Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng công tác quản lý thuế (nghiên cứu tình huống tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận – Tp. Hồ Chí Minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÀNH DANH

NGUYỄN THÀNH DANH

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2011


LỜI TRI ÂN

LỜI CAM ĐOAN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
Tôi: NGUYỄN THÀNH DANH


nghiệp của mình. Kết quả này, ngoài những nổ lực của bản thân, còn nhờ
rất nhiều vào sự giúp đỡ, hỗ trợ, động viên của tất cả mọi người. Vì vậy,

Xin cam đoan:

tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

- Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình bày.

đã hết lòng truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được
học tại trường, đã giúp tôi tìm hiểu và mở rộng thêm những kiến thức

- Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề
tài này là trung thực.

chuyên ngành.
Đặc biệt là t h ầ y P h ó g i á o s ư T i ế n s ỹ S ử Đ ì n h T h à n h –
T r ư ở n g k hoa Tài chính nhà nước - Trường Đại học Kinh tế Thành phố

- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên
cứu

Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tiếp đến, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các anh, chị,
em đồng nghiệp tại Chi cục Thuế Phú Nhuận đã tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp số liệu quý báu trong luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần, chia sẻ khó khăn trong

quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo
nhiều tài liệu, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều
không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được thông tin đóng góp quí báu từ
Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cám ơn


1.5.2 Ứng dụng của TQM trong lĩnh vực công ............................................... 24

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ và biểu đồ
Lời mở đầu ..................................................................................................... 01
Chương 1: Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong Quản lý thuế .. 07
1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 07
1.1.1 Quản lý thuế ........................................................................................... 07
1.1.2 Chất lượng quản lý thuế ......................................................................... 09
1.2 Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ......................................... 09
1.2.1 Khái niệm về TQM ................................................................................ 10
1.2.2 Bản chất của TQM ................................................................................. 11
1.2.3 Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM ............................................. 11
1.2.3.1 Đặc điểm ............................................................................................. 11
1.2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của TQM ........................................................ 13
1.3 Nội dung cơ bản của TQM ........................................................................ 15
1.3.1 Sử dụng vòng tròn Deming (PDCA) để xây dựng chương trình quản lý

chất lượng ........................................................................................................ 15
1.3.2 Nhóm quản lý chất lượng (QC) nền tảng của TQM .............................. 18
1.4 Các yêu cầu và lợi ích cơ bản của TQM ................................................... 18
1.4.1 Các yêu cầu ............................................................................................ 18
1.4.2 Những lợi ích cơ bản của TQM ............................................................. 20
1.5 Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện trong khu vực công..... 21
1.5.1 Sự tiến hóa quản trị công........................................................................ 21

1.6 Sự cần thiết ứng dụng TQM vào công tác Quản lý thuế........................... 24
1.7 Sự khác biệt áp dụng TQM giữa khu vực công và khu vực tư ................. 27
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế (nghiên cứu tình huống tại
Chi cục thuế quận Phú Nhuận – Tp. Hồ Chí Minh).................................... 29
2.1 Giới thiệu về Chi cục thuế quận Phú Nhuận ............................................. 29
2.1.1 Về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................ 29
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý.......................................................................... 39
2.2 Khảo sát sơ bộ kết quả hoạt động của CCT.PN ........................................ 41
2.2.1 Về dự toán thu ngân sách nhà nước ....................................................... 41
2.2.2 Kết quả về công tác kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
......................................................................................................................... 42
2.2.3 Kết quả theo dõi tình hình nợ đọng của đối tượng nộp thuế.................. 44
2.2.4 Kết quả theo dõi về tính chấp hành kê khai thuế của đối tượng nộp thuế
......................................................................................................................... 45
2.3 Đánh giá cải cách hành chính công tại CCT.PN ....................................... 45
2.3.1 Về cơ chế “Một cửa” thực hiện tại CCT.PN .......................................... 46
2.3.2 Về thực hiện chương trình kê khai qua mạng ........................................ 47
2.4 Một số tồn tại trong công tác quản lý của CCT.PN .................................. 49
2.4.1 Về hoạt động nội tại của các đội thuế .................................................... 50
2.4.2 Về sự phối hợp giữa các đội thuế ........................................................... 51
2.4.3 Về sự chỉ đạo, điều hành các đội thuế.................................................... 52
2.4.4 Kết quả hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN... 53

Chương 3: Xây dựng mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong quản
lý thuế ............................................................................................................. 55
3.1 Đánh giá khó khăn và thuận lợi khi vận dụng mô hình TQM vào quản lý
thuế .................................................................................................................. 55


Đội
Đội Tuyên
Kiểm
truyền
tra thuế–
Hỗ trợ

3.1.1 Khó khăn ............................................................................................... 55

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

3.1.2 Thuận lợi ................................................................................................ 56
3.2 Một số giải pháp cơ bản đưa việc xây dựng TQM trong quản lý thuế ..... 57

BQL

Ban quản lý

3.2.1 Chuẩn bị tốt về yếu tố đầu vào ............................................................... 57

CCHC

Cải cách hành chính


3.2.2 Xây dựng mô hình TQM vào tổ chức quản lý thuế (Chi cục Thuế Phú

CCT.PN

Chi cục Thuế Phú Nhuận

Nhuận) ............................................................................................................. 58

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

3.3 Xây dựng mô hình TQM trong quản lý thuế đối với các bộ phận chức

CNTT

Công nghệ thông tin

năng ................................................................................................................. 62

CQT

Cơ quan Thuế

3.4 Mô hình áp dụng TQM trong quản lý thuế đối với việc phối hợp giữa các

CSKD

Cơ sơ kinh doanh


bộ phận chức năng ........................................................................................... 63

CTN

Công thương nghiệp

3.5 Quá trình thực hiện .................................................................................... 70

Cty

Công ty

3.5.1 Đối với các đội ....................................................................................... 70

DN

Doanh nghiệp

3.5.2 Đối với quản lý chung (Lãnh đạo) ......................................................... 71

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

3.6 Khảo sát, thống kê đánh giá chất lượng quản lý thuế ............................... 73

HTX

Hợp tác xã


3.6.1 Đối với cơ quan thuế .............................................................................. 73

ISO

International Standard Organization (tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)

3.6.2 Đối với đối tượng nộp thuế .................................................................... 74

NNT

Người nộp thuế

3.6.3 Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ thuế ................................................ 75

NSNN

Ngân sách Nhà nước

3.7 Một số giải pháp hỗ trợ khác ..................................................................... 75

QLT

Quản lý thuế

3.7.1 Hiện đại hóa quản lý ngành thuế ............................................................ 75

TNCN

Thu nhập cá nhân


3.7.2 Các giải pháp khác ................................................................................. 79

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Kết luận .......................................................................................................... 81

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu tham khảo

TQM

Total Quality Management (Quản lý chất lượng toàn diện)

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

Phụ lục


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ


II. BIỀU ĐỒ

I. HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: số thu ngân sách nhà nước từ năm 2005 đến năm 2010 của

Hình 1.1: Mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế Tự khai tự nộp

CCT.PN

Hình 1.2: Chu trình vòng tròn Deming (PDCA)

Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp được kiểm tra từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN

Hình 2.1: Mô hình chức năng của Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán -

Biểu đồ 2.3: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN

Tuyên truyền - Hỗ trợ

III. BẢNG BIỀU

Hình 2.2: Mô hình chức năng của Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

Bảng 2.1: Đánh giá cụ thể mức độ hài lòng

Hình 2.3: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra thuế

Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài lòng


Hình 2.4: Mô hình chức năng của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
Hình 2.5: Mô hình chức năng của Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Hình 2.6: Mô hình chức năng của Đội Trước bạ và thu khác
Hình 2.7: Mô hình chức năng của Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Hình 2.8: Mô hình chức năng của Đội thuế liên xã, phường
Hình 2.9: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra Nội bộ
Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Hình 2.11: Quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
Hình 2.12: Phối hợp giữa các đội chức năng
Hình 3.1: Đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp thực hiện
Hình 3.2: Mô hình ứng dụng chu trình Deming (PDCA) của mô hình TQM
trong các đội chức năng của Chi cục Thuế quận Phú Nhuận
Hình 3.3: về quy chế phối hợp giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội
khác
Hình 3.4: về quy trình phối hợp giữa Đội Kê khai – Kế toán thuế với các Đội
khác
Hình 3.5: về quy trình phối hợp giữa đội Quản lý và cưỡng chế nợ với các
Đội khác
Hình 3.6: về quy trình phối hợp giữa đội Kiểm tra với các Đội khác


LỜI MỞ ĐẦU

lượng chưa được đồng bộ giữa các bộ phận chức năng, do vậy cần phải có giải
pháp thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngành thuế nói chung và Cục thuế Tp.HCM nói riêng đã hơn mười năm
thực hiện công cuộc cải cách hành chính thuế theo lộ trình được đề ra một cách

cụ thể và khoa học và hiện nay vẫn tiếp tục thực hiện. Với thực tế cho thấy
ngành thuế đã có những bước tiến dài phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế hiện đại trên thế giới và đáp ứng được theo sự phát triển và hội nhập của
nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. Năm 2006, đánh dấu một bước ngoặc
trong công cuộc cải cách hành chính thuế là Luật Quản lý thuế ra đời, chuyển từ
cơ chế chuyên quản trước đây sang cơ chế doanh nghiệp tự khai tự nộp và tự
chịu trách nhiệm và cơ quan thuế thực hiện mô hình quản lý theo chức năng
(Tuyên truyền hỗ trợ; Thanh tra – Kiểm tra; Kê khai thuế và Quản lý - cưỡng chế
nợ thuế). Tuy nhiên, thực tế cho thấy mô hình này chưa thật sự phù hợp vì thiếu
sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng. Từ đó vấn đề đặt ra là làm sao
nâng cao chất lượng quản lý thuế theo mô hình chức năng trên. Việc quản lý
thuế tốt sẽ giúp cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế hiệu quả hơn, bộ máy
quản lý thuế vận hành ngày càng tốt hơn dẫn tới làm tăng sự hài lòng của người
nộp thuế và vì thế việc thu thuế sẽ hiệu quả hơn theo phương châm “Thu thuế
khoan sức dân”.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, một số Cục thuế và các Chi cục thuế đã
và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế phổ biến như ISO
9001:2000 [2] cho một số bộ phận chức năng. Hiện nay, ngành thuế tập trung
vào bộ phận chức năng Tuyên truyền – Hỗ trợ và tiếp theo là bộ phận chức năng
Kê khai. Như vậy, cho thấy ngành thuế hiện nay áp dụng hệ thống quản lý chất

Trang 1

Với một số hệ thống quản lý chất lượng hiện nay cho thấy mô hình quản
lý chất lượng toàn diện (TQM) đã được ứng dụng thành công ở Nhật và một số
quốc gia trong một số lĩnh vực như: Sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, ngân
hàng ….; đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng trong công tác quản lý thuế (Brasil,
Phillipin, Thụy Sỹ…). Với mô hình quản lý thuế theo chức năng của ngành thuế
nước ta hiện nay cũng bộc lộ những hạn chế nhất định đó là sự vận hành không
đồng bộ giữa các bộ phận chức năng (mang tính tự phát), sự phối hợp giữa các

đội chức năng chưa thật sự tốt, nhịp nhàng dẫn đến hiệu quả chưa cao trong công
tác quản lý thuế. Chính vì vậy, với mô hình TQM này sẽ giúp cải tiến không
ngừng chất lượng dịch vụ, tổ chức thu hút sự tham gia của tất cả các công chức
trong cơ quan thuế ở mọi cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất
lượng nhằm đáp ứng tốt nhất sự hài lòng của NNT và là một biện pháp quản lý
linh hoạt không cứng nhắc, nhưng đòi hỏi sự nỗ lực của các công chức trong cơ
quan thuế tạo nên nguồn sức mạnh đại đoàn kết trong cơ quan. Theo một số nhà
phân tích cho rằng áp dụng TQM có nhiều cải tiến và ưu thế hơn so với áp dụng
ISO trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Như vậy có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay việc ứng dụng mô hình TQM
trong quản lý thuế là một dụng pháp hữu hiệu nhất.
Trong nỗ lực đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý thuế, Cục thuế
Tp.HCM đã đưa ra khẩu hiệu: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính; nâng cao
chất lượng quản lý thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp
làm việc”. Trong bối cảnh đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Xây dựng mô

Trang 2


hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế - Nghiên cứu tình

Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào mô hình Quản lý chất lượng toàn diện, dựa

huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh”.

vào mô hình quản lý theo chức năng của ngành thuế để ứng dụng trong công tác

2. Mục tiêu nghiên cứu

quản lý thuế hiện nay tại CCT.PN.


Đề tài này hướng đến các mục tiêu sau:
- Làm thế nào để cải thiện bộ máy quản lý thuế đạt được hiệu quả cao: đưa
ra được mô hình quản lý thuế tối ưu nhất để giúp cho bộ máy tổ chức vận hành

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phỏng vấn: bằng những câu hỏi mở, tác giả trao đổi trực tiếp
với các đối tượng là lãnh đạo Chi cục Thuế và các đội trưởng phó các đội chức

đạt được hiệu quả cao nhất.
- Làm thế nào để cải thiện sự hài lòng của người nộp thuế: Với việc quản

năng. Qua đó, rút ra những điểm then chốt trong quá trình cải cách quản lý thuế

lý thuế đạt hiệu quả cao (CCHC thuế, hiện đại hóa ngành thuế…) sẽ dẫn đến việc

để có thể điều chỉnh và ứng dụng mô hình TQM sao cho thích hợp với sự đổi

gia tăng mức độ hài lòng của NNT.

mới của ngành.

- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả số thu thuế: Khi thực hiện tốt hai vấn

- Phương pháp mô tả: bằng quan sát và nghiên cứu các văn bản, bảng báo

đề nêu trên thì ắt hẳn cơ quan thuế sẽ huy động được nguồn thu vào NSNN có

cáo, luận văn tiến hành phân tích và đánh giá những công việc đặc thù của các


hiệu quả nhất từ sự đồng thuận của NNT.

công chức tại các đội thực hiện theo từng chức năng, số lượng công việc mô tả

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

chủ yếu tập trung vào 4 chức năng: kê khai - kế toán thuế; kiểm tra thuế; quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế và Nghiệp vụ - dự toán.

- Cục thuế Tp.HCM quản lý các DN ngoài quốc doanh có quy mô lớn, còn

- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá: trên cơ sở thống kê tình hình

các Chi cục Thuế (quận, huyện) quản lý các DN vừa và nhỏ và các hộ kinh

biến động các số liệu về quản lý thuế như: số thu NSNN, kết quả thực hiện công

doanh cá thể nên số lượng cơ sở kinh doanh chiếm số lượng lớn. CCT.PN lại là

tác kiểm tra, tỷ lệ giảm nợ đọng theo kế hoạch đề ra …… qua đó đánh giá hiệu

một trong bốn quận điểm của Cục thuế Tp.HCM trong công cuộc thực hiện

quả công tác quản lý thuế.

nhiệm vụ CCHC thuế; Vì thế đề tài này đã chọn Chi cục Thuế quận Phú Nhuận
để thực hiện.


Kết hợp với các phương pháp phỏng vấn, mô tả và thống kê để đánh giá các
tồn tại và những thành công của quản lý thuế, từ đó tìm ra những khoảng trống

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là việc sử dụng nguồn lực của cơ

cần điều chỉnh để hướng đến xây dựng mô hình quản lý chất lượng toàn diện

quan thuế (nhân sự, cơ sở vật chất) và người nộp thuế để có thể huy động một

trong quản lý thuế. Ngoài ra, luận văn này còn ghi nhận thêm các kết quả nghiên

cách tốt nhất và hiệu quả nhất nguồn thu NSNN nhằm hoàn thành nhiệm vụ

cứu mức độ hài lòng của NNT đối với dịch vụ công tại CCT.PN của các Luận

chính trị được giao và tạo sự hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất.

Trang 3

Trang 4


văn tốt nghiệp Thạc sĩ năm 2010, qua đó đánh giá thêm về hiệu quả công tác
quản lý thuế tại CCT.PN.

- Chương II. Thực trạng công tác Quản lý thuế (Nghiên cứu trường hợp
Chi cục Thuế quận Phú Nhuận Tp.HCM).

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Như đã giới thiệu ở trên ngành Thuế nước ta hiện nay quản lý theo mô

hình chức năng kết hợp với áp dụng hệ thống chất lượng quản lý ISO đối với

- Chương III. Xây dựng mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong Quản
lý thuế.
- Kết luận.

một số bộ phận chức năng như Tuyên truyền – Hỗ trợ và Kê khai. Việc nghiên
cứu ứng dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế ở Chi cục
Thuế nói riêng và ngành Thuế nói chung được xem là một bước đột phá trong
công tác quản lý thuế. Giúp cho việc quản lý thuế theo mô hình chức năng được
hoàn thiện hơn, tức là, giúp cho sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng được
gắn kết chặt chẽ hơn, phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ hơn; Mặt khác, việc ứng
dụng mô hình TQM cũng giúp cho nội tại của các bộ phận chức năng thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ được giao, quản lý chặt chẽ hơn nhằm nâng cao hiệu quả chất
lượng quản lý thuế của Chi cục Thuế. Việc nâng cao chất lượng quản lý thuế sẽ
góp phần trong công cuộc CCHC thuế nhằm tạo sự hài lòng của người nộp thuế
và chính sự hài lòng này sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng quản
lý thuế.
Tóm lại, việc ứng dụng mô hình TQM trong quản lý thuế là để nâng cao
chất lượng quản lý thuế dẫn đến tạo sự hài lòng và đồng thuận của người nộp
thuế, qua đó cơ quan thuế sẽ huy động tiền thuế của NNT vào NSNN một cách
tối đa và thực hiện tốt phương châm: “Thu thuế, thu được lòng dân”.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài này bao gồm 03 chương.
- Lời mở đầu.
- Chương I. Mô hình Quản lý chất lượng trong Quản lý thuế.

Trang 5

Trang 6



Chương 1:

MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TOÀN DIỆN TRONG QUẢN LÝ
THUẾ
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Quản lý thuế
Luật Quản lý thuế [13] (Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10; số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006) đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong công cuộc CCHC thuế. Xác định hoàn toàn trách nhiệm cho các
đối tượng nộp thuế phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nước và


quan
thuế
thực
hiện
tuyên
truyền
và hỗ
trợ
NNT
thực
hiện
nghĩa
vụ thuế

NNT căn cứ sổ kế toán và các chứng từ

kế toán liên quan
NNT tính toán số tiền thuế phải nộp
Ngân sách Nhà nước
NNT khai thuế và xác định số tiền thuế
phải nộp Ngân sách Nhà nước

Trách
nhiệm
của
người
nộp
thuế

NNT nộp hồ sơ khai thuế cho CQT
NNT nộp thuế vào NSNN theo số tiền
thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế.

tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC [17],
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế tại Điều 3 có nêu nội dung về việc quản lý thuế bao gồm:
(1) Khai thuế, tính thuế;
(2) Ấn định thuế;

CQT tiếp nhận hồ sơ khai thuế và kiểm
tra hồ sơ thuế (mức đơn giản).
CQT theo dõi quá trình nộp thuế của
NNT và đôn đốc, cưỡng chế thu số tiền
thuế còn nợ vào Ngân sách nhà nước

(3) Nộp thuế;

(4) Uỷ nhiệm thu thuế;
(5) Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

Trách
nhiệm
của cơ
quan
thuế

CQT chọn lọc các trường hợp cần thiết
phải thanh tra, kiểm tra

(6) Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
(7) Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
(8) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
(9) Giải quyết KNTC, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Với nội dung quản lý trên và với mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế
Tự khai tự nộp cho thấy việc quản lý thuế được thực hiện theo 4 chức năng:
(1) Tuyên truyền – Hỗ trợ; (2) Kê khai; (3) Quản lý nợ và (4) Kiểm tra thuế.

Trang 7

CQT tiến hành thanh tra, kiểm tra các
trường hợp và xử lý vi phạm sau thanh
tra, kiểm tra

Hình 1.1: Mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế Tự khai tự nộp
(Nguồn: Tổng cục thuế, Tài liệu tập huấn triển khai thực hiện
cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tháng 12/2005, trang 4)
Với các chức năng trên thì nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều

4 Luật Quản lý thuế [13] số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 như sau:

Trang 8


(1) Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
(2) Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

1.2.1 Khái niệm về TQM
Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà nó cần phải được quản lý. Hiệu quả
hoạt động quản lý quyết định 80% chất lượng sản phẩm. Như đã nói trên chất lượng
liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, con người, quá trình và môi trường, do vậy để có
chất lượng sản phẩm phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình
sản xuất và phải dựa vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh
nghiệp.
Khái niệm về quản lý chất lượng hiện nay tồn tại rất nhiều phát biểu như sau:

1.1.2 Chất lượng quản lý thuế
Chất lượng quản lý phải được đo bằng chính hiệu quả của công việc. Hiện

Theo Armand V. Feigenbaum [26] giáo sư Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực chất

nay, chưa thấy có khái niệm hoặc định nghĩa nào về chất lượng quản lý thuế. Nội

lượng cho rằng: “TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những nỗ lực về


dung quản lý thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế [13] có thể hiểu rằng:

phát triển duy trì và cải tiến chất lượng của các tổ, nhóm trong một tổ chức để có thể

“chất lượng quản lý thuế chính là hiệu quả của công tác quản lý thuế”, được thể

tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản suất và cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn

hiện qua số liệu thống kê về việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao (chỉ

hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất”.

tiêu pháp lệnh số thu ngân sách được giao hàng năm), một số chỉ tiêu cụ thể do

Theo giáo sư Nhật Histoshi Kume [29]: “TQM là một phương pháp quản trị

cơ quan thuế cấp trên trực tiếp giao (chỉ tiêu nợ đọng, chỉ tiêu kế hoạch thanh tra

đưa đến thành công tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông

kiểm tra, một số chuyên đề trong công tác quản lý thuế . . .) và đánh giá mức độ

qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả thành viên nhằm tạo ra chất lượng một

hài lòng của người nộp thuế. Chất lượng công tác quản lý thuế được định tính

cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”.

qua việc đánh giá hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ được giao và còn


Theo ISO 8402: 1994 (TCVN 5814: 1994) [10]: “TQM là cách quản lý một tổ

được định lượng qua các số liệu thống kê hàng tháng, hàng quý, hàng năm đối

chức tập trung vào chất lượng dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó

với từng chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể được cơ quan cấp trên giao và Lãnh đạo Chi

nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi

cục Thuế trực tiếp giao và chỉ đạo.

ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội”.

1.2 Mô hình Quản lý Chất lượng Toàn diện (TQM)
Như đã nêu ở phần mở đầu cho thấy tính cấp thiết việc ứng dụng mô hình
TQM trong quản lý thuế và sau đây là một số lý thuyết về mô hình TQM.

Trang 9

Các quan niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào sự
nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ
thống quản lý chất lượng của tổ chức, đảm bảo duy trì cải tiến chất lượng, nâng cao

Trang 10


hiệu quả quản lý chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát


Một đặc điểm quan trọng của TQM là tính cải tiến liên tục trong tổ chức,

triển của tổ chức mình.

doanh nghiệp. Cụ thể, có thể nói TQM là một hệ thống quản lý khoa học, hệ

1.2.2 Bản chất của TQM

thống và có tổ chức cao.

TQM là một phương cách quản lý chất lượng đòi hỏi tất cả các thành

- Tính khoa học được thể hiện ở một số các hoạt động sau:

viên, mọi bộ phận trong tổ chức cùng nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung là
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cho tổ chức đó phát triển một cách

+ Mọi người làm việc một cách có khoa học cùng phấn đấu đạt một mục
tiêu nhất định.

bền vững.

+ Hình thành các nhóm chất lượng (QC - Quality Circles) hoạt động trên

Muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì mọi bộ phận của tổ chức phải

cơ sở khuyến khích mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.

hợp tác tốt với nhau. Với bất kỳ một sự yếu kém của bộ phận chức năng nào
trong tổ chức đều dẫn đến sự yếu kém của cả tổ chức đó, hơn nữa sai lầm


+ Sử dụng quy tắc 5W1H để hoạch định thiết kế chất lượng theo phương
châm “làm đúng ngay từ đầu” và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn.

thường hay nhân lên nếu có một bộ phận hoặc một lĩnh vực khác không đáp
ứng được yêu cầu thì sẽ gây khó khăn ở các nơi khác dẫn đến nhiều khó khăn
hơn. Nếu mọi người đều tìm và xử lý ngay từ đầu những sai phạm những yếu
kém đó thì sẽ tạo thuận lợi cho cả tổ chức.
Quản lý chất lượng toàn diện đòi hỏi tất cả các thành viên các bộ phận
thường xuyên trao đổi thông tin và thoả mãn yêu cầu ngay trong một tổ chức,
tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi thành viên mọi bộ phận am

+ Sử dụng thống kê để kiểm soát và cải tiến chất lượng quy trình sản
phẩm.
+ Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ
ràng và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ để sử dụng.
- Tính khoa học làm cho TQM trở thành một hệ thống quản lý tiên tiến,
hiệu quả lâu dài và cải tiến liên tục.
- Tính hệ thống của TQM được thể hiện ở chỗ: Bất kỳ một hoạt động nào

hiểu lẫn nhau tạo thuận lợi cho công tác quản lý chất lượng trong tổ chức từ đó

cũng nằm trong một hệ thống và được coi là một quy trình (do đó liên quan đến

sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động này. Chất lượng trong TQM không

nhiều yếu tố). Sự phối hợp nhịp nhàng của các yếu tố các nguồn lực làm cho

chỉ còn là trách nhiệm của một bộ phận quản lý như trước kia mà nó là trách


các hoạt động của quy trình được diễn ra một cách liên tục và ổn định. Đầu vào

nhiệm của tất cả các thành viên các bộ phận trong tổ chức

của quy trình là các nguồn lực (nguyên vật liệu, tài chính, con người……) sau

1.2.3 Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM

sự biến đổi bởi các hoạt động của quy trình sẽ cho ra kết quả đầu ra (sản phẩm).

1.2.3.1 Đặc điểm

Do đó hệ thống sẽ trở nên hoàn thiện và liên tục được cải tiến khi nó có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố với mục tiêu là thoả mãn nhu cầu khách hàng
một cách tối đa.

Trang 11

Trang 12


- Tính tổ chức của TQM thể hiện ở chỗ trong một hệ thống quản lý của tổ

* Liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA)[24]: Để

chức không thể thiếu nhân tố con người, tính tổ chức ở đây là sự cam kết của

đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện công

tất cả các thành viên dưới sự lãnh đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp,


việc của mình theo vòng tròn PDCA.

các phòng ban phân xưởng. Khi đó con người trở thành yếu tố trung tâm, là yếu
tố cơ bản nhất tạo ra chất lượng. Con người trong TQM được khuyến khích để
luôn cải tiến sao cho đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng với chi phí

A

P

C

D

phù hợp.
1.2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của TQM
TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM
đưa ra bao gồm:
Hình 1.2: Chu trình vòng tròn Deming (PDCA)

* Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất
lượng trong tổ chức: Mặc dù chất lượng là do tất cả các yếu tố các khâu trong
quy trình tạo nên, nhưng tạo ra quyết định cơ bản ban đầu về làm chất lượng

Việc tổ chức thực hiện áp dụng vòng tròn Deming (PDCA) được cụ thể
hóa như sau:

hay không lại do lãnh đạo quyết định. Theo Juran [31] thì “80% những sai hỏng


- Lập kế hoạch (Plan): Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế

về chất lượng là do quản lý gây ra’’. Điều này cho thấy nguyên tắc này là

hoạch này phải được xây dựng dựa trên chính sách chất lượng, mục tiêu chất

nguyên tắc cơ bản và quan trọng.

lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được soạn thảo tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng,

* Nguyên tắc coi trọng con người: Con người luôn luôn là yếu tố trung
tâm của mọi quá trình hoạt động. Con người là yếu tố để liên tục cải tiến chất

và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch phải dự báo được các rủi ro sảy ra để xây dựng
các biện pháp phòng ngừa.

lượng. do vậy muốn nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải

- Thực hiện (Doing): Muốn kế hoạch được thực hiện tốt thì người thực hiện

coi nhân tố con người là yếu tố cơ bản đảm bảo cho hoạt động này. Trong tổ

phải hiểu tường tận yêu cầu của công việc do đó cần phải cung cấp đầy đủ các thông

chức phải tạo ra được một môi trường mà ở đó con người hoạt động một cách

tin cần thiết cho họ.

tích cực có sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải
coi con người trong tổ chức vừa là “khách hàng” vừa là “người cung ứng” cho

các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người chính là thoả mãn nhu cầu
ngay trong một tổ chức.

- Kiểm tra (Checking): Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh
giữa kế hoạch với thực hiện. Khi kiểm tra phải đánh gía cả hai vấn đề:
+ Kế hoạch có được thực hiện nghiêm túc không, độ lệch giữa kế hoạch
và thực hiện.

Trang 13

Trang 14


+ Bản thân kế hoạch có chính xác không.

lý chất lượng phát sinh từ TQM nhằm tiếp cận có hệ thống tạo cơ sở hiểu biết

TQM coi phòng ngừa là phương châm chính trong quản trị do đó phải

các yêu cầu của khách hàng, khả năng vận hành của quá trình và các nguyên

kiểm tra cả khâu phòng ngừa. Việc kiểm tra trước hết phải do người thực hiện
tự kiểm tra, nếu thấy sự không phù hợp thì họ sẽ tự đề nghị các biện pháp để

nhân cản trở khi áp dụng TQM.
Các tiêu chuẩn của hoạt động Kaizen không chỉ giới hạn trong khâu thiết

khắc phục điều chỉnh. Sau một thời gian dưới sự chỉ đạo của giám đốc chất

kế, công nghệ và kiểm tra mà còn bao gồm cả thủ tục tác nghiệp, sổ tay hướng


lượng các chuyên gia đánh giá nội bộ (thường được gọi là IQA) sẽ tiến hành

dẫn và các quy trình hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp.

đánh giá các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Hoạt động (Action). Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng
ngừa sau khi dã tìm ra những trục trặc sai lệch. Ở đây có thể sử dụng các công cụ
thống kê để tìm ra các trục trặc sai lệch và đề ra các biện pháp giải quyết khắc phục
và phòng ngừa sự tái diễn.

Giữ vững và cải tiến trên cơ sở lập và xét lại các tổ chức cơ sở của TQM
là quản lý ba chiều tạo ra sự phối hợp các yếu tố khác nhau trong một cơ cấu tạo
ra Kaizen.
Các nguyên tắc cơ bản trong cấu tạo Kaizen:
- Chu trình đi lên của TQM chu trình PDCA là nguyên tắc cơ bản.

Vòng tròn PDCA được thực hiện xoay một cách liên tục và qua đó chất

- Chức năng của TQM và “chức năng nghề nghiệp“ cần phải phối hợp chặt
chẽ để tạo ra Kaizen.

lượng liên tục được cải tiến.
* Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng
* Thiết lập hợp lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích
dữ liệu nhằm cung cấp cho người quản lý thông tin cần thiết cũng là một trong

- Sự phối hợp quản lý tuyến ngang và tuyến dọc tạo ra quản lý chéo, cùng
với nhóm QC để cải tiến liên tục.
- Quản lý ba chiều: đây là một hệ thống cơ bản nhất để hợp nhất các vấn

đề đã nêu trong cơ cấu Kaizen.

những yếu tố nổi bật trong TQM.
1.3 Nội dung cơ bản của TQM

* Cách tiếp cận bằng hệ thống và bằng Genba.

1.3.1 Sử dụng vòng tròn Deming (PDCA) để xây dựng chương trình quản lý

Cơ cấu Kaizen cung cấp phương pháp luận dựa trên nguyên tắc 5W1H
nhằm sáng tạo không ngừng tạo ra Kaizen trong chu trình sản xuất kinh doanh

chất lượng
Từ nguyên tắc áp dụng vòng tròn PDCA tổ chức phải xây dựng được

dựa trên chu trình PDCA.

chương trình hành động cụ thể để quản lý chất lượng trong tổ chức.
* Kaizen với sự mô tả bằng hệ thống và bằng Genba.
Kaizen theo tiếng Nhật là “cải tiến, cải thiện” đó là một sự cải tiến nhỏ về
chất lượng. Thực chất nội dung của hoạt động Kaizen là một phương thức quản

Trang 15

Trang 16


What: Là cái gì ?
1. Là cái gì


Why: Tại sao ?
1. Tại sao làm việc đó

2. Việc gì đang được làm

2. Tại sao anh ta làm việc đó 2. Ai đang làm việc đó

3. Nên làm việc gì.

3. Tại sao không phải là 3. Ai nên làm việc đó

4. Việc gì khác nữa có người khác
thể làm

4. Tại sao làm việc đó ở đấy

5. Còn việc gì khác nên 5. Tại sao làm việc đó như
làm

2. Việc đó được làm ở đâu

2. Việc được làm như thế 3. Nên làm việc đó ở đâu
nào
3. Việc đó nên làm khi
nào
4. Còn lúc nào có thể làm

4. Ai khác có thể làm việc đó
5. Còn ai khác nên làm việc
đó


vậy

When: Khi nào?
Where: Ở đâu ?
1. Khi nào nên làm việc 1. Làm việc đó ở đâu
đó

Who :Ai làm ?
1. Ai làm việc đó

How: Làm thế nào ?
1. Làm việc đó thế nào

5. Còn nơi nào khác nên
làm việc đó

5. Còn lúc nào nên làm

cách tiếp cận bằng hệ thống và bằng Genba có thể áp dụng cho tất cả các ngành
kinh doanh dịch vụ một cách dễ dàng.
1.3.2 Nhóm quản lý chất lượng (QC) nền tảng của TQM
Nhóm QC (Quality Control) là một nhóm nhỏ khoảng 10 người, tham gia
tự động vào các hoạt động cải tiến chất lượng. Đây là một nhóm làm việc có hiệu
quả có khả năng khai thác tiềm năng của tất cả các thành viên với sự giúp đỡ lẫn
nhau để cùng phát triển và đáp ứng các mục tiêu hoạt động của nhóm.

2. Việc đó được làm ra sao

Theo Oakland [32] “Nếu QC làm việc có hiệu quả đúng hướng đúng mục


3. Việc đó nên làm thế nào

tiêu thì sẽ rất hiệu quả và hiệu quả đó có thể còn hơn bất kì một phòng ban chức

4. Còn nơi nào khác có thể 4. Phương pháp này có thể sử
làm việc đó

Kinh nghiệm của các tổ chức, doanh nghiệp Nhật Bản và Tây âu cho thấy

dụng ở các lĩnh vực khác
không
5. Còn cách nào để làm việc
đó không

năng nào”
Thông qua hoạt động của nhóm QC tất cả các thành viên cùng đóng góp ý
kiến để cải tiến liên tục, nâng cao chất lượng. Mô hình này đã rất thành công ở
Nhật và đưa đất nước Nhật tiến đến như ngày nay. Để nhóm QC hoạt động có
hiệu quả hơn thì định kỳ nhóm này nên tiếp xúc với các chuyên gia chất lượng

việc đó

Trong khi giải quyết các vấn đề phát sinh một mặt ta phân tích ban đầu
(tiếp cận bằng hệ thống) dựa vào chiến lược của doanh nghiệp, kiểm tra quy
trình và hệ thống đào tạo và phát triển nhân viên. Mặt khác thúc đẩy việc nhận
dạng nhanh 3 nguyên nhân (tiếp cận bằng Genba) để tìm biện pháp khắc phục
như: Muri: Vô lý; Mura: Không ổn định và Muda: Hoang phí;
Cả 3 cách đều có thể áp dụng rộng rãi linh hoạt trong việc giải quyết vấn
đề khi áp dụng TQM và tạo ra kết quả Kaizen một cách hữu hiệu.


để học hỏi kinh nghiệm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của nhóm. Chính nhóm
chất lượng tạo nên ý thức tự giác tinh thần học hỏi và phát huy được những sáng
kiến mới. Nó tạo ra được môi trường văn hoá trong công ty.
1.4 Các yêu cầu và lợi ích cơ bản của TQM
1.4.1 Các yêu cầu
Như đã nói ở trên TQM liên tục được cải tiến, cho đến nay chưa có một
văn bản cụ thể nào bắt buộc hay chuẩn hoá TQM mà TQM được xây dựng và
áp dụng hoàn toàn dựa trên sự sáng tạo, tinh thần tập thể và ý thức của mọi
người trong tổ chức. Các yêu cầu các nguyên tắc của TQM không bắt buộc áp
dụng đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào áp dụng TQM. Nhưng để thành

Trang 17

Trang 18


công trong áp dụng TQM thì tổ chức doanh nghiệp cần phải thực hiện một số
yêu cầu cơ bản sau:

Với mục tiêu là xoá bỏ hàng rào ngăn cản trong quá trình quản lý của tổ
chức, TQM yêu cầu xoá bỏ dần chức năng quản lý theo tuyến dọc hình thành một

- Chất lượng phải được coi là nhận thức của khách hàng

hệ thống quản lý theo tuyến ngang kết hợp với tuyến dọc (quản lý chéo) thông qua

Đây là yêu cầu cơ bản quan trọng nhất của TQM. Yêu cầu này xuất phát

một ban quản lý đóng vai trò phối hợp tạo nên một hệ thống phối hợp thông tin


từ quan điểm chất lượng là “sự thoả mãn của khách hàng”.

thông suốt đầy đủ kịp thời và chính xác. Yêu cầu này liên quan đến sự hình thành

- Coi chất lượng là mục tiêu dài hạn

các nhóm chất lượng (QC) đây là một yêu cầu mới mang tính đặc thù của TQM.

Khi coi chất lượng là sự nhận thức của khách hàng thì TQM yêu cầu tổ

1.4.2 Những lợi ích cơ bản của TQM

chức phải đặt chất lượng ở vị trí cao hơn và luôn coi trọng chính sách chất

ASEAN đã khuyến cáo với các tổ chức của các nước thành viên nên áp

lượng. Đảm bảo sự nhất quán giữa chính sách chất lượng và phương châm hành

dụng TQM để đẩy mạnh tiến trình tự do hoá thương mại khu vực tự do thương

động vì mục tiêu chất lượng. Điều quan trọng là chất lượng phải được tạo ra ở

mại ASEAN (AFTA) và người Nhật đã nhờ TQM mà đạt được thành tựu như

mọi khâu mọi công đoạn của quy trình sản xuất.
- TQM coi con người là yếu tố trung tâm.
Đây là một yêu cầu rất cao và là căn cứ cơ bản để phân biệt sự khác nhau
giữa TQM và các hệ quản lý chất lượng khác. Yêu cầu này đòi hỏi mọi người


ngày nay. TQM ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thể
hiện qua một số lợi ích cơ bản của TQM như:
* TQM là một dụng pháp quản trị nhằm đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của
khách hàng

phải luôn có ý thức quản lý chất lượng, hành động vì mục tiêu chất lượng và vì

TQM là một dụng pháp quản trị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách

lợi ích lâu dài của tổ chức. Yêu cầu này đặt ra cho tổ chức là phải luôn coi

hàng. Thực vậy, tổ chức nào ít đầu tư cho chất lượng sẽ trở nên bất lợi và

trọng vấn đề giáo dục và đào tạo. Theo Ishikawa [30]: “quản lý chất lượng bắt

không thể đứng vững trên thương trường. Trong tình hình hiện nay muốn phát

đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo, lấy đào tạo làm hạt nhân xoay quanh

triển các doanh nghiệp phải có thái độ mới trong quản lý chất lượng. Doanh

chất lượng”. Ở đây không đơn thuần chỉ là đào tạo mà phải thường xuyên tuyên

nghiệp không chỉ đơn giản là tạo ra sản phẩm với tiêu chuẩn quy cách, thông số

truyền giáo dục, thuyết phục để nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác

kỹ thuật mà doanh nghiệp phải chủ động xác định nhu cầu khách hàng của

và lòng nhiệt thành vì mục tiêu của tổ chức. Đào tạo ở đây gồm hai vấn đề cơ


mình để từ những thông tin thu được có thể thiết kế và cung ứng sản phẩm đáp

bản là đào tạo kiến thức về chuyên môn và đào tạo kỹ năng kiến thức về chất

ứng nhu cầu khách hàng.

lượng và quản lý chất lượng.

* TQM làm cho việc quản trị hiệu quả hơn

- Quản lý chéo theo chức năng.

TQM làm cho việc quản trị tổ chức để một tổ chức có thể phát triển được
thì điều kiện quan trọng nhất là phải thoả mãn mỗi thành viên ngay trong tổ

Trang 19

Trang 20


chức mình. Để tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn trong khi giữ vững trạng thái

Theo Denhardt và Denhardt (2003) [25], lý thuyết hành chính công có thể

cân bằng thì bản thân mỗi thành viên trong tổ chức phải tự cảm thấy mình là

bắt nguồn từ ba lý thuyết là Quản trị công cũ, quản trị công mới và Dịch vụ công

người tham gia làm tốt trong quá trình đó. Họ hành động trên nguyên tắc và


mới.

mục đích chung của tổ chức và của xã hội.
Phương châm hành động của TQM như sau:

- Quản trị công cũ:
Theo Wilson [34], Phương thức này tách bạch giá trị với phạm vi chính

- Trước hết là chất lượng.

trị. Những vấn đề của quản trị không liên quan đến những vấn đề của chính trị.

- Tiếp đến là khách hàng.

Dù chính trị quy định nhiệm vụ cho quản trị nhưng nó không chịu đựng sự thao

- Thông tin bằng sự kiện, dữ liệu.

túng của những quy luật. Mục đích cuối cùng là để đảm bảo trách nhiệm và để

- Ngăn ngừa sai sót tái diễn.

ngăn chặn lạm dụng chức quyền bằng cách cho phép các nhà quản trị tập trung

- Kiểm soát ngay từ đầu nguồn, từ hoạch định thiết kế.

vào việc tìm kiếm những cách hiệu quả nhất để phục vụ khách hàng, không bị

Nhờ việc thực hiện một cách nghiêm túc nên đưa đến những lợi ích khác


trói buộc bởi những động cơ chính trị.

cho tổ chức như:

Cả Goodnow và White [28] đều thừa nhận yêu cầu thiết yếu của việc tách

- Hình ảnh doanh nghiệp đẹp hơn.

yếu tố chính trị ra khỏi quản trị nhưng đều nhận thấy quản trị công tồn tại trong

- Lực lượng lao động thực hiện cam kết đúng chính sách chất lượng của

môi trường chính trị và vì vậy nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chính trị.
Wilson [34] cũng bày tỏ sự cần thiết phải cải cách chính phủ. Trong đó,

doanh nghiệp.
- Giảm chi phí trong sản xuất và tiêu dùng.

Wilson cho rằng, chúng ta phải quan tâm đến sự cải cách sự phục vụ công dân

- Cải tiến dịch vụ trong phục vụ khách hàng.

trong việc thể hiện từng bước nhưng là một sự mở đầu cho việc cải tổ quản trị

TQM tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi người có sự thông

một cách toàn diện. Đối với Wilson [34], cải tổ việc phục vụ công chúng có liên

hiểu lẫn nhau, nhờ đó mà thông tin truyền đạt trong nội bộ được thuận lợi và sẽ


quan đến nhiều khía cạnh, làm cho bộ máy chính phủ thêm gọn gàng.

nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tạo ra một hệ thống thông tin truyền đạt

- Quản trị công mới:

nhanh có hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

Trong quản trị công mới cho rằng chính phủ cũng cần điều hành như là

1.5 Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện trong khu vực công

điều hành kinh doanh, thương mại. Ngoài ra, như Dehardt [25] cũng đã viết rằng

1.5.1 Sự tiến hóa quản trị công

“ Quản trị công mới trở thành một một kiểu mẫu chuẩn, một dấu hiệu, một sự
luân chuyển trong cách chúng ta nghĩ về vai trò của quản trị công, về bản chất
của sự việc, và bằng cách nào và tại sao chúng ta làm việc chúng ta đang làm”.

Trang 21

Trang 22


Quản trị là chịu trách nhiệm với các nhà chính trị được bầu cử một cách dân chủ.

cuộc đối thoại về chia sẻ các giá trị chứ không phải là tập hợp của lợi ích cá


Ngoài ra, cấu trúc tổ chức trong khuôn mẫu này liên quan đến sự phân quyền các

nhân”. Vì vậy, công chức làm chỉ đơn thuần là để đáp ứng nhu cầu của "khách

tổ chức công với sự điều hành nguyên thủy đang tồn tại trong các cơ quan. Quản

hàng", mà là trọng tâm là xây dựng mối quan hệ tin tưởng và hợp tác giữa các

trị công cho rằng để có được phạm vi rộng để các điểm thầu khoán gặp nhau.

công dân (Denhardt và Denhardt, 2003: 42). Trong mô hình này, cách tiếp cận để

Trong mô hình này, người quản trị công bị thách thức không chỉ bởi các

trách nhiệm được nhiều mặt. Thay vì được phân cấp hoặc thị trường

chức năng riêng biệt trước đây đã được chính phủ chỉ định mà còn phải tìm ra

định hướng, công chức phải tham gia pháp luật, các giá trị cộng đồng, định mức,

những được những động lực, hướng đi mới để đạt được kết quả. Để xử lý được

chính trị, tiêu chuẩn chuyên nghiệp và lợi ích công dân. Các giả định cơ cấu tổ

những thử thách này, nhiều nhà quản lý công đã giới thiệu nhiều sáng kiến như:

chức liên quan đến cấu trúc hợp tác với lãnh đạo chia sẻ nội bộ và bên ngoài.

‘tập trung giải trình trách nhiệm đối với khách hàng và sự thể hiện trách nhiệm


Hành chính theo quyết định là rõ ràng nhưng nó bị hạn chế và có trách nhiệm

cao, giảm sự phân cấp trong đơn vị, vạch rõ những kẽ hở trong tổ chức, hợp lý

(Denhardt và Denhardt, 2003) [25]

hóa quy trình của tổ chức, phân chuyển quyền quyết định đến từng bộ phận.

1.5.2 ứng dụng TQM trong lĩnh vực công

TQM là một sáng kiến rơi vào trong phạm trù này. Vì vậy, TQM cố gắng pha

Trong CCHC thuế thì ngành thuế xem NNT thuế như là một khách hàng

trộn sự phân tích và những khía cạnh hiệu quả và quản lý khoa học với các tổ

thực thụ chính vì vậy việc cung cấp dịch vụ công đối với khu vực công được

chức, các nhóm và những nhu cầu cá nhân tập trung vào các mối quan hệ con

xem là sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Vì là phục vụ cho khách hàng nên

người. Nó cũng tập trung chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua

chất lượng sản phẩm là yếu tố được đặt lên hàng đầu nhằm tạo sự hài lòng của

chất lượng phục vụ. Điều cơ bản này có liên quan đến sự phân khúc của thị

khách hàng. Đó cũng là nguyên nhân mà ngành thuế nói riêng và khu vực công


trường khách hàng cơ bản dựa trên việc vạch rõ nhu cầu của các nhóm nổi bật.

nói chung đã thay đổi tư duy theo cơ chế “xin, cho” mà chuyển sang cơ chế

Vì vậy, khi áp dụng trong bối cảnh của khu vực công, TQM chỉ ra sự quan tâm

“phục vụ khách hàng”. Đó cũng là lý do mà ngành thuế đã và đang tập trung

của công chúng như sự thể hiện và kết hợp của những quan tâm cá nhân và bản

CCHC thuế, thực hiện công tác quản lý thuế hiện đại phù hợp với xu thế phát

chất quan điểm phục vụ công thông qua đáp trả lại những nhóm khách hàng này.
- Dịch vụ công mới:

triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Để nâng cao chất lượng phục vụ thì
phải nâng cao chất lượng quản lý thuế và như vậy việc ứng dụng TQM vào trong

Denhardt và Denhardt (2003) [25] đã phát triển các dòng mới nhất trong lý
thuyết hành chính công lý thuyết, mà họ gọi là "Dịch vụ công mới". Trong khi có

khu vực công để nâng cao chất lượng quản lý là điều tất yếu.
1.6 Sự cần thiết ứng dụng TQM vào công tác quản lý thuế

một số điểm tương đồng giữa "Dịch vụ công mới" và các mô hình cũng có sự
khác biệt quan trọng. Theo quan điểm này, "công chúng quan tâm là kết quả của

Trang 23

Trang 24



Hiện nay, ngành thuế đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng,

biệt, trong khi đó hầu hết mọi quá trình hoạt động lại liên quan đên nhiều chức

chính vì vậy cũng đang gặp một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý thuế

năng khác nhau. Do đó, không có được sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận

như sau :

chức năng trong một quá trình. Cấu trúc chức năng có vẻ như tạo ra sự phức tạp,

(1) Cơ cấu tổ chức theo chức năng, đó là cơ cấu tổ chức trong đó tổ chức
được chia thành nhiều bộ phận chức năng, mỗi bộ phận chức năng có một người
quản lý.

những thủ tục lãng phí, chẳng hạn có công việc được làm lặp đi lặp lại ở nhiều
bộ phận khác nhau.
- Tổ chức theo chức năng thường có sự chia rẽ giữa chức năng chất lượng

(2) Cấu trúc chức năng cung cấp cho tổ chức một chuỗi mệnh lệnh rõ ràng
theo cấp bậc, cho phép nhân viên chuyên môn hoá theo lĩnh vực họ tốt nhất.

và những chức năng khác: Trong cơ cấu tổ chức theo chức năng thường có một
bộ phận chức năng chịu trách nhiệm về chất lượng. Do đó, nó có thể gửi một

(3) Việc đánh giá nhân viên trở nên dễ dàng dựa vào việc thiết lập trách


thông điệp đến những bộ phận còn lại của một tổ chức rằng có một bộ phận chất

nhiệm cụ thể và rõ ràng cho từng cá nhân. Mặc dù cấu trúc chức năng được sử

lượng riêng, do đó chất lượng không phải là trách nhiệm của những bộ phận

dụng phổ biến, nhưng cấu trúc này được thiết kế chủ yếu là để thuận lợi hơn cho

khác. Hơn nữa, nó phá vỡ sự phản hồi thông tin giữa các nhân viên, những người

việc quản lý hơn là để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng. Với chất

mà công việc của họ cần được cải tiến. Bộ phận chất lượng có trách nhiệm chung

lượng toàn diện, cấu trúc chức năng có nhiều sự không tương thích, nó có một số

về việc tập hợp thông tin và sử dụng những công cụ thống kê. Những công việc

hạn chế sau:

này có vẻ như những bộ phận chức năng khác không có khả năng thực hiện.

- Cấu trúc chức năng tách rời nhân viên ra khỏi khách hàng [16]:

Điều này làm cho việc cải tiến liên tục bị giậm chân tại chỗ. Những tổ chức theo

+ Trong cơ cấu tổ chức theo chức năng, có ít nhân viên tiếp xúc trực tiếp

đuổi chất lượng toàn diện thường vẫn duy trì bộ phận chất lượng, nhưng bộ phận


với khách hàng hoặc có ít người có ý tưởng rõ ràng rằng công việc họ đang làm

này đóng vai trò như ông bầu hay người điều khiển nhân viên, hơn là một nhóm

có liên quan đến những nhân viên khác để làm hài lòng khách hàng.

có trách nhiệm chính về chất lượng.

+ Cấu chức chức năng bao bọc nhân viên làm cho họ không học được

Tóm lại, tổ chức chức năng gây tổn thương tới chất lượng toàn diện theo

cách thức làm hài lòng khách hàng từ những sản phẩm của tổ chức.

nhiều cách. Nó chia rẽ nhân viên với khách hàng và cô lập họ với mong muốn

+ Nhân viên ít hiểu về hệ thống công việc của tổ chức.

của khách hàng. Nó là gia tăng sự phức tạp và lãng phí của quá trình và hạn chế

+ Nghiêm trọng hơn, cấu trúc chức năng làm phát triển ý tưởng “ông chủ”
là khách hàng mà nhân viên phải làm hài lòng.
- Những hạn chế của cấu trúc chức năng trong cải tiến quá trình: Trong cơ

quá trình cải tiến. Nó chia rẽ chức năng chất lượng với những chức năng khác,
cung cấp cho nhân viên một cái cớ để họ không lo lắng về chất lượng. Như vậy,
mô hình quản lý theo chức năng của ngành thuế hiện nay thật sự chưa là một mô

cấu tổ chức theo chức năng, các bộ phận được thiết kế theo từng chức năng riêng


Trang 25

Trang 26


hình tối ưu, chính vì vậy việc ứng dụng mô hình TQM nhằm nâng cao chất

đẳng chính trị, với thị trường phân đoạn trong khu vực công, người nghèo và yếu

lượng quản lý thuế là thật sự cần thiết.

về chính trị sẽ tiếp tục được phục vụ kém.

1.7 Sự khác biệt áp dụng TQM giữa khu vực công và khu vực tư
Theo Moore (2002) [35], quan niệm về một "khách hàng" trong khu vực

Tóm lại, dựa trên những yếu tố trên, Swiss (1992) [37] lập luận rằng TQM
« chính thống » là không phù hợp với các cơ quan chính phủ, tuy nhiên, giữ lại

tư nhân có thể được đặc trưng bởi ba nguyên tắc. Đầu tiên là một khách hàng "có

TQM là "chính thống" các nguyên tắc của trao quyền cho nhân viên và cải tiến

một vị trí đặc biệt trong "chuỗi giá trị 'những thành phần tạo nên các quá trình

liên tục.

sản xuất của tổ chức". thứ hai là khách hàng là người thực sự trả tiền cho sản
phẩm hoặc dịch vụ và do đó cung cấp các động lực tài chính cho các tổ chức để
mang về. Cuối cùng, nó là sự hài lòng của khách hàng cung cấp cuối cùng. Thay

vì trong khu vực công có hai nguyên tắc "khách hàng" nghĩa là, các công dân và
khách hàng (người dùng cuối của sản phẩm hoặc dịch vụ). Thông thường, các
công dân hoặc công chúng trợ cấp cho chi phí của một dịch vụ công. Công
chúng quan tâm xem liệu các chương trình liên quan đã cung cấp mong muốn
kết quả (kỹ thuật chất lượng). Khi đánh giá một chương trình, chính phủ đặt ra
để xác định xem các chương trình đạt được những kết quả mà xã hội đã có đề
cập khi nó ra mắt chương trình (kỹ thuật chất lượng). Do đó, TQM với tập trung
vào chất lượng quá trình hạn chế trong vấn đề này.
Theo Fountain (2001)[36], các công ty khu vực tư nhân mục tiêu phân
khúc thị trường như là một bước đầu trong việc tạo ra một tầm nhìn chiến lược
dịch vụ. Chiến lược này có vấn đề trong khu vực công vì những lý do sau
đây. Thứ nhất, trong khu vực công không có cơ chế định giá. Thay vào đó, dịch
vụ trong lĩnh vực công cộng tài trợ bằng tiền thuế và các dịch vụ này được cung
cấp trong một hình thức tiêu chuẩn cho tất cả có liên quan cho người dùng cuối
của các dịch vụ. Hơn nữa, Fountain chỉ ra rằng nó là không thể chấp nhận để
phân khúc một cơ sở khách hàng khu vực công, điều này sẽ làm suy yếu sự bình

Trang 27

Trang 28


Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp

Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ:
Nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận – Tp. HCM

luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
(2) Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ

Với vai trò là một đội tham mưu giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực

2.1 Giới thiệu về Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Chi cục thuế quận Phú Nhuận là một trong 24 Chi cục thuế quận, huyện

hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,

trực thuộc Cục thuế Tp.HCM có chức năng là một cơ quan hành thu để động

chính sách, pháp luật thuế cho Công Chức, Viên Chức thuế trong Chi Cục Thuế;

viên nguồn thu vào NSNN. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế và

xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của

để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao bộ máy tổ chức quản lý của Chi

Chi cục Thuế.

cục thuế quận Phú Nhuận được hình thành như sau:
2.1.1 Về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Chi cục Thuế Phú Nhuận được tổ chức dựa trên mô hình quản lý theo chức
năng của Luật Quản lý thuế và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận. Chi

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi
cục Thuế.


Một cửa

cục trưởng với vai trò thủ trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành chung

- Tiếp nhận hồ sơ của NNT.
- Trả hồ sơ theo hẹn.

còn có một số phó chi cục trưởng với vai trò giúp việc cho Chi cục trưởng và
điều hành công việc chỉ đạo theo sự phân công còn được gọi là Ban Lãnh đạo.

Tổng hợp.
- Theo dõi nguồn thu vào
NSNN để tham mưu điều
chỉnh cho thích hợp.

Để thực thi nhiệm vụ được giao Chi cục thuế còn có các đội tham mưu và các
đội trực tiếp thực hiện với cơ cấu tổ chức là 12 đội. Căn cứ theo Quyết định số
504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 [21] của Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ
của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế và tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục

Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ
- Dự toán - Tuyên truyền
- Hỗ trợ

Nghiệp vụ.
- Hướng dẫn và tập huấn
nghiệp vụ thuế cho công chức
thuế.

trưởng thì chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:


Dự toán.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện dự toán thu NSNN

(1) Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.

Trang 29

Hình 2.1: Mô hình chức năng của
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự
toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ

Tuyên truyền – Hỗ trợ.
- Tập huấn chính sách pháp
luật cho NNT.
- Trả lời chinh sách thuế cho
NNT.
Trang 30


(3) Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

(4) Đội Kiểm tra thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát


hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và

kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm

vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng

thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.
- Xây dựng chương trình kiểm
tra, giám sát kê khai thuế.
- Xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.

các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế;
- Đăng ký thuế và cấp mã số
thuế và đóng mã số thuế
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
khai thuế, hồ sơ hoàn thuế

- Kiểm tra tính trung thực,
chính xác của hồ sơ khai thuế.
- Phát hiện những nghi vấn,
bất thường trong kê khai thuế,
yêu cầu người nộp thuế giải
trình hoặc điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật về thuế
tại trụ sở của người nộp thuế.
- Xử lý theo quy định các
trường hợp tổ chức, cá nhân

vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện được khi kiểm tra.

- Xử lý các vi phạm về thủ tục
đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê
khai thuế, ngưng nghỉ kinh
doanh, bỏ địa bàn kinh doanh.
- Xử lý các hồ sơ xin gia hạn
thời hạn kê khai thuế, thời hạn
nộp thuế.
- Đề xuất nhu cầu, lắp đặt,
quản lý, vận hành, bảo hành,
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
mạng, trang thiết bị tin học.
- Tiếp nhận các chương trình
ứng dụng và tổ chức cài đặt,
hướng dẫn, hỗ trợ vận hành,
sử dụng các phần mềm ứng
dụng.

Đội Kê khai - Kế toán
thuế và Tin học

Hình 2.2: Mô hình chức năng của Đội
Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

Trang 31

- Quản lý dữ liệu thông tin về
người nộp thuế.

- Sao lưu, kiểm tra độ an toàn,
bảo mật dữ liệu và phòng
chống sự xâm nhập từ bên
ngoài và virus máy tính.
-Theo dõi, tổng hợp, đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện
công tác xử lý hồ sơ khai thuế
và kế toán thuế, công tác quản
lý thiết bị tin học và ứng dụng
tin học.

Một số Đội Kiểm tra
thuế (Đội 1, 2, 3 và 4)

- Kiểm tra các hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế
thuộc diện kiểm tra trước.

Hình 2.3: Mô hình chức năng của
Đội Kiểm tra thuế

Trang 32

- Thực hiện giám định về thuế
theo trưng cầu giám định của
cơ quan tiến hành tố tụng ở
địa phương hoặc theo phân
công của Cục Thuế.
- Cung cấp thông tin, kết luận
sau thanh tra cho các bộ phận

chức năng có liên quan để
phối hợp quản lý thuế.
- Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi
cục Thuế giao


(5) Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản

(6) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục Thuế quản lý.

lý của Chi cục Thuế.

- Xây dựng kế hoạch hàng
năm về đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, kinh phí hoạt động.

- Xây dựng kế hoạch quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thu tiền
thuế nợ, tiền phạt.

- Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ cho hội
nghị, cuộc họp của Lãnh đạo


- Theo dõi tình hình kê khai,
nộp thuế của người nộp thuế,
phân loại nợ thuế theo quy
định.
- Phân tích tình trạng nợ thuế
của từng người nộp thuế.
- Thu thập thông tin về người
nộp thuế còn nợ tiền thuế.
- Đề xuất biện pháp đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế nợ tiền
thuế, tiền phạt.
- Cung cấp thông tin về tình
hình nợ thuế theo yêu cầu của
các cơ quan pháp luật.
- Cung cấp danh sách các tổ
chức và cá nhân chây ỳ nợ
thuế để thông báo công khai
trên các phương tiện thông tin
đại chúng.

Đội Quản lý nợ và
Cưỡng chế nợ thuế

- Đề xuất xử lý các hồ sơ xin
khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ
thuế, tiền phạt
- Giải quyết việc khoanh nợ,
giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt


Hình 2.4: Mô hình chức năng của
Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ

- Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế
trình Lãnh đạo Chi Cục Thuế
ra quyết định và thực hiện
cưỡng chế theo thẩm quyền.
Trang 33

- Xây dựng dự toán kinh phí,
quản lý kinh phí hoạt động,
trang thiết bị, phương tiện làm
việc, trang phục.
- Theo dõi và tổng hợp công
tác thi đua khen thưởng trong
nội bộ.

Đội Hành chính - Nhân
sự - Tài vụ - Ấn chỉ

- Tổ chức công tác bảo vệ cơ
quan, kho Ấn Chỉ, tài sản,
phòng cháy chữa cháy đảm
bảo an toàn, vệ sinh cơ quan.
- Quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện đi lại và tài sản
công.
- Phối hợp với các phòng đôn
đốc việc thực hiện nội quy,
quy chế và kỷ luật lao động.


Hình 2.5: Mô hình chức năng của Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

Trang 34

- Tổng hợp, báo cáo công tác
nhân sự, hành chính, văn thư,
lưu trữ, công tác quản lý tài
chính, quản trị.
- Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi
Cục Thuế giao.


(7) Đội Trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất,
tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác
(sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với

(8) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu
nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát kê khai thuế thu
nhập cá nhân và chỉ đạo các
đội thuế có liên quan tổ chức

thực hiện.

chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu
khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện công tác quản
lý thu đối với các khoản thu
về đất, lệ phí trước bạ và thu
khác trên địa bàn.
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế.
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế;
tính thuế.
- Phát hành thông báo thu các
khoản thu về đất, lệ phí trước
bạ và các khoản thu khác

Đội Trước bạ và thu
khác

- Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân của các
đơn vị chi trả thu nhập, các tổ
chức được ủy nhiệm thu thuế
thu nhập cá nhân.
- Kiểm tra xác minh, giải
quyết khiếu nại về thuế thu
nhập cá nhân của người nộp
thuế.


Đội Quản lý thuế thu
nhập cá nhân

- Đề xuất các giải pháp thực
hiện nhằm hoàn thành vượt
mức dự toán thu thuế thu
nhập cá nhân được giao.
- trực tiếp chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện dự toán thu
thuế thu nhập cá nhân đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ nộp các khoản
thu về đất, lệ phí trước bạ và
các khoản thu khác.

Hình 2.6: Mô hình chức năng của
Đội Trước bạ và thu khác

Trang 35

- Đề xuất xử lý những trường
hợp người nộp thuế có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế
trong việc chấp hành nghĩa vụ
nộp các khoản thu về đất, lệ
phí trước bạ và thu khác

- Đôn đốc thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm.
- Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi
cục Thuế giao

Hình 2.7: Mô hình chức năng của
Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân

Trang 36

- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo
kết quả thực hiện công tác
kiểm tra, giải quyết khiếu nại
liên quan đến thuế thu nhập cá
nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chi cục trưởng Chi cục
Thuế giao.


(9) Đội thuế liên xã, phường
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có),
cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản
xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá
nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).

đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
- Xây dựng nội dung, chương

trình, kế hoạch kiểm tra nội
bộ trên địa bàn quản lý.

- Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác quản lý thuế
đối với người nộp thuế trên
địa bàn được phân công

- Tổ chức kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật về thuế và các
văn bản pháp luật khác có liên
quan của các bộ phận và công
chức thuế trong Chi cục Thuế.
- Kiểm tra tính liêm chính của
cán bộ thuế trong việc thực
hiện công tác quản lý thuế,
quản lý chi tiêu tài chính,
quản lý ấn chỉ thuế.

- Tổ chức cho người nộp thuế
được đăng ký mã số thuế.
- Hướng dẫn người nộp thuế
thực hiện pháp luật về thuế
- Thực hiện điều tra doanh
thu, ấn định thuế với trường
hợp khoán ổn định.

Một số Đội thuế
liên xã, phường


- Tiếp nhận đơn ngừng nghỉ
kinh doanh, đơn xin miễn
giảm thuế trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định

Hình 2.8: Mô hình chức năng của
Đội thuế liên xã, phường

Đội Kiểm tra Nội bộ

- Tổ chức công tác bảo quản,
lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các
văn bản pháp quy của Nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý
của Đội.
- Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi
cục Thuế giao.

(10) Đội Kiểm tra Nội bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu
nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và
khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan

Trang 37

- Phúc tra kết quả kiểm tra
của Đội kiểm tra thuế khi có
đơn tố cáo.

- Đề xuất, kiến nghị biện pháp
xử lý công chức thuế vi phạm
pháp luật, nội quy, quy chế,
quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế.
- Phối hợp với các cơ quan
chức năng có thẩm quyền bảo
vệ viên chức thuế bị đe doạ,
uy hiếp, vu khống... trong khi
thi hành công vụ.

Hình 2.9: Mô hình chức năng của
Đội Kiểm tra Nội bộ

Trang 38

- Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác kiểm tra nội bộ
- Đề xuất sửa đổi các quy
định, quy trình nghiệp vụ, các
biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức thuế.
- Kiến nghị việc đánh giá,
khen thưởng cơ quan thuế,
công chức thuế.


Với cơ cấu tổ chức trên ngoài Ban lãnh đạo ra các đội được chia thành 02
bộ phận:


PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG

- Bộ phận gián tiếp: là bộ phận tham mưu giúp cho lãnh đạo trong việc
nắm bắt kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ
và tham mưu cho lãnh đạo giải quyết một số vấn đề theo quy định. Gồm các đội:

Đội Kiểm tra
thuế số 1
Đội Kê khai kế
toán thuế
Đội Kiểm tra
thuế số 2

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG

toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ, Đội Kiểm tra Nội bộ.

Đội Kiểm tra
Liên phường
Đội Hành chánh

- Bộ phận trực tiếp: trực tiếp khai thác nguồn thu, tiến hành đi kiểm tra đối
với những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạp pháp luật về thuế. Gồm các đội:
Đội Kiểm tra, Đội Liên phường, Đội Thu nhập – cá nhân, Đội Trước bạ - Thu
khác.


Đội Kiểm tra
Nội bộ

CHI CỤC
TRƯỞNG

Tổ chức-Tài vụ

Cơ cấu tổ chức gồm 12 đội nhưng thực chất việc quản lý thuế chủ yếu là
theo 4 chức năng:

Đội Kiểm tra
thuế số 3

- Tuyên truyền – Hỗ trợ.
PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG

- Kê khai – Kế toán thuế.
- Quản lý - Cưỡng chế nợ.

Đội Tuyên truyền
Hỗ trợ và Nghiệp
vụ Dự toán NVDT

- Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về thuế.
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý
Với cơ cấu và bộ máy tổ chức trên CCT.PN đã vận hành cùng với khoảng


Đội Kiểm tra
thuế số 4

140 công chức gồm: 01 Chi cục trưởng, 04 phó Chi cục trưởng và 12 Đội (bình
quân mỗi đội từ 10 – 15 công chức). Với bộ máy trên CCT.PN đã vận hành khá
tốt và linh hoạt nên đã đưa đến kết quả khả quan trong việc thực thi nhiệm vụ
chính trị của Chi cục thuế.

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG
Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức
Chi cục thuế quận Phú Nhuận

Trang 39

Đội thuế Thu
nhập cá nhân

Đội Quản lý nợ
& Cưỡng chế
Đội Trước bạ &
Thu khác
Bộ phận Ấn chỉ

Trang 40


×