Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN tiếng việt lớp 1 việc cung cấp vốn từ và sửa lại việc dùng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.75 KB, 19 trang )

phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân
Trờng tiểu học Nguyễn trãi
---------------

Sáng kiến kinh nghiệm
ti:

Vic cung cp vn t v sa li vic dựng t

Giỏo viờn : Nguyn Th Thi
Lp

: 1D


Hà Nội, tháng 4 năm 2014

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việc cung cấp vốn từ và sửa lại cách dùng từ làm tăng khả năng sử dụng
vốn từ của trẻ là việc làm hết sức quan trọng rất cần thiết và đầy ý nghĩa đối với
công tác giáo dục.
Đối tượng tôi dạy là trẻ lớp 1, vốn hiểu biết của các em quá ít ỏi. Tất cả mọi
hoạt động học tập, vui chơi tiếp xúc với môi trường xung quanh đều là mới lạ,
trẻ luôn muốn tìm hiểu, khám phá mọi sự việc, ngoài việc truyền đạt kiến thức,
cô giáo còn làm nhiệm vụ một người mẹ chỉ bảo, dẫn dắt, giải đáp mọi thắc mắc
của trò nhỏ. Nếu như giáo viên biết chú trọng việc bồi dưỡng vốn từ cho trẻ thì
trong cuộc sống hàng ngày các em mới có đủ vốn từ để tự mình diễn đạt ý mình
muốn thể hiện. Trẻ biết dùng từ ngữ chính xác, sử dụng từ cho phù hợp với
hoàn cảnh, với từng trường hợp, là một yêu cầu rất cơ bản, có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhận thức của học sinh.
Muốn cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ tốt cần thông qua các hoạt động


tập thể, điều kiện và môi trường sống. Các hoạt động càng phong phú thì vốn
hiểu biết càng rộng. Hình thức để tăng nhanh vốn từ tốt nhất là thông qua việc
dạy học. Trong tất cả các môn, ta cần lưu ý rèn luyện tập nói cho trẻ như: học
vần, đạo đức, kể chuyện tự nhiên xã hội… Giáo viên là người giúp cho trẻ nói
đúng, biết chọn lời hay, ý đẹp để sử dụng.
Ví dụ: Bạn của mình học còn yếu nhưng không nên chê bạn là dốt mà chỉ
động viên bạn và cho bạn nhận xét là bạn học chưa giỏi, vở bạn viết chưa
sạch…
Giáo viên cần phát hiện những hiện tượng ngôn ngữ không bình thường của
trẻ để kịp thời sửa chữa và uốn nắn.

2


Ví dụ: Bài tập Tiếng Việt tôi giao: Hãy tìm từ mới trong đó có vần em, ươi.
Nhìn chung học sinh làm bài rất tốt nhiều từ phong phú, nghĩa của từ rất hay
nhưng vẫn còn có những từ phải sửa:
Em Sơn tìm từ mới: Lem tem.
Em An: tìm từ mới Lươi bưởi, bem bem.
Những từ tương tự như vậy rất nhiều từ đúng về cấu tạo đạt yêu cầu có vần
mới (em, ươi) nhưng hoàn toàn vô nghĩa. Lúc này giáo viên phải hướng dẫn cho
trẻ tìm từ sao cho có ý nghĩa, nghĩa hay.
Với những lý do trên, nhiều năm nay trong công tác giảng dạy tôi luôn xác
định cho mình một mục đích giúp trẻ đọc thông viết thạo tiếng mẹ đẻ, biết chọn
từ tiếng mẹ đẻ những từ thật hay, thật trong sáng, dễ hiểu. Từng bước nâng cao
khả năng của trẻ ngày càng sâu rộng hơn.
II. NHỮNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN:
Đối tượng tôi dạy là học sinh lớp1, khi bước vào trường tiểu học phần lớn
chưa biết đọc, biết viết. Việc bồi dưỡng từ mới vô cùng khó khăn, ở giai đoạn
đầu. Bản thân tôi đã đưa ra biện pháp giúp trẻ tìm ra những tiếng mới rất có hiệu

quả. Vấn đề tôi nêu ra ở đây chỉ xin phép được trình bày ở phạm vi hẹp trong bộ
môn dạy học vần:
Môn học vần chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Học vần âm
- Giai đoạn 2: Học phần vần
- Giai đoạn 3: Tập đọc.
1. Giai đoạn 1:
Muốn trẻ chóng biết đọc giáo viên kết hợp với cha mẹ học sinh kèm cặp
cho trẻ nhanh chóng thuộc tất cả những chữ cái. Phân biệt được nguyên âm, phụ
âm và thanh điệu. Biết cách ghép phụ âm với nguyên âm, thanh điệu để có được
một tiếng mới.
3


Để dễ dàng tìm ra tiếng mới, học theo yêu cầu, tôi hướng dẫn cho học sinh
mỗi em lập ra hai bảng:

Bảng 1: Gồm những phụ âm đơn và 5 thanh
Âm thanh

\

/

.

?

~




B

Bo





Bọ

Bỏ

C

Co





Cọ

Cỏ

D

Do




Đ

Đo

Đò



Đọ

Đỏ

G

Go



H

Ho



L

lo






lọ

m

mo





mọ

mỏ

n

no





nọ

nỏ


r

ro





rọ

s

so



t

to





v

vo






x

xo


Họ

K



p
q

sọ

sỏ
tỏ

vọ



Bảng 2: Gồm các phụ âm ghép

4




vỏ




Ví dụ: Nếu ta tìm tiếng mới trong đó có âm e ta sẽ được tất cả 33 tiếng mới
có nghĩa nếu đem ghép thêm 1 tiếng khác sẽ được rất nhiều từ mới:
Âm thanh

\

/

ch

che

th

the

nh

nhe

nhè

nhé


kh

khe

khè

khé

gh

ghe

ghè

ghé

ngh

nghe

nghè

nghé

tr

tre

.


chè

?

~

chẻ

chẽ

nhẹ

nhẽ
khẽ

ghẹ

ghẻ

hg

trẻ

gi
ph

phe

phè


qu

que

què

phé
quẻ

Muốn ghép tiếng giỏi, tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc luật chính tả để
ghép cho đúng:
• Cặp âm: c: chỉ ghép được với o, ô, ơ, a, u, ư
k: chỉ ghép được với e, ê, i
• Cặp âm: ng: chỉ ghép được với a, o, ô, ơ, u, ư
ngh: chỉ ghép được với e, ê, i.
• Cặp âm: i: chỉ dùng khi ghép với phụ âm đứng trước
5


y: chỉ dùng khi đứng trước không có phụ âm.
Ví dụ: Chim yến

Con kiến

Khi bắt đầu tập tìm từ mới lần lượt hướng dẫn học sinh lắp ráp vào bảng đã
kẻ sẵn tìm xem tiếng nào có nghĩa thì chọn ra và ghép với một tiếng khác. Bằng
cách này học sinh tìm rất dễ, nhanh và được rất nhiều từ.
Ví dụ: Hãy tìm ra tiếng mới trong đó có âm: O. Nếu chỉ riêng ghép O với B
với 5 dấu ta được những từ sau: Bo, Bò, Bó, Bọ, Bõ, Bõ (cả 6 tiếng tìm ra đều
có nghĩa cả).

- Đối với học sinh yếu, các em chỉ dừng lại ở đây là đạt yêu cầu bài tập.
- Đối với học sinh khá giỏi thì tôi cho tìm thành từ mới. Ở giai đoạn này
học sinh chưa biết đọc, chỉ cho các em tìm miệng, cô giáo ghi hộ lên
bảng.
Ví dụ: Với từng tiếng một
Bó – Bò – Bõ – Bọ - Bỏ
Quần bò
Con bò
Bé bò
Sữa bò
Bò gạo
Bò lê bò càng

6


Bó hẹp
Bó rơm
Gắn bó
Gò bó
Bó buộc
Bó gối
Bõ công
Bõ ghét



Bõ bèn
Bọ gập
Sâu bọ

Bọ cạp
Bọ hung

Bỏ

Bọ rơi
cánh cứng
Bỏ
Bọ ngỏ
cánh cam
Bỏ
Bỏ dở

7


Được 25 từ đồng âm khác nghĩ.
Sau mỗi tiết dạy học vần, thường thường tôi bớt ra một ít phút để củng cố
bài vừa học. Làm như vậy tôi thấy học sing giỏi lên nhanh chóng. Thuộc mặt
chữ và rất hứng thú sau mỗi giờ học.
Những từ mới vừa tìm được tôi cho cả lớp đọc lại. Những từ khó hiểu tôi
giảng nghĩa ngắn gọn giúp các em vui cười rất thích thú.
Ví dụ: Các từ khó hiểu như:
- Quần bò: quần của người chăn bò (mỹ) khi mặc bó gọn, bền, trôn gkhoer
mạnh.
- Bó hẹp: bó là nén lại, hẹp là bị khống chế không được thoải mái cho lắm.
- Bò lê bò càng: là một thành ngữ chỉ bị đánh đau đến nỗi phải bò, phải lê
đi, bò càng: càng cua nó to, nặng nề khi cua bò càng của con cua kéo lê
dưới đát.
- Bõ bèn: là từ láy phụ âm đầu ý chỉ: hả hê, vừa ý.

2. Giai đoạn 2: học phần vần
Khi việc tìm ra tiếng mới đã thành kỹ năng thì sang phần vần các em tìm
ra từ mới đã thành thạo. Các em thi nhau đòi học bằng được những từ mình vừa
tìm ra, kể cả những học sinh yếu nhất cũng dễ dàng tìm được từ mới.
Qua thực tế dạy theo cách thức trên vốn từ mới được cung cấp rất phong
phú với số lượng lớn. Bình quân mỗi một vần mới học, các em tìm được từ 5
đến 10 từ mới.
Sau mỗi bài học vần việc rèn luyện tự tìm ra tiếng mới, từ mới trong đó có
vần vừa học đã thành nếp thường xuyên.
Ở giai đoạn đầu, cô viết hộ lên bảng, sang giai đoạn hai cho các em tự viết
được vào vở của mình. Tôi chỉ nêu ví dụ: tìm tiếng, từ mới trong đó có vần
“anh”. Nếu đem ghép vào bảng sẽ được ở bảng 1:

8


Âm
thanh
B

Banh

C

Canh

D

Danh


Đ

Đanh

g

ganh

h

hanh

k
l

lanh

m

manh

n

nanh

p
r

ranh


s

sanh

t

tanh

v

vanh

x

xanh

\

/

.

Bành

Bánh

Bạnh

Cành


Cánh

Cạnh

Dành
Đành

?

~

Bảnh
Cảnh

Đánh

Dảnh

gánh

Đảnh

hành

hạnh

hãnh

lãnh


lành

lánh

lạnh

mành

mánh

mạnh

lảnh

nạnh

mảnh

nành

rành

mãnh

rãnh

sành

sánh


tành

tánh

tạnh

vành

vánh

vạnh

9

rảnh
sảnh
vãnh


Ở bảng 2:
Âm
thanh

\

Ch

Chanh

Th


Thanh

Nh

Nhanh

Kh

Khanh

Chành
Thành
Nhành

/

.

Chánh

Chạnh

Nhánh
Khánh

Ngạnh

Ngành


Ngh
Tr

Tranh

Gi

Gianh

Ph

Phanh

Qu

Quanh

~

Thánh

Gh
Ng

?

Thảnh
Nhảnh
Khảnh


Tránh
Giành
phành

quánh

Quạnh

Ở bảng 1: theo cách này tìm được 55 tiếng mới, ở bảng 2 tìm được 26
tiếng mới. Nếu như ghép thành từ và tìm từ đồng âm khách nghĩa thì nhiều vô
kể. Trong phần bài tập này, lớp tôi đã có nhiều em học sinh giỏi, tìm tiếng từ
mới rất nhanh, nhiều đúng nghĩa(các em Tú, Trang, Mai, Hoa, Đào…)
Có em nghĩ ra rất nhiều từ có nghĩa và hình tượng đẹp có sức gợi cảm từ
đó giúp các em học tốt môn văn ở các lớp trên.
Ví dụ:
Em Hoàng Lan tìm từ: cảnh giác, nhanh nhanh(từ láy)
Em Diệp Anh tìm từ: đẹp tuyệt diệu, yêu tha thiết
Em Đào tìm từ: thanh danh
Em Thanh Hải: sung sức, hùng mạnh, mỉm cười, bùng cháy, tung tăng.
Em Hồng Vân: lim dim, thoang thoảng
10


Như ở trên đã nêu giai đoạn tôi bắt gặp nhiều từ còn không bình thường
cần sửa ngay cho trẻ hiểu thêm ngữ nghĩa cũng như tư tưởng , tình cảm, hướng
dẫn các em biết chọn từ hay, từ đúng nghĩa:
Ví dụ: Chỉ khảo sát qua vài ba bài học có vần ươi, em, ết
Em Bảo Châu tìm từ mới: lợn lười
Em Quang tìm từ: chem. Đầu
Em Nhật Linh tìm từ: kém tắm

Em Tiến Trung tìm từ: con lười
Em Ngọc Tú tìm từ: chết hết.
Hàng ngày sau mỗi tiết học, giờ nghỉ dưới nhiều hình thức chơi mà học,
học mà chơi, học trò lớp tôi đã tiếp nhận được nhiều vô kể từ mới. Tôi tin rằng
việc làm này rất hữu ích cho các em.
3. Giai đoạn 3: Giai đoạn tập đọc:
Chuyển sang giai đoạn tập đọc, việc tìm từ m ới cần ở mức cao hơn nữa,
ngoài việc rèn luyện đọc đúng, đọc lưu loát diễn cảm tôi hướng dẫn các em tìm
những từ đồng nghĩa.
Ví dụ: Bài tập đọc: Chuyện ở lớp(tập đọc lớp 1)
Trong bài có câu: Đứng dậy đỏ bừng tai
Tôi lấy ra từ đó: Đỏ bừng và yêu cầu các em tìm những từ đồng nghĩa với
đỏ bừng như:
Đỏ au

đỏ loe

đỏ lựng

Đỏ chóe

đỏ khè khè

đỏ ngầu

Đỏ đắn

đỏ lòm

đỏ quạch


Đỏ chói

đỏ ửng

đỏ rực

Đỏ đòng đọc

đỏ lừ

đo đỏ

Đỏ tươi

đỏ gay đỏ gắt

đỏ thẫm

Tất cả được 21 từ đồng nghĩa với đỏ bừng. Tương tự như vậy, ở các bài
tập đọc các em rất thích thú khi tìm ra được một từ mới. Những từ khó hiểu và
nghĩa gốc là từ Hán Việt các em rất thích thú khi tìm tìm ra một từ mới. Những
11


từ khó hiểu và nghĩa gốc là từ Hán Việt các em thường được tôi giải thích nghĩa
của nó. Ở trình độ của học sinh lớp 1 không nên yêu cầu quá cao. Các em tùy
theo khả năng tìm ra nhiều hay ít từ không bắt buộc. Nhưng giáo viên cần nắm
bắt được để giải thích cho học sinh khi cần thiết. Nhìn vào những từ đồng nghĩa
với đỏ bừng ta có thể chia theo ba mức độ:

Mức độ cao: đỏ chóe, đỏ chót, đỏ lừ, đỏ ối, đỏ rực….
Mức độ bình thường: đỏ au, đỏ tươi, đỏ ửng, đỏ lựng…
Mức độ thấp: đỏ hoe, đỏ khè, đo đỏ
Khi đọc các bài tập đọc, hoặc trong giao tiếp hằng ngày, những từ các em
thường gặp rất nhiều từ Hán Việt. Mặc dù sử dụng từ đó nhưng thực tế các em
không hiểu hết các từ mình nói. Người giáo viên phải mang trang bị cho mình
những kiến thức rộng gặp khi trẻ thắc mắc hỏi han mới có thể giải đáp thắc mắc
cho trẻ được.
Ví dụ:
- Kỷ luật: kỷ: khuôn phép; luật : luật lệ (mỗi người phải tuân theo luật lệ,
khuôn phép đã có sắn)
- Trật tự: trật: bậc, có thứ bậc; tự: thứ tự, thứ tự của các lớp bậc (phải thực
hiện đúng quy định)
- Học sinh: học: đi học; sinh: sự sống (cuộc sống của người đi học)
- Điểm danh: điểm: chỉ (chấm vào); danh: tên gọi (gọi tên, chấm vào từng
người)
- Giáo viên: giáo: dạy; viên: nhân viên (người dạy học)
- Bác sĩ: bác: rộng, học rộng; sĩ: kẽ sĩ (người có trình độ học vấn cao)
- Gia đình: gia: nhà, sân nhà; đình: sân (chỉ tổ ấm riêng mỗi người, gần gũi
thân thiết nhất)
- Lao động: lao: vất vả; động: vận động (người lao động vất vả)
- Chủ nhiệm: chủ: người làm chủ; nhiện: trách nhiệm (người có nhiệm vụ
chính)
- Lao công: lao: vất vả; công: chung (người làm công việc vất vả cho việc
chung)
- Bảo vệ: bảo:che chở; vệ: giữ gìn (ngưởi làm công việc trông coi giữ gìn)
- Sĩ số: sĩ: học trò; số: số lượng (số học trò)
Giáo án minh họa:

12



Kế hoạch bài dạy
môn: Tập đọc

Bài: Mu chú Sẻ
I. Mục đích yêu cầu:

- HS đọc trơn cả bài. Đọc đúng các tiếng có phụ âm đầu l / n, s / x.
- Đọc đúng các từ ngữ: hoảng lắm, nén sợ, lễ phép, chộp
- Biết nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy.
- Tìm đợc tiếng, nói câu chứa tiếng có vần uôn uông.
II. Đồ dùng dạy học :

- Máy tính + máy chiếu.
- Bộ TH Tiếng việt.

III. Các hoạt động dạy học :
Thời
gian

5

Nội dung kiến thức và kỹ
năng cơ bản

Phơng pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò


Phơng
tiện
sử dụng

A. Kiểm tra bài cũ:

Bài: Ai dậy sớm

B. Bài mới:
10 1. Giới thiệu bài:
2. Luyện đọc
a. Từ:

- 1HS đọc thuộc lòng và trả - 1HS đọc
lời câu hỏi
+ Khi dậy sớm điều gì chờ
đón em ở ngoài vờn?
- 1HS đọc thuộc lòng và trả - 1HS đọc
lời câu hỏi.
+ Điều gì chờ đón em ở cánh
đồng khi em dậy sớm?
- 1HS đọc thuộc lòng bài.
- Nhận xét + cho điểm.
- Đa tranh
- GV đọc mẫu

- HS quan sát
- HS lắng nghe


- HS đọc thầm và tìm từ,
tiếng có âm i?
- Tìm tiếng, từ có âm n?
GV giảng nghĩa: hoảng lắm
nén sơ
- Gọi HS đọc
- Tìm trong bài tiếng có âm
s?
- Tìm tiếng có âm x
- Gọi HS đọc

- HS tìm

13

- HS tìm
- 2HS đọc + phân tích
- HS tìm
- HS tìm
- HS đọc kết hợp phân
tích

Máy
chiếu


7

b. Luyện đọc câu:


Câu 1

Câu 2
Câu 3

Câu 4
Câu 5

Câu 6

c. Luyện đọc đoạn

Đoạn 1
Đoạn 2
Đoạn 3
* Nghỉ giữa giờ
* Luyện đọc SGK

- Bài tập đọc gồm mấy câu?
- GV hỏi HS để xác định các
câu. (từ câu 1 câu 6)
- ở câu 1 khi đọc con lu ý
điều gì?
- Để đọc hay ngoài việc ngắt
sau dấu phẩy, các con nhấn
giọng ở tiếng chợp?
- Ai xung phong đọc câu 2?
GV đọc mẫu
- Y/c HS nghe và phát hiện
xem cô ngắt sau tiếng nào?

- Khi đọc câu hỏi con cần
đọc nh thế nào?
- Gọi HS đọc câu 3
- GV hớng dẫn HS nhấn
giọng ở tiếng vuốt và xoa.
- Y/c HS đọc thầm và suy
nghĩ xem nên nhấn giọng ở
tiếng nào?

- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- 2 HS đọc.

- 2HS đọc
- Nhận xét bạn đọc
- HS trả lời
- HS trả lời
- 3HS đọc
- 2HS đọc
- 1HS trả lời

- 1HS đọc
- Để đọc hay các con ngắt - 2HS đọc
hơi sau tiếng giận?
- Gọi 2 HS đọc lại câu
- Bài Tập đọc hôm nay gồm - HS trả lời
mấy đoạn?
Đoạn 1 từ đâu đến đâu?
- HS trả lời

Đoạn 2 từ đâu đến đâu?
Đoạn 3 từ đâu đến đâu?
- GV gọi HS đọc
- 2HS đọc
- GV gọi HS đọc
- 2HS đọc
- GV gọi HS đọc
- 2HS đọc
- 1HS đọc toàn bài, cả
lớp đọc đồng thanh.
- GV gọi 2 dãy đọc nối tiếp
câu
- GV gọi 2 nhóm lên đọc nối
tiếp theo đoạn

* Ôn các vần:
14

- 2 dãy đọc
- Nhận xét.
- 2 nhóm đọc đoạn
- 1HS đọc toàn bài


uôn uông

- Gọi HS đọc yêu cầu 1
- Tìm tiếng trong bài có vần
uôn.
- Gọi HS đọc yêu cầu 2.

- Yêu cầu HS so sánh 2 vần.
- Giới thiệu từ mẫu
- Cho HS ghép bộ TH tìm
tiếng từ.

- HS đọc
- 1HS đọc + phân tích

- HS so sánh.
- HS ghép bộ TH
- 4 5 HS đọc từ.

III. Củng cố:

- Giới thiệu câu mẫu.
- HS nói câu với từ đã ghép
đợc.
Hôm nay chúng ta học bài - 1HS trả lời
gì.
- 1HS.
Gọi HS đọc cả bài.

III. KT QU T C:
1. V hc lc:
Mụn Ting Vit nu nh dy ỳng chng trỡnh thỡ gn cui hc k II mi
ht phn vn. Nhng n cui hc k I, 100% hc sinh lp tụi ó bit c (k c
cỏc vn khú cha c). Kt qu kim tra cui hc k I va qua s im hc:
9,10 l 55 h/s t 90 %
7,8 l 5 h/s t 8 %
5,6 l 1 h/s t 2%

Khụng cú hc sinh di trung bỡnh.
- S lng ting, t mi m cỏc em c b sung l trờn 200 t.
- Hc sinh nm bt chc lut chớnh t.
- Bit c ỳng, tỡm t mi, ting mi nhanh vỡ vy cú tỏc dng rt tt cho
mụn tp vit, chớnh t.
- T hc k I lp tụi ó tham gia c bỏo Bỏc hc nhớ rt u n. Tr ham
c, ham hiu bit, thớch c sỏch, thớch c truyn nhi ng.
Tr c rốn luyn nhiu t duy, cú kh nng t duy rt tt. Vn t ng
thi l vn hiu bit tng lờn rt nhiu so vi yờu cu ca bi hc n thun.
Nhng kin thc ny lm nn múng cho vic hc tp cỏc lp trờn. Kh nng
giao tip s mnh dn, cỏch din t trong gi tp vn s cú s lng t ng
phong phớ, giu hỡnh nh v liờn tng s tt hn.
15


2. Về đạo đức: Biết dùng lời hay ý đẹp để giao tiếp với người lớn, bạn bè.
Với người lớn phải dùng từ kính trọng, với anh chị em phải dùng từ thân ái.
Ví dụ: với bạn mình sức học còn kém nhưng không nên trách bạn thô
thiển nên dùng từ khác đi, chẳng hạn: “bạn học chưa giỏi cần cố gắng lên” hay
“ vở bạn viết chưa sạch”. Những từ đó khiến cho bạn bạn mình không tự ái và
yêu mến mình hơn, sẽ cố gắng học tập cho tốt.
Trong lớp không có hiện tượng nói tục chửi bậy vì các em biết đó là những
từ xấu không hay.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Muốn thực hiện được mục đích giúp trẻ tăng nhanh được vốn từ tôi nhận
thấy người giáo viên phải ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu
biết xã hội. Thầy hiểu 10 dạy học trò 1, nói cách khác thầy phải giỏi mới có trò
giỏi.
- Có tâm huyết với công việc giảng dạy lớp trẻ, nhất là khi muốn thực hiện
được mục đích của mình.

- Chuẩn bị chu đáo cho bài giảng của mình để xử lý tình huống trước học
sinh
- Luôn luôn tìm tòi những cách dạy hay nhất, có hiệu quả nhất.
- Kiên trì, chịu khó trước những khó khăn trong giảng dạy (gặp học sinh
chậm hiểu, lười học phải hướng dẫn cặn kẽ, đi từ những kiến thức đơn
giản, dễ hiểu đến kiến thức khó hơn)
- Động viên kịp thời những em tìm được nhiều tiếng mới có ý nghĩa. Chú ý
học sinh yếu, bước đầu những em này chưa tìm được từ mới ta cho đọc lại
bài viết, đọc lại từ mà bàn vừa tìm để từ đó nâng dần khả năng học tập.
- Đừng cho rằng học sinh còn bé mà không dạy nâng cao kiến thức của bài.
- Ta cứ dạy dần dần kiến thức sẽ thấm dần qua ngày, tháng, các em sẽ tiến
bộ không ngừng.
- Chú ý 3 đối tượng học sinh. Giao những bài tập vừa sức.
- Công sức của thầy, cô bỏ ra ví như người trồng vườn, đợi đón những bông
hoa tuơi thắm tràn đầy hương sắc do chính tay mình trồng nên.

V. KẾT LUẬN:
16


Đặt vấn đề cung cấp thường xuyên vốn từ vựng và sửa chữa cách dùng vốn
từ đối với lớp tuổi nhỏ là vấn đề hết sức cần thiết và nghiêm túc. Chính vì vậy
khi làm công việc này có tính chất sáng kiến, tôi đã thực hiện những việc làm
trình bày bằng lý luận mà thầy trò chúng tôi đã thực hiện và đạt được kết quả
tốt.
Người giáo viên không chỉ có lòng yêu nghề mến trẻ mà còn có tinh thần
trách nhiệm, có sự học hỏi, cải tiến phương pháp và sự sáng tạo không ngừng để
gây hứng thú cho học sinh yêu thích , say mê, chờ đợi tiết học ngay từ khi bước
chân vào ghế nhà trường.
Trên đây là một vài việc làm nhỏ của tôi trong quá trình dạy Tiếng Việt ở

lớp 1.
Hy vọng rằng với sáng kiến này góp phần nhỏ bé trong việc đặt những viên
gạch nền tảng cho các em bước tiếp lên các lớp và cấp học cao hơn.
Tôi mong sự góp ý, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu và đồng nghiệp để giúp tôi
đạt kết quả tốt hơn nữa trong giảng dạy.
Hà Nội , ngày 7 tháng 4 năm 2014
Người viết

Nguyễn Thi Thanh Hoa

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm
Tác giả N.Đ.Lê Vi Tốp (NXB Giáo dục Hà Nội)
2. Từ điển trái nghĩa – đồng nghĩa tiếng Việt
Tác giả: Dương Kỳ Đức – Vũ Quang Hào (NXB Giáo Dục)
3. Từ Hán Việt (Bộ GD&ĐT – trường Đh Tổng hợp)
Chủ đề tài: Lê Anh Xuân và một số tài liệu, tập san của Ngành giáo dục.

18


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

19



×