụng tài liệu liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh để
thu thập số liệu.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông
qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và
khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với
thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn
vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ
giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo
tài chính.


1.5 TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường
kinh tế. Tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các
nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế, kế toán tiền lương là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết

định kinh tế. Vì vậy kế toán tiền lương có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng
với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, việc sáng tạo ra của cải vật
chất gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ
chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương cho người lao động, chấp hành tốt
kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó
khuyến khích được người lao động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở
cho việc tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm được chính xác và đúng
đối tượng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân
sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động, không
đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch toán chi phí
lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các khoản nghĩa vụ


và phúc lợi xã hội. Do vậy mà kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một đề tài đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian gần đây.
1. Năm 2012: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Nội số 27” của tác giả Nguyễn Minh TuấnĐại học Kinh Tế Quốc Dân.
Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra tổng quan của đề tài nghiên cứu, nêu lên
được cơ sở lí luận của đề tài, các cách tính lương tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Hà Nội số 27. Tác giả đã khái quát được tình hình chung về việc sử
dụng công nhân của công ty, các cách tính lương tại công ty cũng như các hình
thức trả lương, trợ cấp phụ phí cho công nhân viên.
Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được những đề xuất khắc phục được tình
trạng tính lương cho công nhân viên của công ty còn nhiều chỗ không hợp lý,
các khoản trích theo lương của công ty vẫn chưa theo đúng chuẩn mực.

2. Năm 2012: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần Thành phố Mặt Trời” của tác giả Trần Phương Thảo- Viện học Mở
Hà Nội.
Khóa luận đã đưa ra được những ưu điểm của công ty như là Kế toán đã
vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành và
những quy định riêng của công ty, thực hiện tốt những quy định của chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Qua nhiều năm hoạt động thì công ty sản xuất kinh
doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức
của công ty là khoán gọn từng công việc về xí nghiệp xây dựng, phân cấp quản
lý rõ ràng giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình tài sản xuất và tiến độ thi công
kịp thời. Công ty vừa kinh doanh thương mại vừa xây dựng nên có rất nhiều
nghiệp vụ kế toán. Công ty đã trang bị máy tính, máy in, máy photo cho tất cả
các phòng ban trong công ty. Hệ thống máy tính đã được nối mạng Internet
thuận tiện cho thông tin thông suốt và nhanh chóng.


Tác giả chưa đưa ra hết các biện pháp để cái thiện như là: Công ty bố trí
cán bộ chủ chốt tại các công trình xa trụ sở để nắm được tình hình lao động,
công việc và tiến độ thi công song do công ty có nhiều công trình số lượng cán
bộ ít, nhiều khi phải tạm thời thuê kế toán làm hợp đồng đến khi hoàn thành
công trình như vậy chưa gắn được trách nhiệm của người lao động với công ty.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là từng công việc, từng công
trình, hạng mục công trình và số ngày công mà công nhân viên trong công ty đã
làm được. Tuy nhiên bảng chấm công chưa thực sự chính xác do đội trưởng
công trình tiến hành chấm công vì vậy công ty nên bố trí người kiếm tra chấm
công bất thường để năm chính xác con số lao động. Công ty chưa xây dựng chế
độ thưởng cho những cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc như hoàn thành
vượt mức kế hoạch hoặc hoàn thành công việc sớm hơn thời gian quy định.
3. Năm 2013:“Chuyên đề thực tập tổng hợp kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất thương mại Vinh” của tác
giả Trịnh Bá Mạnh chuyên ngành kế toán tài chính trường Đại học Tây Nguyên.
Tác giả đã nêu rõ cơ sở lý luận của đề tài cũng như thực trạng về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Vinh.
Khóa luận đã nêu được nhiều ưu điểm như Công ty đã áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ nên việc mở sổ ghi chép tính toán chính xác theo đúng chế độ
quy định của Nhà nước, phần nghiệp vụ kế toán nói chung, phần kế toán tiền
lương và BHXH nói riêng đã được vận dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành.
Việc phân bổ hạch toán tiền lương đã phần nào đáp ứng được sự quan tâm tới
đời sống người lao động, động viên khuyến khích được sự hăng say, nhiệt tình
lao động của đội ngũ cán bộ CNV.
Bên canh đó thì tác giả vẫn còn nhiều nhược điểm như không nêu được
các công trình nghiên cứu để tham khảo, vận dụng vào đề tài của tác giả. Bên
cạnh đó, tác giả chưa sử dụng chứng từ hợp lý, luân chuyển chậm, bỏ sót, không
quản lý chặt chẽ, ảnh hưởng tới công tác kế toán.


4. Năm 2013: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần May Thăng Long” của tác giả Ngô Mai Trang- Đại học Thương Mại.
Về cơ bản đã truyền tải được nội dung của đề tài về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Số liệu tác giả sử dụng tương đối hợp lý. Các sổ sách, chứng
từ tác giả sử dụng hợp lý và có nguồn gốc rõ ràng.Tác giả đã phản ánh lại được thực
trạng kế hoạch tính lương, thưởng tại công ty một cách tương đối rõ ràng, chặt chẽ.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phản ánh được khâu trích các khoản bảo hiểm và việc
sử dụng hợp lý nguồn kinh phí công đoàn tại công ty. Bộ phận quản lý tiền lương và
các khoản trích theo lương của công ty thường xuyên theo dõi chặt chẽ và đối chiếu
với bảng chấm công đầy đủ.
Bài khóa luận chưa chỉ ra được những nhược điểm cũng như giải pháp
của công ty như :Công ty tập trung vào phương thức trả lương theo sản phẩm là
chủ yếu. Những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm làm việc với năng suất

lao động cao nhưng mức lương mà họ lãnh không ổn định giữa các tháng trong
năm. Công ty lại chỉ bổ sung, hỗ trợ thêm tiền lương thông qua các khoản phúc
lợi, phụ cấp để nâng mức lương lên nhằm đảm bảo cuộc sống của CNV. Các
khoản phụ cấp và phúc lợi tuy có tác dụng khuyến khích và thể hiện mối quan
tâm của công ty đến đời sống vật chất và tinh thần đến nhân viên nhưng theo
lương sản phẩm vẫn là nguồn thu nhập chính của họ. Cho nên vấn đề công ty
cần quan tâm là làm sao để tăng doanh thu, tăng quỹ lương và thu nhập cho công
nhân viên.
5. Năm 2013:“Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ Phần ô tô Khách Hà Tây” của tác giả Đặng Bích
Trâm- Đại học Thăng Long.
Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp hữu ích trong việc hoàn thiệnkế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương như:thường xuyên kiểm tra xem
xét để đúc kết ra những hình thức và phương pháp trả lương một cách khoa học,
công bằng, chính xác, hiệu quả với người lao động để đồng lương thực sự trở
thành thước đo giá trị lao động.Song song với công tác kế toán tiền lương thì


cũng phải nghiên cứu nâng cao chất lượng lao động công ty. Lực lượng lao động
phải có một cơ cấu hợp lý, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn phải được
qua đào tạo thường xuyên. Đáp ứng đủ và chính xác về sức khoẻ và bố trí lao
động phù hợp với khả năng để họ phát huy hết năng lực trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh đó, bài khóa luận vẫn tồn tại một số nhược điểm như: Nhìn
chung, các giải pháp tác giả đưa ra còn chung chung, không cụ thể, không rõ
ràng, không phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Phần nguyên nhân dẫn tới
những nhược điểm tồn tại tại công ty và những giải pháp đưa ra chưa có tính
thuyết phục cao.
6. Năm 2014: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần Gia Phát” của tác giả Nguyễn Thu Mai Anh- Trường kinh doanh và

công nghệ Hà Nội.
Nghiên cứu đã phân tích đi sâu vào vấn đề của tiền lương và nêu ra được
những ưu điểm của công ty như là: Phần hành kế toán này do nhân viên kế toán
có kinh nghiệm, nghiệp vụ đảm nhiệm thực hiện một cách thuần thục, cẩn thận,
chi tiết đảm bảo khoa học chính xác từ việc xác định khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong tháng của các công đoạn, hợp đồng thanh toán lương các bộ phận,
lên bảng tổng hợp thanh toán lương các bộ phận, Bảng tổng hợp lương toàn xí
nghiệp. Đội ngũ kế toán xí nghiệp gồm những người đã gắn bó lâu năm, giàu
kinh nghiệm, chuyên môn thành thạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Các nhân
viên kế toán được chuyên môn hóa, giúp giảm tải khối lượng công việc đảm
nhận, và chuyên sâu hơn về mảng nghiệp vụ. Xí nghiệp áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm áp dụng cho tất cả các bộ phận trong toàn xí nghiệp, tức là
lương dựa vào khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Mặt khác, nhờ áp
dụng đượchình thức trả lương này sẽ kích thích được tinh thần hăng say lao
động nhiệt tình với công việc dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
cho người lao động dần trở nên ổn định với đời sống tinh thần và vật chất của
cán bộ nhân viên.


Bài khóa luận còn chưa nêu được rõ những nhược điểm tại công ty như
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các phòng ban trong công ty
gửi về để xác định ngày công làm việc thực tế của mỗi cán bộ nhân viên trong
tháng từ đó làm cơ sở để tính tiền lương phải trả cho người lao động. Tuy nhiên
trên bảng chấm công chỉ thể hiện số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà không thể
hiện được số giờ đi làm và chưa đánh giá được chất lượng công tác của từng cán
bộ nhân viên.phần lương mà họ được nhận không gắn liền với kết quả mà họ bỏ
ra.
7. Năm 2014: “Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần sản xuất và
du lịch Đạt Lộc” của tác giả Nguyễn Hữu Triều- Đại học Thành Đô
Tác giả đã nêu được rõ ràng về cở sở lý luận về tổ chức công tác tiền

lương và các khoản trích theo lương tại công ty như : Công ty tiến hành tính
lương tách riêng cho 2 bộ phận trực tiếp sản xuất. Việc tính lương khoán cho bộ
phận trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và đối với công ty
nói riêng. Chính vì vậy đã có tác động mạnh mẽ thúc đẩy CNV hăng hái thi đua
lao động sản xuất. Trong việc tổ chức, điều quan trọng là đảm bảo an toàn lao
động, góp phần mang lại hiệu quả cao tăng thu nhập đáng kể cho CNV.
Trong công tác hạch toán còn thiếu một số bảng tổng hợp về lương và các
khoản trích theo lương. Công ty chưa có chế độ thưởng đối với các CNV làm
việc tại xí nghiệp như đi làm đầy đủ, năng suất chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn theo đúng quy định mà công ty giao cho.
8. Năm 2015: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần thương mại và du lịch Tre Vàng” của tác giả Nguyễn Thị OanhViện học Mở Hà Nội.
Khóa luận đã phân tích khá đầy đủ về những ưu điểm của kế toán tiền
lương tại công ty như: Công ty đã tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán cũng như các quyết định, thông tư theo quy định của pháp luật. Ngoài
ra, công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng


tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hoa
tốn nhiều sức lực. Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, các khoản trích
theo lương: Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
năm kế toán, căn cứ vào lợi nhuận của năm trước lền kề để xây dựng định mức
lương cho cán bộ công nhân viên. Công tác ghi chép và phản ánh tình hình lao
động được công ty bố trí cán bộ theo dõi từ tận các tổ, đội, công trình cụ thể. Công
tác kế toán tiền lương ở các xí nghiệp được thực hiện nghiêm túc và kiểm tra đầy
đủ giúp cho kế toán tại công ty thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến lương và lao động đạt hiệu quả cao.
Nhược điểm của công ty tác giả đã chưa tìm hiểu đầy đủ như là: Do bộ
máy kế toán tập trung, khối lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày nhiều, kế toán

phải tập hợp bằng tay sau đó phân loại mới vào chương trình kế toán về hạch
toán do đó mất rất nhiều thời gian. Doanh nghiệp còn vi phạm nguyên tắc bất
kiêm nhiệm trong kế toán đó là một nhân viên kế toán đảm nhiệm nhiều phần
hành khác nhau.
9. Năm 2015: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Chung Việt” của
tác giả Nguyễn Hải Vũ- Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
Bài khóa luận được trình bày một cách rõ ràng và đầy đủ về kế toán tiền
lương và các khoản trích trong công ty, song song với nó là hạch toán lao động
được thể hiện một cách chi tiết về hạch toán số lượng lao động, thời gian lao
động, hạch toán về kết quả lao động, hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công tư Tư vấn đầu tư dịch vụ và thương mại
Chung Việt. Khóa luận đã có những phân tích và quan điểm rõ ràng. Qua đó ta
thấy được mặt tốt công tác kế toán tiền lương như: Với kết quả kinh doanh đạt
được công ty đã thu hút được nhiều đội ngũ cán bộ lao động trẻ có kiến thức và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Đặc biệt hơn nữa, để có thể giao lưu học hỏi
kinh nghiệm quốc tế, công ty còn có khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
tham gia khóa học tiếng Anh. Hệ thống kế toán đã được lập trình bởi các chuyên


gia trong nước và sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài đã giúp cho bộ máy kế
toán làm việc nhanh chóng gọn nhẹ, trành làm thủ công tốn nhiều thời gian mà
hiệu quả không cao. Công tác tính lương và thanh toán tiền lương được tiến hành
nhanh gọn, kịp thời không gây khó khăn phiền hà, góp phần tích cực giải quyết
các vấn đề về tinh tần cho người lao động. Hệ thống sổ sách liên quan đến phần
hành kế toán tại công ty áp dụng theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán chung.
Bên cạnh những ưu điểm thì khóa luận vẫn tồn lại nhiều nhược điểm như
chưa thể hiện rõ về các hình thức tính lương tại công ty, về chứng từ cũng như
tài khoản sử dụng tại công ty. Hiện tài khoản sử dụng tại công ty chưa chi tiết
được hết các phần hành nên khi theo dõi sẽ không được cụ thể, dễ hiểu. Một số

chứng từ gốc tác giả sử dụng trong khóa luận chưa có độ tin cậy cao. Một số
chứng từ đưa ra không hợp lý và logic với phần ví dụ. Một số biểu mẫu không
đúng với quy định.
Trong phần thực trạng giới thiệu về công ty, tác giả giới thiệu về sản
phẩm của công ty quá chi tiết, điều này không thực sự cần thiết trong bài khóa
luận. Tác giả cần tập trung hơn tới phần kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty.
10. Năm 2015: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần du lịch xanh VNECO” của tác giả Mai Anh Tú, Học viện tài
chính.
Bài khóa luận phản ánh rõ nét về những đặc điểm trong hình thức trả
lương của công ty. Công ty cổ phần du lịch xanh VNECO trả lương theo hình
thức thời gian. Mặc dù mức lương ở công ty khá cao, nhưng việc áp dụng duy
nhất hình thức trả lương theo thời gian như vậy là chưa hợp lý, sẽ làm giảm kết
quả lao động của công nhân viên, không tạo ra được động lực trong làm việc. Về
việc lưu chuyển, lưu trữ chứng từ của công ty đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn
trong quá trình quản lý. Các hạch toán sô lượng người lao động chỉ phụ thuộc
vào bảng chấm công sẽ nảy sinh ra nhiều gian lận, tính chính xác không cao.
Tiếp theo đó, công ty không áp dụng chính xác các khoản trích theo lương theo


chế độ hiện hành cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự tin tưởng của người lao
động trong công ty.
Song, bên cạnh đó bài khóa luận lại chưa làm rõ được cơ sở lý luận của đề
tài nghiên cứu về phương pháp tính lương, hạch toan chi tiết và hạch toán tổng
hợp. Việc đưa ra các giải pháp cho công ty cũng khá lan man, chưa đưa ra được
những giải pháp cụ thể gắn chặt với công ty như công ty nên áp dụng trả lương
theo hình thức sản phẩm hoặc them những đại ngỗ khác về lương sẽ làm tăng
năng suất lao động hơn cho công ty. Tài khoản sử dụng của công ty cũng còn
quá chung chung và không chi tiết cho các phòng ban nên việc theo dõi, đối

chiếu với chứng từ sổ sách sẽ gặp rât nhiều khó khăn. Công ty cần phải them
một số tài khoản chi tiết để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý. Việc hạch
toán sô lượng lao động, thời gian lao động không nên chỉ dựa vào bảng chấm
công, công ty nên thiết lập phần mềm chấm công trên máy để đảm bảo tính
chính xác.
Với các công trình đã nghiên cứu ở trên có thể thấy đề tài “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương” là một đề tài khá phổ biến được nhiều bạn
sinh viên lựa chọn. Tuy nhiên, đây không phải là một đề tài đơn giản, đặc biệt
khi mỗi donh nghiệp mỗi công ty lại có các cách tính lương và các khoản trích
theo lương, việc quản lý lao đông khác nhau. Qua 10 bài cùng viết về đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoan trích theo lương” trên có thể thấy:
- Ưu điểm chung:
+ Các đề tài đã tổng quát được các vẫn đề liên quan đến việc quản lý lao
động, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
+ Nêu được điểm mạnh, điểm yếu trong các vấn đề liên quan đến các cách
tính lương và hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
+ Đưa ra được ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại trong doanh
nghiệp liên quan đến việc tính lương và các khoản trích theo lương.


+ Mô tả chi tiết về hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở mỗi công ty.
- Nhược điểm:
+ Đa số các bài đều chưa đưa ra được những đề xuất giải quyết các vấn đề
một các cụ thể, chi tiết cho doanh nghiệp.
+ Cơ sở lý luận của đề tài còn chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh cụ thể.
+ Việc trình bày chưa được rõ ràng, dễ hiểu.
+ Các bài khóa luận còn lan man, chưa thấy rõ được sự khác biệt giữa cơ
sở lý luận và cách hạch toán thực tế trong doanh nghiệp đó.

Nhận thấy được những ưu điểm cũng như nhược điểm của những công
trình trước nên em đã chọn cho mình đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh”
làm đề tài khóa luận cho mình , nhằm đúc rút học hỏi những ưu điểm cũng như
loại bỏ những nhược điểm còn tồn tại.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1.1 Sự cần thiết của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm,
vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh
toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một
mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng
và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành
sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm

tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ,
thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương
đúng chế độ.


Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Có thể nói, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương dù ở bất kỳ
công ty nào cũng vô cùng quan trọng.
2.1.2 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.2.1 Khái niệm tiền lương
- Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con
người
- Tiền lương là số tiền thù lao lao động mà Doanh nghiệp trả cho lao động
theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho Doanh
nghiệp nhằm tái sản xuất sức lao động, bù đắp chi phí lao động cho họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2 Khái niệm các khoản trích theo lương
Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm có: Bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công
đoàn (KPCĐ).
Quỹ BHXH: Là toàn bộ số tiền chi trả cho người lao động trong thời gian
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... quỹ này được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ câp (như phụ
cấp chức vụ, phụ cấp khu vực...) của công nhân viên thực tế phải trả trong tháng.

Quỹ BHXH được chi tiêu trong những trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ
quan BHXH quản lý và chi trả.


Quỹ BHYT: Được sử dụng để chi trả các khoản tiền khám chữa bênh,
thuốc chữa bệnh, tiền viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ... quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả
trong tháng.
Quỹ BHTN: Được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi họ không có
việc làm, quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả
trong tháng.
KPCĐ: Được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn.
Quỹ này được hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả
trong tháng.
2.1.3 Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một
trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại
sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của
người lao động.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm



việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách
chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ thuần túy là vấn đề
kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội, liên quan trực tiếp đến chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền lương và các khoản trích theo
lương bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí làm việc và văn hóa của doanh
nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu lao động
trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, tình hình kinh tế...
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Chất lượng lao động, thâm niên
công tác, kinh nghiệm và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc : Tính chất đặc thù của công việc, cường
độ công việc, năng suất lao động, sự nguy hiểm của công việc...
2.1.5 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.5.1 Vai trò
- Vai trò tái sản xuất sức lao động:
+ Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại
trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất.
Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản
phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên
đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
+ Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương



cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lương là thu nhập cơ bản.
+ Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của
chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học…
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước qui định.
-

Vai trò kích thích sản xuất:
+ Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.
Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao
động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
+ Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền
lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng
suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên
cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
+ Khuyến khích người lao động có tài năng.
+ Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
+Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.

-


Vai trò thước đo giá trị:
+ Thước đo giá trị là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả
biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá
cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.
Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.

-

Vai trò tích lũy:


Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả
năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
2.1.5.2 Ý nghĩa
Tiền lương luôn được xem xét từ 2 góc độ. Trước hết đối với chủ doanh
nghiệp thì tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao
động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi
nhuận còn mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở
thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sáng
tạo ra giá trị gia tăng. Đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà
họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội.
Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa
vị, uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Nó thể hiện
sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
2.2 NỘI DUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
2.2.1 Các hình thức trả lương

2.2.1.1 Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc
đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Thông tư số:
07/2005/TTBLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã
hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nước. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận
quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn


×