Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đa Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.12 KB, 68 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả nghiên
cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả đã được tôi xin ý kiến sử dụng và
được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty
TNHH Đa Lộc, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa luận này.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG


2

MỤC LỤC


3

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỀ TÀI KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐA LỘC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong
nước và Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử
thách lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự


lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa
tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải
nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các
nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà
đầu tư.
Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói
chung và Công ty TNHH Đa Lộc nói riêng càng phải cố gắng nhiều hơn để thể
hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong nước, khu
vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động công ty từng bước khẳng định
mình trên thương trường và và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ
cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều
đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa
hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp


4

hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường
cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển của đất nước và đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý
kinh tế tài chính, hệ thống kế toán - kiểm toán doanh nghiệp cũng từng bước
phát triển phù hợp với cơ chế quản lý, tiến trình cải cách kinh tế và hội nhập
quốc tế. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn phát triển tốt cần phải có một hệ thống
kế toán hoàn chỉnh, phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Để cạnh
tranh thắng lợi trong cơ chế thị trường Công ty TNHH Đa Lộc luôn quan tâm,
tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh và đặc biệt chú trọng các

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết qủa
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức
hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đa Lộc, kết hợp với lý thuyết đã được học
ở trường, những hiểu biết về các nghiệp vụ kinh tế nên em đã chọn đề tài: “Kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đa
Lộc” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Một số nghiên cứu liên quan tới đề tài
Đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh là một
đề tài không mới và đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Có rất nhiều luận văn, luận
án lấy đề tài này làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình:
Đề tài : “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thiết bị điện Tín Quang” của Đặng Thị Mỹ Nhiêu trường đại
học Lao động xã hội. Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận
về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thiết bị
điện; tìm hiểu thực tế tình hình hạch tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại một số các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện tại Việt Nam.
Tuy nhiên, luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.


5

Đề tài “Kế tóan doanh thu, chi phívà xác định kết quả kinh doanh tại công
ty công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội” của Nguyễn
Hồng Giang trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn này đã khái quát được
những vấn đề lý luận về tổ chức hạch tóan doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh nhà và đô thị ở Việt
Nam.Tuy nhiên luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số
liệu là công ty cổ phần kinh doanh nhưng chưa đề cập đến kế tóan quản trị, mới

tập trung vào kế tóan tài chính.
Đề tài: “kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Phước Long của tác giả Trần Thị Thanh Thúy. Luận văn đã
hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của doanh thu, chi phí và xác định kế
quả kinh doanh. Qua đó, rút ra được những thành công và hạn chế của công tác
kế tóan tại đơn vị này.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Ngân hàng dữ liệu của Nguyễn Lê Phương Thảo trường Đại học
kỹ thuật công nghệ. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kế tóan doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ngân hàng dữ liệu. Phần kế
tóan doanh thu, tác giả tập trung khảo sát thực trạng về nội dung doanh thu tại
công ty, chứng từ sổ sách và quy trình ghi sổ của công ty. Phần chi phí, tác giả
khảo sát theo từng nội dung kế tóan giá vốn hàng bán, kế tóan chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính. Mặc dù tác giả đã
chỉ ra được ưu nhược điểm của công ty nhưng đề xuất giải pháp chưa được cụ
thể hóa.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Du lịch Lâm Đồng của Nguyễn Thị Quỳnh Chi. Luận văn đã có quá
trình khảo sát và nghiên cứu về thực trạng kế tóan doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, nhận xét về thực trạng kế tóan hiện
nay và đưa ra một số giải pháp. Tuy nhiên, do lĩnh vực kinh doanh của đơn vị


6

khác biệt với lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Đa Lộc nên nội dung
nghiên cứu của đề tài không áo dụng tại công ty TNHH Đa Lộc.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Phân Phối Liên Kết Quốc Tế của Đỗ Thị Trúc Nguyên. Luận văn
khái quát một số đặc điểm cơ bản của doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty TNHH Phân Phối Liên Kết Quốc Tế. Đè tài góp phần gợi
mở một số vấn đề giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn khái quát nhất
về vai trò và tầm quan trọng của kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ trình bày trong
phạm vi tác giả lấy số liệu.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam của Nguyễn Thị
Xuyên. Luận văn này đã khái quát được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
cổ phần; tìm hiểu thực tế tình hình hạch tóan doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại một số các doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam. Tuy nhiên
luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công tyTNHH nhựa đường Petrolimex- Chi nhánh Nhựa đường Sài Gòn của
Nguyễn Ngọc Vân. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, chỉ ra những điểm
mạnh diểm yếu của công ty, tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được biện pháp
khác phục khó khăn cho công ty và luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong
đơn vị tác giả lấy số liệu.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại Kim Tín của Lê Thị Hồng Nhung. Luận văn đã hệ
thống hóa được những vấn đề cơ bản về chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Luận văn đã tập
trung nghiên cứu thực trạng, khái qúat được hệ thống kế tóan tại công ty TNHH


7

thương mại Kim Tín. Bê cạnh đó luận văn cũng chỉ ra được những ưu điêm và
hạn chế của công tác kế toán tại công ty. Trên cơ sở này, tác giả đề xuất những

giải pháp để hoàn thiện.
Đề tài: “Kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Việt Âu của Hồ Thị Hiếu Hạnh. Luận văn đã khái quát được vấn
đề cơ bản của kế tóan doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty. Bên cạnh đó, luận văn đã đánh giá được những tồn tại, hạn chế của bộ máy
kế tóan tại công ty và đưa ra biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
trình bày trong phạm vi đơn vị tác giả lấy số liệu.
Như vậy, các đề tài nêu trên hầu hết đã đi sâu nghiên cứu, đưa ra được cơ
sở lý luận chung về kế tóan chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh gắn với
thực tiễn của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá được thực
trạng kế tóan doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chính các
doanh nghiệp. Từ đó các tác giả đã nêu được giải pháp đối với bộ máy kế tóan
và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách
tương đối. Mặc dù vậy, điều kiện thực hiện các giải pháp còn chưa đạt đến mức
hoàn chỉnh, chi mang tính tham khảo. Những điièu này thực sự là một vấn đề
cần quan tâm bổ sung hơn nữa.
Việc nghiên cứu kế toán doanh thu,chi phivà xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Đa Lộc – một công ty hoạt đông trong lĩnh vực thương mại
Việt Nam đến nay chưa có tác giả nào thực hiện do đó có thể khẳng định đề tài
mang tính độc lập và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
Việc nghiên cứu đề tài này thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đóng góp sâu hơn để hoàn thiện kế tóan chi phí, tăng
doanh thu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thu được lợi
nhuận cao nhất, giảm chi phí tối đa. Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu về kế tóan
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đa Lộc.


8

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty
TNHH Đa Lộc nhằm đưa ra những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tổ
chức kế toán tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Đa Lộc nhằm giúp doanh
nghiệp đưa ra những quyết định quản lý, kinh doanh kịp thời, tối ưu và có hiệu
quả.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Các số liệu và tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
trong thời gian năm 2014 và năm 2015.
Không gian: Tại phòng kế toán Công Ty TNHH Đa Lộc.
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu doanh thu và các khoản giảm doanh thu trên
cơ sở đó xác định doanh thu thuần, quy trình hạch toán chi phí để xác định kết
quả như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…tại đơn vị để
tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Đa Lộc
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nguyên lý chung, đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp
như: phương pháp phân tích, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp,
thống kê. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như: phương
pháp lựa chọn, phương pháp phỏng vấn...
1.7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu đề tài được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về các đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.



9

Chương 2: Cơ sở lý luận về Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng công tác Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Đa Lộc
Chương 4: Những giải pháp cho kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đa Lộc
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


10

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và vai trò của thông tin kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
2.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và
doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu
dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả

của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ
bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn
ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là
quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động
mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của
người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về để bán.


11

Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển
hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó
bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản
xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ
là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị
kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán
hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia
công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng

khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2.1.2. Bản chất doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Bản chất doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
a. Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác ”
việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanh thu được xác định = giá trị hợplý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu


12

được theo tỉ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả
kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị

trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định
kết quả kinh doanh của kỳ kế toán .
b.Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực KTVN số 14 thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quỳên sở

-

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

-

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu từ các dịch vụ:Kết quả của giao dịch các dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.



13
-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch các dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc
xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương
pháp tỉ lệ hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ
kế toán được xét theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu
từ nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện
ghi nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi
nhận doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
2.1.2.2. Bản chất chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo ra thu nhập và sẽ được bù đắp thu nhập do nó tạo ra. Do đó, khi phát sinh chi
phí mà thường là biểu hiện bằng sự tiêu hao nguồn lực cho hoạt động kinh
doanh, kế toán chưa ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà thay vào đó ghi tăng chi
phí. Bản chất kinh tế này giúp các nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi
tiêu, chi phí với vốn mà doanh nghiệp thương mại phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh.
“Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí bao gồm các khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và chi phí khác” [1]
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như : Giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản

quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.


14

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như : chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách
hàng phạt do vi phạm hợp đồng…
Kế toán chi phí ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin
trên báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, quản lý tốt chi phí không
những tạo điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó còn nâng cao chất lượng các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí :
Thứ nhất : Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt
lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng
nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thứ hai : Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí
Thứ ba : Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có
lien quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì
các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
Thứ tư : Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các
kỳ sau



15

2.1.2.3. Bản chất kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương
mại
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là kết quả của
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Kết quả
đó được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu thuần bán hàng với giá vốn
hàng bán và các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Thông thường vào cuối kì kinh doanh, kế
tóan xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Bản chất của kết quả kinh doanh chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết doanh
nghiệp thương mại hoạt động thực sự hiệu quả không. Thông tin về kết quả kinh
doanh do kế tóan cung cấp sẽ giúp các nhà quản lý có những biện pháp hữu
hiệu, để đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá
vốn hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài chính – Chi phí bán
hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại trên góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán các khoản doanh thu
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
a, Khái niệm: DT bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hóa, sản phẩm cung cấp DV cho khách hàng. Tổng số DT bán hàng là số tiền
ghi trên HĐ bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn
giá
DT thuần là DT sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt,…


16

DT đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động KD của DN, bởi lẽ DT
đóng vai trò trong việc bù đắp CP, DT bán hàng phản ánh quá trình SX, phản
ánh trình độ chỉ đạo SX KD của DN. Nó chứng tỏ SP của DN được người tiêu
dùng chấp nhận.
b, Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
Chi hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng SP, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là
số tiền ghi trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào TK 512 là số DT về
bán SP, hàng hóa, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
thì theo dõi riêng trên tài khoản 521, 531 và 532.
c, Chứng từ, sổ sách sử dụng: HĐ thuế GTGT, HĐ bán hàng, PT, PC,
giấy BN, giấy BC, sổ chi tiết BH, HĐKT, các giấy tờ khác có liên quan.
d, Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT, tính theo phương
pháp trực tiếp) tính trên DT bán hàng hóa, SP cung cấp DV trong kỳ. Số CKTM,
số giảm giá hàng bán và DT của hàng bán bị trả lại KC vào DT. KC DT thuần
về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số DT bán hàng thực tế PS trong kỳ. Tài khoản 511, 512
không có số dư cuối kỳ. TK 511 gồm 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. TK 5112: DT bán sản phẩm. TK
5113: DT cung cấp dịch vụ. TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá. TK 5117: Doanh thu
kinh doanh BĐS.
e, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
DT của doanh nghiệp ghi nhận khi bán hàng hóa, TP…thay đổi chủ sở

hữu và khi việc mua bán TP, hàng hóa được trả tiền. Hay nói cách khác, DT
được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, TP, đồng thời nhận
được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chập nhận thanh toán của người mua.


17

Việc ghi nhận DT chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
DT phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT
đó. chi phí tương ứng với DT gồm chi phí của kỳ tạo ra DT và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả hoặc liên quan đến DT của kỳ đó.
2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a,Chiết khấu thương mại:
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng (SP, HH),
DV với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng KT hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
Chi hạch toán vào tài khoản này là chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chiết khấu thương mại của DN đã
qui định.Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được
ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng”.
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng CKTM, giá
bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này
không được hạch toán vào TK 521. DT bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
CKTM.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, các cam kết mua hàng, bán hàng. Giấy báo nợ, giấy
báo có.

Kết cấu tài khoản 521:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: KC toàn bộ CK thương mại sang TK 511 để XĐ DT của kỳ kế
toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:


18

TK 5211: CK hàng hóa. TK 5212: CK thành phẩm. TK 5213: CK dịch vụ.
b, Kế toán hàng bán bị trả lại:
Khái niệm: HBTL lại là số SP, HH mà DN đã XĐ tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm HĐKT, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531: HBTL phải có văn bản đề nghị của
người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả
lại, đính kèm HĐ (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một
phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của DN số hàng nói trên.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại. Phiếu
chi, giấy báo nợ và các chứng từ gốc khác…
Kết cấu tài khoản 531:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại vào doanh thu.
c, Kế toán giảm giá hàng bán:
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được
người bán chấp nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất
hay không đúng qui cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532: Chỉ phản ánh TK 532 các khoản
giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài HĐ, tức là sau khi đã có HĐ bán

hàng.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, hợp
đồng kinh tế, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ gốc có liên quan.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: KC toàn bộ số GGHB sang TK 511 – DT bán hàng và cung cấp
DV.
d, Thuế:


19

Các loại thuế làm giảm doanh thu như: Thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp. Thuế xuất khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Phản ánh thuế GTGT theo (theo phương pháp trực tiếp) phải nộp.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 Thuế giá trị gia tăng.
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333

Thuế xuất khẩu.

Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a, Khái niệm: Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực
nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,

tiền vốn huy động từ mọi nguồn vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh
nghiệp. Ngoài việc sử dụng để thực hiện sản xuất kinh doanh chính theo chức
năng đã đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào lỉnh
vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh lợi vốn như: đầu tư
vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… Các hoạt động
này là hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng: Giấy báo có của ngân hàng, chứng từ ghi
sổ. Sổ chi tiết tài khoản 515 và các giấy tờ khác có liên quan.
c, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515:
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
KC DT hoạt động tài chính sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: DT hoạt động tài chính PS trong kỳ. TK 511 không có số dư
cuối kỳ.


20

2.2.1.4. Kế toán thu nhập khác
a, Khái niệm:
Các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không
dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện, hoặc đó là những
khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập khác phát
sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang
lại.
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng bảo hiểm, giấy thanh lý, nhượng bán tài sản
và các giấy tờ khác liên quan.
c, Kết cấu của tài khoản 711:
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác (nếu có). Cuối kỳ KC toàn bộ TK 711 sang TK

911.
Bên có: Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2. Kế toán các khoản chi phí
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a, Khái niệm: Giá vốn hàng bán lá giá thực tế xuất kho của số SP (hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ các hàng hóa bán ra trong kỳ đối với DN
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, DV hoàn thành, và đã được XĐ là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để XĐ KQKD trong kỳ.
Các phương pháp tính giá xuất kho: giá thực tế đích danh, giá bình quân
gia quyền, giá nhập trước xuất trước và giá nhập sau xuất sau.
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, bảng kê xuất kho thành phẩm (chi tiết theo từng
đơn đặt hàng), bảng kê hàng xuất nhập tồn, sổ chi tiết TK 632 “Giá vốn hàng
bán” và các chứng từ khác liên quan.


21

c, Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632:
Bên nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
từng hóa đơn.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn

thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:
Phản ánh khoản hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ
tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2.2. Kế toán chi phí tài chính
a,Khái niệm: CP HĐTC bao gồm các khoản CP hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, CP cho vay và đi vay vốn, CP góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển chứng khoán ngắn hạn, dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng: HĐ GTGT, HĐ bán hàng, giấy báo nợ, giấy
báo có, phiếu lĩnh lãi, Sổ chi tiết TK 635…
c, Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 635:
Bên nợ: Các khoản CP của HĐTC. Các khoản lỗ do thanh lý các khoản
đầu tư ngắn hạn. Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ PS thực tế trong kỳ


22

và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ các KPT dài hạn và phải trả
dài hạn có gốc ngoại tệ. Khoản lỗ PS khi bán ngoại tệ. DP giảm giá đầu tư
chứng khoán. CP BĐS, cho thuê cơ sở hạ tầng được XĐ là tiêu thụ.
Bên có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911.
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
a, Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên

quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong thời kỳ
như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh toán tạm ứng.
Sổ chi tiết TK 641 “Chi phí bán hàng” và các chứng từ khác có liên quan.
c, Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641:
TK 641 được sử dụng để tập hợp và KC CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển toàn bộ chi phí
bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a, Khái niệm: CP QLDN là những CP phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như:
CP quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác.
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông
thường, phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo nợ, giấy báo có. Bảng kê thanh toán tạm
ứng. Các chứng từ khác có liên quan…
c, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu chi
phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.


23

2.2.2.5. Kế toán chi phí khác
a, Khái niệm: Các khoản CP khác là các khoản CP mà DN không dự tính
trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những
khoản chi không mang tính chất thường xuyên. Các khoản chi phí khác phát
sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang

lại.
b,Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản
vi phạm hợp đồng, hóa đơn bảo hiểm, biên lai nộp thuế, nộp phạt và các giấy tờ
khác có liên quan.
c, Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 811:
Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có: Cuối kỳ KC toàn bộ các khoản CP khác phát sinh trong kỳ vào
TK 911
2.2.2.6. Kế toán chi phí thuế:
a, Khái niệm: CP thuế TNDN hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại PS
trong năm làm căn cứ XĐ KQKD của DN trong năm tài chính hiện hành.
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Tờ khai thuế GTGT, bảng kê khai thuế TNDN, báo cáo KQ HĐKD.
c, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211.
Bên nợ: Thuế TNDN phải nộp tính vào CP thuế TNDN hiện hành PS
trong năm. Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của năm trước được ghi tăng CP thuế TN hiện hành của năm
hiện tại.
Bên có: Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào CP thuế TNDN hiện hành đã ghi
nhận trong năm. Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm CP thuế TNDN hiện hành
trong năm hiện tại.


24

Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên nợ TK 911 - “Xác
định KQKD”. Tài khoản 8211 - “CP thuế TNDN hiện hành” không có số dư
cuối kỳ.

2.2.3. Kết toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), chi
phí bán hàng và chi phí QLDN.
2.2.3.2. Chứng từ, sổ sách sử dung
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng. Phiếu xuất nhập tồn. Giấy báo
nợ, giấy báo có. Sổ chi tiết các tài khoản. Các giấy tờ khác có liên quan.
2.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên nợ: Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và chi phí thuế.
Bên có: Tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu thuần
hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết chuyển kết quả hoạt động kinh
doanh (lỗ). TK 911 không có số dư cuối kỳ.


25

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐA LỘC
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Đa Lộc
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐA LỘC
Trụ sở chính: 781 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (+84) 438 26 20 76 / Fax: (84) 439 34 13 25
Email:
Website : daloc.vn
Đa Lộc là công ty tư nhân đầu tiên có giấy phép nhập khẩu và phân phối
trực tiếp rượu vang của Bộ Công Thương từ tháng 8 năm 1995

Trong suốt 20 năm hoạt động và phát triển tại Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ
Chí Minh; chúng tôi tự hào đã xây dựng được mối quan hệ uy tín và bền chặt
với các nhà sản xuất rượu nổi tiếng trên khắp thế giới và trở thành một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu Việt Nam trong các thị trường bán buôn, bán lẻ hệ thống cửa hàng VINTAGE, và thị trường doanh nghiệp trong lĩnh vực rượu
vang.
Đa Lộc có hơn 700 loại rượu vang và rượu mạnh được chọn lọc kĩ càng từ
các nhà sản xuất rượu trên khắp thế giới, bao gồm cả những thương hiệu lớn nổi
tiếng lẫn những thương hiệu tư nhân nhỏ nhưng chú trọng cao về chất lượng.
Là doanh nghiệp Việt Nam nhưng quốc tế: hoạt động toàn quốc, nhà cung
cấp đến từ 4 lục địa, nhân viên từ nhiều quốc gia khác nhau, tham gia tất cả các
phân khúc thị trường.
Công ty Rượu vang Đa Lộc được thành lập năm 1995 tại Hà Nội bởi Ông
Nguyễn Văn Tuấn và Ông Nguyễn Việt Linh, trở thành công ty tư nhân Việt
Nam đầu tiên được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu và phân phối


×