Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.69 KB, 41 trang )





1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng 

Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN 

*  Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. 

DỤNG NGÂN HÀNG 

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân. 

1.1 Hoạt động tín dụng 

+ Cho vay mua bán bất động sản. 

1.1.1 Khái niệm

+ Cho vay sản xuất nông nghiệp. 

Tín dụng là  quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho 

+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… 

vay  và  người đi  vay  theo  nguyên  tắc  có hoàn  trả  và  có lãi  suất.  Bên  đi  vay  có  trách 
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 


*  Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: 

Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối 
với khách hàng  (QĐ  1627)  “Cho  vay là  một  hình  thức  cấp  tín  dụng,  theo  đó  TCTD 

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại 
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. 

giao  cho  khách hàng  sử dụng một  khoản  tiền  để  sử dụng  vào mục đích và  thời  gian 
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là 

+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích 
của 
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. 

việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” 
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại 
Căn cứ  theo  Điều 49 của  Luật này  về  “Cấp  tín dụng”  thì  TCTD  được  cấp  tín 

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 

dụng  cho  tổ  chức,  cá  nhân  dưới  các  hình  thức  cho  vay,  chiết  khấu  thương  phiếu  và 
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định 
của NHNN. 
1.1.2 Bản chất 

* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia như sau: 
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố 
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn 

để quyết định cho vay. 

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở 
hoàn trả và có các đặc trưng sau: 

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay 
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 

­ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là 
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). 
­ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản 
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn 
­ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá  trị lúc cho vay, hay nói cách 
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 
­  Trong quan hệ  tín dụng ngân hàng,  tiền  vay được  cấp  trên  cơ  sở bên đi  vay 
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

* Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và 
TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác 
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD  thỏa  thuận bằng 
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản  thanh toán của 
khách hàng.




* Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín  dụng có thể phân chia thành các loại sau: 

+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng 
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. 



+  Rủi  ro  bảo  đảm  phát  sinh  từ  các  tiêu  chuẩn  đảm  bảo  như  các  điều  khoản 
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo 
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. 

+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại 

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro  liên quan đến công tác quản lý  khoản vay và hoạt 

các khế  ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: 

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các 

chiết khấu thương mại; bao thanh toán. 

khoản vay có vấn đề. 

1.2 Rủi ro tín dụng 

­ Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân 
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được 

1.2.1 Khái niệm
Rủi  ro  tín dụng  là  loại  rủi ro phát  sinh  trong quá trình  cấp  tín  dụng  của ngân 
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không 
đúng hạn cho ngân hàng. 

Căn  cứ  vào  khoản  01  Điều  02  của  Quy  định  về  phân  loại  nợ,  trích  lập  và  sử 
dụng  dự  phòng  để  xử  lý  rủi  ro  theo  Quyết  định  số  493  /2005/QĐ­NHNN  ngày 
22/4/2005 của  Thống đốc NHNN thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức 
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do 

phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, 
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó 
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. 
+ Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập trung vốn 
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt 
động  trong  cùng một ngành,  lĩnh vực kinh  tế; hoặc  trong  cùng một vùng địa  lý  nhất 
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 

khách  hàng  không  thực  hiện  hoặc  không  có  khả  năng  thực  hiện  nghĩa  vụ  của  mình 
theo cam kết.” 

1.2.3  Ảnh  hưởng  của  rủi  ro  tín  dụng  đến  hoạt  động  kinh  doanh  của  ngân  hàng  và  nền 
kinh tế xã hội 

Như  vậy,  có  thể  nói  rằng  RRTD  có  thể  xuất  hiện  trong  các  mối  quan  hệ  mà 
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc  không đủ 

1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 

khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá  trình cho vay, 

Khi  RRTD  xảy  ra,  ngân hàng  không  thu được  vốn  tín dụng đã  cấp  và  lãi  cho 

chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao 


vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều 

thanh toán của ngân hàng. 

này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm 

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 

làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với 
dự kiến. 

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau: 
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng 
­  Rủi  ro  giao dịch (Transaction  rish):  là một hình  thức của  RRTD  mà  nguyên 
nhân  phát  sinh  là do  những hạn  chế  trong quá  trình  giao dịch và  xét  duyệt  cho  vay, 
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa  chọn, rủi ro 
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. 

các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân 
hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình 
trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết 
quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh 

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín 

tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả 

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định 


kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa 

cho vay.

đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.




1.2.3.2  Ảnh  hưởng  đến  nền  kinh  tế  xã  hội 



đối với một khách hàng cũng như để trích  lập  dự  phòng  rủi  ro.  Sau  đây  là  các  mô 
hình được áp dụng tương đối phổ biến: 

Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài 
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh 

* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): 

nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho 

Đây  là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh 

vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra 

nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với 

thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh 


người đi vay và phụ thuộc vào: 

hưởng. 
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở 
các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng 

­ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. 
­  Tầm quan  trọng  của  các  chỉ  số  này  trong  việc  xác  định  xác  suất  vỡ nợ  của 
người vay trong quá khứ. 

khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. 
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau: 
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, 

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 

sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm 

Trong đó: 

cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất 

X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản 

ổn định. 
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh 

X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản 

X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản 

tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho 
ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài 
chính Mỹ (2007) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư 
giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh đến nền kinh tế 
các nước có liên quan. 
Tóm  lại,  RRTD  của  một  ngân  hàng  xảy  ra  ở  mức  độ  khác  nhau:  nhẹ  nhất  là 

X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ 
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản 
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi 
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ 
vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp 

ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân 

hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. 

hàng không thu được vốn  và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và 

* Mô hình chất lượng 6 C: 

mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, 

(1) Tư cách người vay (Character) 

gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. 
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những 
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 

1.2.4 Một số phương pháp lượng hóa và đánh giá  rủi ro tín dụng. 
1.2.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng. 
Lượng hóa RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi 
ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa

(2) Năng lực của người vay (Capacity) 
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash) 
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) 
(5) Các điều kiện (Conditions) 
(6) Kiểm soát (Control)






Khách  hàng  có  điểm  số  cao  nhất  theo  mơ  hình  với  8  mục  tiêu  trên  là  43 

* Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mơ hình cho điểm tín 

điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách 

dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu 

hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung 

nhà,  điện  thoại  cố  định,  số  tài  khoản  cá  nhân,  thời  gian  cơng  tác.  Bảng  dưới  đây  là 

chính sách tín dụng theo mơ hình điểm số như sau: 


những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ. 
Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 
STT  Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng 
Nghề nghiệp của người vay 
­ Chun gia hay phụ trách kinh doanh 
­ Cơng nhân có kinh nghiệm 

­ Nhân viên văn phòng 
­ Sinh viên 
­ Cơng nhân khơng có kinh nghiệm 
­ Cơng nhân bán thất nghiệp 
Trạng thái nhà ở 
­ Nhà riêng 

­ Nhà th hay căn hộ 
­ Sống cùng bạn hay người thân 
Xếp hạng tín dụng 
­ Tốt 

­ Trung bình 
­ Khơng có hồ sơ 
­ Tồi 

Kinh nghiệm nghề nghiệp 
­ Nhiều hơn 1 năm 
­ Từ 1 năm trở xuống 
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 

­ Nhiều hơn 1 năm 

­ Từ một năm trở xuống 

Điện thoại cố định 
­ Có 
­ Khơng có 
Số người sống cùng (phụ thuộc) 
­ Khơng 
­ Một 

­ Hai 
­ Ba 
­ Nhiều hơn ba 

Các tài khoản tại ngân hàng 
­ Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec 
­ Chỉ tài khoản tiết kiệm 
­ Chỉ tài khoản phát hành Sec 
­ Khơng có 

Điểm 
10 








10 











Tổng số điểm của khách hàng 
Từ 28 điểm trở xuống 
29 ­ 30 điểm 
31 ­ 33 điểm 
34 – 36 điểm 
37 – 38 điểm 
39 – 40 điểm 
41 – 43 điểm 

Quyết định tín dụng 
Từ chối tín dụng 
Cho vay đến 500 USD 
Cho vay đến 1.000 USD 
Cho vay đến 2.500 USD 
Cho vay đến 3.500 USD 
Cho vay đến 5.000 USD 
Cho vay đến 5.000 USD 

1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng. 
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là: 

* Tỷ lệ nợ q hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = 

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Quy  định  hiện  nay  của  NHNN  cho  phép  dư  nợ  q  hạn  của  các  NHTM 
khơng được vượt q 5%. Nợ q hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà 
một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã q hạn. 
Một  cách  tiếp  cận  khác,  nợ  q  hạn  là những  khoản  tín  dụng  khơng  hồn  trả 
đúng hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo 
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ q hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân 
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau: 
+ Nợ q hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý 
+ Nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn. 









0

+ Nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ. 
+ Nợ q hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn. 
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay 
Nợ  xấu  (hay  nợ  có  vấn  đề,  nợ  khơng  lành  mạnh,  nợ  khó  đòi,  nợ  khơng  thể 

đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau: 
+ Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các  cam 
kết này đã hết hạn.




+  Tình  hình  tài  chính  của  khách  hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến 
có khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi. 

10 

Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm  tỷ  trọng  thấp  trong  tổng  dư  nợ  cho  vay 
của ngân hàng. 

+  Tài  sản đảm bảo  (thế  chấp,  cầm cố, bảo  lãnh) được đánh  giá  là  giá  trị  phát 
mãi khơng đủ trang trải nợ gốc và lãi. 
+ Thơng thường về thời gian là các khoản nợ q hạn ít nhất là 90 ngày. 

+  Nhóm  dư  nợ  của  các  khoản  tín  dụng  có  chất  lượng  trung  bình:  là  những 
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân 
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho 
vay của ngân hàng. 

Theo  Quyết  định  số 493/2005/QĐ­NHNN ngày  22/4/2005, nợ  xấu của  TCTD 
bao gồm các nhóm nợ như sau: 

* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động 

+  Nhóm nợ dưới  tiêu  chuẩn:  các  khoản nợ được  TCTD  đánh  giá  là  khơng có 


Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián 

khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và 

tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.  Chỉ tiêu này lớn 

lãi. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời 

chứng tỏ vốn  huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng 

hạn trả nợ q hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 

chưa được tốt.

+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng 

Dư nợ trên vốn huy động = 

Dư nợ
x 100%
Vốn huy động

tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ 
cấu lại thời hạn trả nợ q hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 

* Chỉ tiêu hệ số thu nợ 
Hệ số thu nợ cao cho thấy cơng tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ 

+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá 

là  khơng  còn  khả  năng  thu hồi,  mất  vốn.  Bao  gồm:  Các  khoản  nợ  q hạn  trên  360 

tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay. 

ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn 

Hệ số thu nợ = 

trả nợ q hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này khơng được vượt q 3%. 

* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ ln chuyển vốn của tín dụng 

* Hệ số rủi ro tín dụng 
Hệ số rủi ro tín dụng = 

Doanh số thu nợ
x100 % 
Doanh số cho vay

Tổng dư nợ cho vay
x 100 % 
Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản 
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín 

ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín 
dụng nhanh, tức việc đưa  vốn  vào sản xuất, kinh doanh của  ngân hàng đạt hiệu quả 

cao.
Vòng quay vốn tín dụng = 

dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 
3 nhóm: 
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho 
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là 
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

1.2.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. 
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho th tài 
chính, chiết khấu, bao thanh tốn và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho 
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc khơng có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm 
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để 

+  Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho 
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng.

thu hồi  nợ  vay.  Đặc  biệt  chú  trọng  thực hiện  các  giải  pháp  nâng  cao  chất  lượng  tín 
dụng, khơng để nợ xấu gia tăng.


11 

12 

Phải tăng cường kiểm tra, giám sát  việc  chấp  hành  các  nguyên  tắc,  thủ  tục 


Trước khi cho khách hàng vay, NH  phải xem xét các điều kiện cơ bản như là: 

cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ 

Khả năng  trả nợ  của  khách hàng  so  với mức cho  vay;  trị  giá  tài  sản  đảm  bảo  so  với 

chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân 

mức cho vay; giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng có 

hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. 

liên quan;…. 

Xây  dựng  hệ  thống  xếp  hạng  tín  dụng  nội  bộ  phù  hợp  với  hoạt  động  kinh 
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng. 

1.2.5 Kinh nghiệm quản lý  rủi ro tín dụng của các nước 
* Quản lý  RRTD bằng biện pháp trích lập dự phòng. 

Thực hiện chính sách quản lý  RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp 

Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng. 

xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả 

Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng 

năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi 


trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng 

nợ và quản lý nợ của TCTD 

các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây 

Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng: 

tổn thất ở mức độ khác nhau. 
­ Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng. 

+  Xây  dựng  và  thực  hiện đồng  bộ  hệ  thống các  quy  chế,  quy  trình  nội  bộ về 
quản lý  rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay 

­ Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng. 

vốn,  sổ  tay  tín  dụng, quy  định  về đánh  giá, xếp hạng  khách hàng  vay,  đánh  giá  chất 
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu. 

­  Singapore: dự  phòng tổn  thất  khoản  vay ước  tính  từ  danh  mục  vay  được áp 
dụng cho các khoản vay tiêu dùng. 

+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn 
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. 

­ Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân 
hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý. 

+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, 

bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh. 
Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp 
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố 

­ Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và 
tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1­18 tháng. 
* Quản lý RRTD bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng. 
­ Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp. 

và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án. 

Tổng dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có ngân hàng. 
Phân  tán  rủi  ro trong cho  vay:  không dồn  vốn  cho  vay  quá nhiều đối  với một 
­ Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc tỷ 

khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế 
có rủi ro cao. 

lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn  tự có ngân 
hàng. 

Thực  hiện  tốt  việc  thẩm  định  khách  hàng  và  khả  năng  trả  nợ  trước  khi  quyết 
định tín dụng. 

­  Singapore:  ngân  hàng  không  được  phép  tham  gia  vào  các hoạt  động  phi  tài 
chính. Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài 

Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay. 
Phải có chính sách tín dụng hợp lý  và duy trì các khoản dự phòng  để đối phó 
với rủi ro.


chính.  Mức đầu  tư  vốn  vào một  công  ty  đơn lẻ  giới hạn ở 2%  vốn  tự  có ngân hàng. 
Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.


13 

­ Thái Lan: giới hạn đầu tư  ở mức  10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân 
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị 
ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ. 
­ Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có. 
Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt. 

14 

Kết luận chương 1: 
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận  những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro 
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài đã nghiên cứu bản chất, 
các hình thức tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng, chỉ ra ảnh hưởng của tín dụng đối 
với ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra một số phương pháp phân tích RRTD. Đồng thời 
đề tài cũng nêu ra một số bài học kinh nghiệm quản lý RRTD của một số nước. Những 

* Quản lý RRTD  bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay 
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường xuyên 
của ngân hàng các nước trong việc quản lý  danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử 
dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách 
hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay: 
­ Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của 
NH. 
­  Hàn  Quốc:  giới  hạn  cho  vay  khách  hàng  đơn  lẻ  ở  mức  20%  vốn  tự  có  của 

ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng. 
­ Singapore và Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn 
tự có của ngân hàng. 
Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay. 
* Quản lý RRTD  bằng biện pháp kiểm tra, giám sát 
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi 
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay: 
­ Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh 
khoản) để đánh giá. 
­ Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh 
khoản  và thử nghiệm  chịu đựng  cực điểm). (Capital,  Assets,  Management, Earnings, 
Liquidity and Stress testing) 
­ Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý. 
­ Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ số 
đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ. 
­  Columbia:  kiểm  tra  trong  quá  trình  phát  vay,  kiểm  tra  bởi  Ủy  ban  giám  sát 
NH.

nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu chương 2.


15 

Chương 2 
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 

16 

2.1.2 Mục tiêu cụ thể: 

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm tăng từ 14­15%. 
Đến năm 2010, tỷ trọng ngành công nghiệp­xây dựng chiếm từ 27­30%, ngành 
thương mại ­ du lịch và dịch vụ chiếm từ 28­ 29%, tương ứng với tỷ trọng ngành nông 

2.1 Vài nét về tỉnh Bình Phước 

­ lâm nghiệp ­ thuỷ sản giảm xuống còn khoảng 45­41% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. 

Bình Phước là tỉnh ở Miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm 
phía  Nam  có 240Km đường biên  giới  với  Vương quốc  Campuchia,  là  cửa ngõ  và  là 
cầu  nối  của  vùng  với  Tây  nguyên  và  nước  bạn  Campuchia.  Phía  Bắc  giáp  tỉnh  Đắk 
Nông (Tây nguyên), phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng 

Đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt từ 560­600 USD và nếu tình hình 
diễn biến thuận lợi thì phấn đấu đạt 640­690 USD. 
Kế họach phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2009: 

(Tây nguyên) và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Vương quốc Campuchia. 

Năm 2009 là năm có ý nghĩa quan trọng, quyết định việc hòan thành thắng lợi 

Bình Phước có hơn 840 ngàn dân, có 07 huyện và 01 thị xã; trung tâm tỉnh lỵ nằm ở 

các mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra 

thị xã Đồng Xoài cách thành phố Hồ Chí Minh 110Km 

trong giai đọan 5 năm 2006­2010. Để thực hiện thắng lợi kế họach phát triển kinh tế ­ 

Là  một  tỉnh  nằm  trong  vùng  Trung  du  miền  núi,  vùng  chuyển  tiếp  của  đồng 

bằng lên cao nguyên, có nhiều sông suối, gềnh thác, hồ đập, cho nên ở đây có quần thể 
thực  vật  khá  phong phú  và có  nhiều phong cảnh  thiên nhiên  tươi  đẹp,  tạo  điều  kiện 
phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó còn có nhiều địa danh lịch sử nổi tiếng: căn cứ 
Cách mạng qua 2 cuộc kháng chiến,  nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như tranh: trảng 
cỏ  Bù  Lạch  (huyện  Bù  Đăng),  Vườn  Quốc  gia  Bù  Gia  Mập,  Núi  Bà  Rá  –  Thác  Mơ 

xã hội năm 2009, UBND tỉnh  yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện những 
nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Công văn 3831/UBND­KT ngày 12/12/2008. 
Mục tiêu: tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định các cân đối 
lớn về kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. 
Các  chỉ tiêu kinh tế  chủ  yếu:  trên  cơ  sở mục  tiêu, nhiệm  vụ nêu  trên,  các  chỉ 
tiêu chủ yếu năm 2009 được xác định như sau: 

(huyện Phước Long) và các di tích lịch sử nổi tiếng: Nhà Giao tế ­ Thủ phủ của Chính 
phủ  Lâm  thời  Cộng  hoà  miền  Nam  Việt  Nam,  Căn  cứ  Bộ  chỉ  huy  Miền  ở  Tà  Thiết 
(huyện Lộc Ninh), Sóc Bom Bo (huyện Bù Đăng)… 
Để làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm, UBND tỉnh đã phê duyệt 
kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm 2006­2010 với mục tiêu phát triển như sau: 
2.1.1 Mục tiêu tổng quát: 
Nâng cao khả năng thích ứng nhanh nhạy trong nền kinh tế thị trường. Đảm bảo 

­ Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,0 % 
­ Giá trị sản xuất nông lâm – thủy sản tăng 7 ­8% 
­ Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng 23 – 27% 
­ Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 19 – 22% 
2.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh BP 
Trên địa bàn tỉnh Bình phước có các loại hình NHTM sau đây : 

tốc độ kinh tế phát triển nhanh và bền vững; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế ­ 


­ Loại hình NHTM nhà nước: Chi nhánh NHTM nhà nước cấp một có ba đơn 

xã hội; phát huy các lợi thế của tỉnh và khai thác mọi nguồn lực trong, ngoài tỉnh để 

vị,  gồm:  Ngân  Hàng  Nông  Nghiệp  &  Phát  Triển  Nông  Thôn,  NHTMCP  Công 

phát triển các ngành kinh tế. Mở rộng thị trường, khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế 

Thương, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển. Các ngân hàng này có hoạt động lâu đời 

đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần 

nhất tại địa phương nên có ưu thế rất lớn về quy mô, uy tín, tầm ảnh hưởng cũng như 

của  nhân  dân;  bảo  tồn  và  phát  triển  bản  sắc  văn  hóa  các  dân  tộc;  tập  trung  xóa  đói 

chiếm thị phần lớn, nhất là NH nông nghiệp & phát triển nông thôn. 

giảm nghèo,  giải  quyết  việc làm,  giảm  tệ nạn  xã hội.  Đảm bảo  quốc phòng,  an ninh 
vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

­ Loại hình NHTM cổ phần: Chi nhánh NHTM cổ phần cấp một có năm đơn vị, 
gồm:  NHTMCP  Sài  Gòn  Thương  Tín,  NHTMCP  Đông  Á,  NHTMCP  Nam  Á,


17 

NHTMCP  An  Bình,  NHTMCP  Á  Châu.  Các  NH  này  có  mặt  trên  địa  bàn  Bình 

18 


Bảng 2.1:  Tình  hình  huy  động  vốn của  các NHTM trên địa bàn 
Đơn vị tính: tỷ đồng 

Phước từ năm 2007 nên thị phần còn nhỏ hơn rất nhiều so với các NHTM nhà nước 
nhưng  với  sự  nhạy  bén  trong  cạnh  tranh  nên  thị  phần,  uy  tín  của  các  NH  này  ngày 
càng lớn mạnh. 
Với  sự  cạnh  tranh  mạnh  mẽ  giữa  các  NHTM  nên  số  lượng  các  chi  nhánh  và 
phòng giao dịch của các NHTM hoạt động trên địa bàn phân bổ rộng khắp các khu vực 
thành thị, khu vực đông dân cư trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các DN, cá 
nhân thuận lợi tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng. 
2.2.1 Tình hình huy động vốn 
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng 
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nó góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng 
thực  hiện  các  nghiệp  vụ  kinh  doanh  khác.  Mặt  khác,  thông  qua  nghiệp  vụ  này  các 
NHTM  đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. 
2.2.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 

Năm 2007 
Số
Tỷ 
tiền 
trọng 
3.835 
3.257 
85% 
578 
15% 

0% 

3.835 
1.436  37, 4% 
1.405  36,6% 
31  0,8% 
2.186 
57% 
1.097  28,6% 
1.089  28,4% 
213  5,6% 
170  4,4% 
43  1,2% 

Chỉ tiêu 
Theo thời hạn 
­ Không kỳ hạn ­12 tháng 
­ Từ 12 đến 60 tháng 
­  Trên 60 tháng 
Theo hình thức huy động 
­ Tiền gửi tiết kiệm 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
­ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
­  Tiền gửi khác 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
Tốc độ tăng trưởng HĐV 

Năm 2008 

Tháng 3/2009 
Số
Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
tiền 
trọng 
trọng 
4.368 
4.261 
3.640  83,3% 
3.459  81% 
712  16,3% 
802  19% 
16  0.4% 

0% 
4.368 
4.261 
2.205  50,5% 
2.270  53,3% 
2.162  49,5% 
2.227  52,3% 
43 
1% 
43 
1% 
1.638  37.5% 
1.421  33,3% 
1.352  31% 
1.183  28% 

286  6,5% 
238  5,3% 
525  12% 
570  13,4% 
481  11% 
537  12,6% 
44 
1% 
33  0,8% 
13,9% 

Với các hình thức huy động đa dạng, kết hợp với nhiều kỳ hạn gửi tiền linh hoạt 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh Bình Phước) 

theo tuần, tháng, năm cùng với các mức lãi suất khác nhau và kèm theo nhiều cách ưu 

Qua bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của các NHTM năm 2008 đạt 4.368 

đãi dành cho khách hàng để thu hút tiền gửi từ nền kinh tế. Cụ thể, thực trạng tình hình 

tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng 13,9%. Cụ thể: 

huy động vốn của các NHTM  trên địa bàn Bình Phước từ 2007 đến quý 1 năm 2009 

­  Nếu xét nguồn vốn huy động theo kỳ hạn nợ: 

như sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn nợ 
Huy động vốn theo thời hạn nợ 

4.000 
3.500 

3.640 

3.257 

3.459 

Tỷ đồng 

3.000 
­ Không kỳ hạn ­12 tháng 

2.500 

­ Từ 12 đến 60 tháng 

2.000 
1.500 
1.000 
500 

­  Trên 60 tháng 

712 

578 
­ 


16 

­ 
2007 

802 

2008 

­ 
Mar­09 

Năm 

Qua các năm chủ yếu do nguồn vốn  huy động ngắn hạn (không kỳ hạn đến 12 
tháng)  chiếm  trên 80% qua  các năm  còn nguồn  vốn huy  động  trung  hạn chiếm dưới 
20%, còn nguồn vốn huy động dài hạn hầu như là không có. Nguyên nhân Việt Nam 
gia nhập WTO từ cuối năm 2007 và ngày càng đem đến cho nhà đầu tư nhiều cơ hội 
để đa dạng hóa danh mục đầu tư với hy vọng đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho


19 

20 

nên  nhà  đầu  tư  có  tiền  nhàn  rỗi  họ  chỉ  muốn gửi tiền  ngắn hạn chứ với tình hình 

Biểu 2.3: Theo hình thức huy động vốn  mà có  xét đến loại đồng tiền 

lãi suất huy  động vốn trung, dài hạn trong các năm qua chưa hấp dẫn được nhà đầu tư, 


Theo hình thức huy động vốn có xét đến loại đồng tiền huy 
động 

đặc biệt  là một số  tháng  cuối năm 2008  lãi  suất huy  động vốn ngắn hạn  cao hơn lãi 
suất huy động vốn trung dài hạn và mặt bằng lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng. 

5.000 
3.995 

­ Nếu xét theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền huy 

Biểu 2.2: Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền 

Tỷ đồng 

động: 

3.947 

4.000 
2.672 
3.000 
2.000 

+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
1.163 

1.000 


373 

314 

­ 

Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền 

2007 

2008 

Mar­09 

Năm 
2.500 

2.186 

Tỷ đồng 

2.000 
1.500 

2.270 

2.205 
1.638 


1.436 

­ Tiền gửi tiết kiệm 

1.000 
525 
500 

+ Năm 2007: nguồn vốn huy động từ  tiền gửi tiết kiệm chiếm 37,4%, trong đó 

1.421 

570 

­ Tiền gửi của các tổ chức kinh 
tế 

chủ  yếu  là  tiền  gửi  tiết  kiệm  bằng đồng  nội  tệ  (chiếm 36,6%) còn  tiền  gửi  tiết  kiệm 

­  Tiền gửi khác 

bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 0,8%.  Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 

213 

chiếm 57% vốn huy động, trong đó  là tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng đồng nội 

­ 
2007 


2008 

Mar­09 

Năm 

+  Năm 2007: nguồn  vốn huy  động do tiền gửi  của các  tổ  chức  kinh  tế  là  chủ 
yếu (chiếm 57%) và kế đến là do tiền gửi tiết kiệm (chiếm 37,4%), chứ tiền gửi khác 
chiếm một phần nhỏ (chiếm 5,6%) 

tệ (chiếm 28,6%) cũng tương đương  tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm 28,4%. Tiền 
gửi khác chiếm chiếm 5,6%, trong đó chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ (chiếm 
4,4%)  còn  tiền  gửi  khác  bằng ngoại  tệ,  vàng  chỉ  chiếm  một  phần  nhỏ  là  1,2%.  Vậy 
tổng nguồn vốn huy động theo đồng nội tệ chiếm 69,6% và theo ngoại tệ, vàng chiếm 
30,4%. Nguyên nhân là nếu gửi tiết kiệm  thì chọn hình thức gửi tiết kiệm bằng nội tệ 
vẫn lợi hơn  gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, còn nếu các tổ chức kinh tế gửi tiền thì tùy 

+ Năm 2008 và quý 1 năm 2009 có cơ cấu về nguồn vốn huy động gần giống 
nhau nhưng gần như đảo chiều so với cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007: nguồn 
vốn huy động do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm trên 50%) và kế đến là tiền gửi 

vào nhu cầu sử dụng vốn mà các tổ chức kinh tế này có thể gửi bằng nội tệ hay ngoại 
tệ  vì  trong  năm  2007  tình  hình  ngoại  tệ  khan  hiếm  nên  các  tổ  chức  kinh  tế  gửi  tiền 
bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. 

của  các  tổ  chức  kinh  tế  (chiếm  trên  33%),  chứ  tiền  gửi  khác  chiếm  một  phần  nhỏ 
(chiếm trên 12%) Nguyên nhân trong năm 2008 Việt Nam bị lạm phát cao nên NHNN 
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (tăng  tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bắt buộc các NHTM 
mua  tín phiếu  bắt  buộc,  tăng  lãi  suất  cơ bản  …)  nên  hầu  hết  các  NHTM  gặp  rủi  ro 
thanh khoản, dẫn đến cuộc chạy đưa lãi suất huy động không theo quy luật là lãi suất 

huy động ngắn hạn lớn hơn lãi suất huy động trung, dài hạn. Do đó nguồn vốn nhàn rỗi 
chảy vào NHTM tăng dưới hình thức gủi tiết kiệm ở kỳ hạn ngắn hạn tăng lên trong 
năm 2008 và  ba tháng đầu năm 2009. 

+  Năm 2008  và quý 1 năm  2009  có  cơ  cấu về  nguồn  vốn huy  động chia  theo 
loại  tiền  tệ  cũng  gần  giống nhau  nhưng  gần như đảo  chiều  so  với cơ  cấu nguồn  vốn 
huy động năm 2007:  nguồn vốn huy động do do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm 
trên 50%), trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ (chiếm trên 49,5%) 
còn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 1,0 %. Tiền gửi 
của các tổ chức kinh tế chiếm trên 33%,  trong đó  là tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
bằng đồng nội tệ cũng là chủ yếu (chiếm 28 %) còn tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm 
một số nhỏ trên 5,3%. Tiền gửi khác chiếm một phần nhỏ (chiếm trên 12%) trong đó 

­  Nếu  xét  theo  hình  thức  huy  động  vốn    mà có    xét  đến  loại  đồng  tiền huy 
động:

chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ là chủ yếu chiếm trên 11% còn tiền gửi khác


21 

22 

bằng  ngoại  tệ,  vàng  chỉ  chiếm  một  phần  nhỏ là  khoảng 1,0%. Vậy tổng nguồn vốn 

dạng (hình thành đầy đủ các loại hình thị  trường:  thị  trường  tiền  tệ,  thị  trường 

huy  động  theo  đồng  nội  tệ  chiếm  trên  88,5%  và  theo  ngoại  tệ,  vàng  chiếm  11,5%. 

chứng  khoán,  thị  trường  bảo  hiểm  và  các  định  chế  tài  chính  phi ngân  hàng…)  theo 


Nguyên nhân là do lãi suất huy động tiền đồng tăng mạnh, còn lãi suất huy động USD 

hướng hoàn thiện và hòa nhập với thị trường tài chính thế giới làm cho nhà đầu tư có 

trên thị trường có xu hướng không tăng đáng kể vì để thực hiện chủ trương của NHNN 

nhiều kênh đầu tư để lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro 

về bình ổn thị trường ngoại tệ, hạn chế bớt tình trạng găm giữ ngoại tệ, giải quyết bài 

và đạt lợi nhuận cao nhất. Chính vì lẽ đó mà nguồn vốn nhàn rỗi chảy vào NH cũng bị 

toán dư thừa vốn ngoại tệ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu tiếp cận được 

chi phối đáng kể. 

nguồn vốn ngoại tệ nên các NHTM thực hiện giảm lãi suất huy động USD nên gửi tiết 

­ Trong thời gian qua, đặc biệt là năm 2008, có sự chạy đua huy động vốn (cạnh 

kiệm bằng nội tệ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng tiền đồng 

tranh không lành mạnh) giữa các NHTM: chạy đua tăng lãi suất huy động vốn dẫn đến 

tăng mạnh so với năm 2007. 

lãi suất đầu ra tăng gây khó khăn cho nền kinh tế và từ đó làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn 

2.2.1.2  Đánh giá chung về huy động vốn của các NHTM trên  địa bàn Bình Phước 


trong  hoạt  động  tín  dụng  kéo  theo  thu  nhập  trong  hoạt  động  tín  dụng  cũng  bị  giảm 

Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên  địa bàn tỉnh Bình Phước trong 

đáng kể. 

những năm qua đạt được những kết quả sau: 
­  Nguồn  vốn huy  động  năm  sau  cao  hơn  năm  trước  đã  tạo  điều  kiện  cho  các 
NHTM  chủ động mở rộng khả năng cho vay và tìm kiếm lợi nhuận. 
­ Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều 
loại hình, kỳ hạn khác nhau tạo nên sự tiện lợi và thu hút khách hàng gửi tiền. Hầu hết 

­ Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM  chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. 
nên nó không tạo ra sự ổn định, gây khó khăn cho các NH khi muốn cho vay trung, dài 
hạn. Khối lượng khách hàng này rất lớn vì đa số các DNV&N thiếu vốn, lạc hậu về 
công nghệ, máy móc thiết bị nên rất muốn vay vốn trung, dài hạn để đầu tư phát triển 
máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại …. 

các NHTM  trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã và đang sử dụng nhiều nghiệp vụ và biện 

­ Tỷ trọng huy động ngoại tệ còn thấp so với tổng nguồn vốn huy động. Điều 

pháp tích cực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức. Các nghiệp 

này đã gây khó khăn cho NHTM trong việc đẩy mạnh cho vay ngoại tệ để tài trợ nhập 

vụ huy động vốn mà các NHTM Bình Phước đã và đang sử dụng như: huy động vốn 

khẩu. 


qua tài khoản tiền gửi thanh toán,  qua tài khoản tiền gửi cá nhân, qua tài khoản tiền 
gửi tiết kiệm (tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, các loại tiết kiệm khác như 
tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm an khang, tiết kiệm có thưởng). Những biện pháp mà các 
NHTM Bình Phước áp dụng để huy động vốn cũng rất đa dạng: đa dạng hóa sản phẩm 
tiền gửi (đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi kỳ hạn, đa dạng hóa sản phẩm theo loại đồng 
tiền gửi, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư, đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm 
theo số dư) và cũng đã cố gắng tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng như đã mở rộng 
mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ của ngân hàng đến các vùng nông thôn, vùng sâu, 
vùng xa… 

2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 
Bình Phước là một tỉnh  tuy còn nghèo nhưng có nhiều tiềm năng kinh tế  của 
khu vực Đông  Nam Bộ nói riêng và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng để 
khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó cần có những động lực thúc đẩy cần thiết, trong 
đó nguồn vốn tín dụng của các NHTM  để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế là 
rất quan trọng. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của các NHTM  ngày càng 
mở rộng. 
2.2.2.1 Tình hình doanh số cấp tín dụng 
Hoạt  động  cho  vay  là  hoạt  động  chủ  yếu  của  các  NHTM,  nó  quyết  định  đến 

Những tồn tại và khó khăn trong công tác huy động vốn của các NHTM trên 
địa bàn tỉnh Bình Phước: 
­  Thị phần huy  động  vốn  của  các  NHTM   ngày  càng  có  khả năng bị  thu hẹp: 
nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng 
tích cực, trong đó thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển phong phú, đa

phần lớn đến hiệu quả kinh doanh, quá trình tuần hoàn và chu chuyển  vốn trong hoạt 
động  kinh  doanh  tiền  tệ  của  ngân  hàng.  Tình  hình  doanh  số  cấp  tín  dụng  của  các 
NHTM trên địa bàn Bình Phước trong giai đoạn từ 2007 đến quý 1 năm 2009 như sau: 

Bảng 2.2: Tình hình doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn


23 

24 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

liệu….  Do  đó,  các  NHTM  trên  địa  bàn  Bình  Phước  đẩy  mạnh  cho  vay  ngắn  hạn 

Tổng doanh số cấp tín dụng (lũy kế từ đầu năm) 
Ngắn hạn 
Trung, dài hạn 
Tổng cộng 
Số tiền 
Tỷ trọng  Số tiền 
Tỷ trọng 
5.512 
70,32% 
2.326 
29,67% 
7.838 
6.148 
77,1% 
1.827 
22,9% 
7.975 
2.314 
78,2% 

646 
21,8% 
2.960 

Năm 
2007 
2008 
Tháng 3/2009 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.4: Doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn 

Tỷ đồng 

6000 

ra, các dự án lớn, các khu công nghiệp thuộc các Chơn Thành, Bình Long, Đồng Phú 
đang trong giai đoạn triển khai, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư trong khi NHNN 
thực hiện chính sách thắt chặt tiền  tệ nên các NHTM tập trung thu hồi nợ trung, dài 
hạn và cũng thắt chặt việc cho vay trung, dài hạn. Bởi lẽ, những món vay có thời hạn 
càng dài thì càng  ẩn chứa nhiều rủi ro cho nên ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng 
cho  vay  ngắn hạn để mau  thu hồi vốn cho  vay,  quay  vòng  vốn nhanh đặc biệt  trong 
điều kiện thắt chặt tiền tệ và lãi suất có nhiều biến động như thời gian qua. 

Doanh số cấp tín dụng 
7000 

để tài trợ vốn cho các DNV&N  và các hộ gia đình phát triển kinh tế trang trại. Ngoài 

2.2.2.2 Tình hình doanh số thu nợ 


6148 
5512 

Doanh số thu nợ là việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp 

5000 
4000 
3000 

2326 

Ngắn hạn 

2314 

Trung, dài hạn 

1827 

2000 

646 

1000 

đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả nợ ngân hàng khi đến 
hạn. 



2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

Bảng 2.3: Tình hình doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn 
Đơn vị tính: tỷ đồng 

Năm 2008 doanh số cấp tín dụng ngắn hạn đạt 6.148 tỷ đồng chiếm 77,1% tổng 
doanh số cấp tín dụng, tăng 636 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tốc độ tăng 

Năm 

trưởng doanh số cấp tín dụng ngắn hạn là 11,54%;  doanh  số cấp tín dụng trung, dài 
hạn đạt 1.827tỷ đồng chiếm 22,9% tổng doanh số cấp tín dụng, giảm 499 tỷ đồng so 
với  năm  2007,  tương  ứng  với  tốc  độ  giảm  doanh  số  cấp  tín  dụng  trung,  dài  hạn  là 

2007 
2008 
Tháng 3/2009 

Ngắn hạn 
Số tiền 
Tỷ trọng 
2.884 
78,65% 
5.878 

79,90% 
1.429 
75,45% 

21,45%. Tổng doanh số cấp tín dụng năm 2008 là 7.975 tỷ  đồng, tăng 137 tỷ đồng so 
với năm 2007, tương ứng với mức tăng 1,75%. 

Tổng doanh số thu nợ 
Trung, dài hạn 
Tổng cộng 
Số tiền 
Tỷ trọng 
783 
21,35% 
3.667 
1.480 
20,10% 
7.358 
465 
25,55% 
1.894 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.5: Doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn 

Đến  tháng  3  năm  2009:  doanh  số  cấp  tín  dụng  ngắn  hạn  đạt  2.314  tỷ  đồng 
Doanh số thu hồi nợ 

chiếm 78,2% tổng doanh số cấp tín dụng, doanh số cấp tín dụng trung, dài hạn đạt 646 
7.000 


tỷ đồng chiếm 21,8% tổng doanh số cấp tín dụng. 

5.878 

Qua đó cho thấy doanh số cấp tín dụng năm sau cao hơn năm trước và tăng dần 
về  tỷ  trọng  cho  vay  ngắn  hạn.  Điều này  hoàn  toàn  phù  hợp  với  điều  kiện  phát  triển 
kinh tế của tỉnh Bình Phước  nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.  Bình Phước là 
tỉnh mới thành lập được 12 năm, kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân đang còn 

Tỷ đồng 

6.000 
5.000 
4.000 
3.000 

Ngắn hạn 

2.884 

Trung, dài hạn 
1.480 

2.000 
1.000 

1.429 
465 


783 

­ 

nghèo; loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ  là chủ yếu (chiếm 95%), vốn tự có của các 
doanh nghiệp này rất thấp, chủ yếu dựa vào vốn vay và các doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh  ở  lĩnh  vực  nông  sản  (cao  su,  cà  phê,  điều…)  nhưng  giá  nông  sản  trong  năm 
2008 đã giảm mạnh do kinh tế thế giới khủng hoảng đã làm cả doanh nghiệp và nông 
dân  lâm  vào  tình  trạng  thiếu  vốn ngắn  hạn để  trả  lương nhân  công, mua nguyên vật

2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

Qua bảng 2.3 trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008 là 5.878 tỷ đồng, 
tăng 2.994 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 103,8% so với năm 2007; doanh số thu


25 

26 

nợ  trung,  dài  hạn  năm  2008  tăng  697  tỷ  đồng,  tương  ứng  với  tốc  độ  tăng 89%  so 

vay  là  225,8  tỷ  đồng,  chiếm  98,6%,  còn  thu nhập từ dịch vụ là 3,2 tỷ đồng, chiếm 


với năm 2007. Điều này là do năm 2008, hầu như các NHTM tập trung thu hồi nợ hơn 

1,4%. 

là  tăng  trưởng  tín  dụng,  chỉ  sang  quý  4  năm  2008,  khi  lãi  suất  huy  động  giảm  dần, 

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của tỉnh và toàn hệ thống NH 

nguồn vốn  cho vay của các ngân hàng dồi dào trở lại, thị trường tài chính không còn 

Việt Nam, các NHTM trên  địa bàn tỉnh đã đưa ra các dịch vụ NH hiện đại như dịch vụ 

biến  động  mạnh  và  thanh  khoản  NHTM  được  cải  thiện,  các  NH  có  chủ  trương  tập 

thanh toán thẻ, dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, trả lương qua thẻ 

trung vốn cho các nhà xuất, nhập khẩu và những DN có nhu cầu vốn lưu động bổ sung 

ATM… song đến thời điểm này các NHTM  thật sự chưa mặn mà đầu tư vào lĩnh vực 

cho việc sản xuất, kinh doanh dịp cuối năm. 

này vì điều kiện phát triển kinh tế Bình Phước chưa cao, trong khi vốn đầu tư để phát 

Đến tháng 3 năm 2009, doanh số thu nợ là 1.894 tỷ đồng, trong khi doanh số 

triển dịch vụ  lớn, thu nhập mang lại ít. Nhưng trong tương lai, các NHTM nên quan 

cho vay là 2.960 tỷ đồng. Nguyên nhân là đầu năm 2009, NHNN chủ trương tháo gỡ 


tâm hơn nữa vào lĩnh vực này vì nó sẽ tạo ra cho NHTM chiến lược kinh doanh riêng 

khó khăn về vốn cho nền kinh tế với các giải pháp hạ lãi suất cơ bản, cho vay cấp bù 

và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NH và nên giảm dần sự phụ thuộc vào hoạt động tín 

lãi suất nên doanh số cho vay tăng lên hơn so với doanh số thu nợ. 

dụng vì hoạt động này có rủi ro rất lớn. 
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 55,7 tỷ đồng, giảm so với năm 2007 là 34,8 

2.3 Kết quả kinh doanh 
Trong điều kiện ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ thì việc cố gắng hoạt động sao 

tỷ  đồng,  tương  ứng  với mức giảm 38,5%. Nguyên  nhân  là do năm 2008  là năm đầy 

cho thu nhập từ lãi vay và thu nhập từ dịch vụ NHTM tăng lên với chi phí hoạt động 

khó khăn cho ngành NH vì nửa đầu năm 2008, các NHTM  gồng mình với khó khăn 

thấp  để  tạo  ra  lợi  nhuận  lớn  đáp  ứng nhu  cầu  phát  triển  và bền  vững  là  một  yếu  tố 

thanh khoản, với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng 

quyết định sức mạnh của chính NH đó. Do đó, các NHTM không ngừng phát triển trên 

trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó 

lĩnh vực huy động vốn, cho vay và cải tiến các dịch vụ NH qua các năm, cụ thể như 


khăn…Làm lợi nhuận của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Đây là năm đầu tiên 

sau: 

trong khoảng 5 năm trở lại đây nhiều ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh 

Bảng 2.4: Bảng kết quả kinh doanh của các NHTM trên địa bàn 

doanh  và lợi nhuận đặt  ra  từ đầu năm;  chiến lược tăng  tốc nhanh được  chuyển  sang 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

Chỉ tiêu 
1. Tổng thu nhập, trong đó: 
­ Thu lãi cho vay 
­ Thu dịch vụ 
2. Tổng chi phí 
3. Lợi nhuận trước thuế 
(LNTT) 

2007 
2008 
3/2009 
Số tiền  Tỷ 
Số tiền 
Tỷ 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
trọng 

trọng 
783,5  100% 
535,3  100% 
229  100% 
778,2  99,3% 
530,7  99,1% 
225,8  98,6% 
5,3  0,7% 
4,6  0,9% 
3,2  1,4% 
693 
479,6 
203,4 
90,5 
55,7 
25,6 

thận trọng, ổn định và yếu tố an toàn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu. 
2.4 Tình hình rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước 
2.4.1 Tín dụng chung 
Dư nợ tín dụng là số tiền còn lại tại một thời điểm nào đó mà doanh nghiệp hay 
cá nhân vay TCTD. Thực trạng hoạt động này trong những năm qua bởi bảng số liệu 
sau: 
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ đối với nền kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

Qua bảng số liệu thấy thu nhập của các NHTM chủ yếu là từ tín dụng, còn thu 


Dư nợ đối với nền kinh tế 
Ngắn hạn 
Trung, dài hạn 
Tổng cộng 
Năm 
Số tiền  Tốc 
độ  Số tiền  Tốc 
độ  Số tiền  Tốc 
độ 
tăng trưởng 
tăng trưởng 
tăng trưởng 
2007 
3.252 
­ 
2.298 
­ 
5.550 
­ 
2008 
3.921 
20,6% 
2.354 
2,4% 
6.275 
13,1% 
Tháng 3/2009 
4.844 
23,5% 

2.405 
2,2% 
7.249 
15,5% 

nhập từ dịch vụ có tỷ trọng tăng qua các năm nhưng hầu như chưa đáng kể: năm 2007, 
thu nhập từ cho vay là 778,2 tỷ đồng, chiếm 99,3%, còn thu nhập từ dịch vụ là 5,3 tỷ 
đồng,  chiếm 0,7%; năm  2008:    thu nhập  từ cho  vay  là  530,7  tỷ  đồng,  chiếm 99,1%, 
còn thu nhập từ dịch vụ là 4,6 tỷ đồng, chiếm 0,9%; tháng 3/2009:  thu nhập từ cho

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước)


27 

28 

Qua bảng  số liệu 2.5 cho thấy hoạt  động  tín  dụng  của  các  NHTM  có  xu 
hướng tăng trưởng cả ngắn hạn và trung, dài hạn qua các năm, cụ thể: 
­  Năm  2008  tổng dư nợ  là 6.275  tỷ  đồng,  tăng  725  tỷ đồng  so  với năm 2007, 

­  Hầu  hết  các  chi  nhánh  NHTM  đều bị NH Hội sở chính ràng buộc về chỉ 
tiêu cho vay trung, dài hạn, thông thường là không được vượt quá 40% vốn huy động 
ngắn hạn 

tương ứng  với mức  tăng 13,1%; hết tháng 3 năm 2009  tổng dư nợ  là 7.249 tỷ  đồng, 

­ Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn vay nợ của khách hàng, đặc biệt là 

tăng 974 tỷ đồng  so với năm 2008, tương ứng với mức tăng 15,5%. Nguyên nhân là 


đối với các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể trong lĩnh vực kinh tế trang trại, chế biến 

cuối năm 2007, nhiều ngân hàng  ồ  ạt  cho vay  để  giành  thị phần,  trong đó  có những 

nông sản…vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại không ổn 

khoản cho vay bất động sản là cho vay trung và dài hạn nên trong năm 2008 vẫn thể 

định, phương  án  kinh doanh  không  tốt…nên các  NHTM  có  xu  hướng  giảm dần  cho 

hiện  trên dư nợ.    Ngoài  ra,  có một  số ngân hàng  vẫn  duy  trì  cho  vay đối  với những 

vay trung, dài vào lĩnh vực này. Trong khi tỷ lệ khách hàng này chiếm khá lớn trong 

khách hàng cũ sau khi đáo hạn với lượng tiền cho vay tương đương mức vay cũ, chỉ có 

nền kinh tế của Bình Phước. 

thay đổi là lãi suất cho vay của hợp đồng mới được điều chỉnh tăng, để tránh trường 

Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ đối với nền kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

hợp  sổ  sách  của  ngân  hàng  bị  xấu  đi  nếu  như  doanh  nghiệp  không  (hoặc  chưa)  trả 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

được nợ. Và một nguyên nhân cơ bản nữa là: cuối năm 2007, do lạm phát nên NHNN 
liên  tục  tăng  lãi suất  cơ bản  và  giới hạn tăng  trưởng  tín dụng  30% nên  hầu như  các 


Năm 

doanh nghiệp cũng như hộ cá thể gặp khó khăn về vốn đến mức đang đứng bên bờ vực 
phá sản, trước tình hình đó vào quý 4 năm 2008 NHNN công bố giảm lãi suất cơ bản 
và tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các NHTM, các NHTM đã công bố điều chỉnh giảm lãi 

2007 
2008 
Tháng 3/2009 

Dư nợ đối với nền kinh tế 
Ngắn hạn 
Trung, dài hạn 
Tổng cộng 
Số tiền 
Tỷ trọng  Số tiền  Tỷ trọng  Số tiền 
Tỷ trọng 
3.252 
58,6% 
2.298 
41,4% 
5.550 
100% 
3.921 
62,5% 
2.354 
37,5% 
6.275 
100% 
4.844 

66,8% 
2.405 
33,2% 
7.249 
100% 
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 

suất  huy  động  và  cho  vay,  tập  trung  vốn  tín  dụng  cho  các  lĩnh  vực  sản  xuất,  nông 
nghiệp  và nông  thôn, nhất  là  các  hộ nông dân  sản xuất  lúa  vụ mùa  Đông  xuân,  xuất 
khẩu, nhập  khẩu  các  mặt  hàng  thiết  yếu,  DNV&N,  các  dự  án  đầu  tư  sản  xuất,  kinh 

2.4.2 Phân tích tình hình dư nợ và nợ xấu theo loại hình kinh tế 
2.4.2.1  Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế 

doanh và kể cả các dự án đầu tư bất động sản khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả 
nợ đúng hạn. 

Bình Phước  là một  tỉnh mới  thành  lập nên  các  loại hình hình  kinh  tế  chưa đa 
dạng, chủ yếu là kinh tế cá thể, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh 

Qua bảng 2.6 ta thấy: dư nợ cho vay trung, dài hạn có số tuyệt đối tăng dần qua 

nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần  (CTCP) mới bước đầu thành lập. Đặc điểm 

các năm: năm 2008, dư nợ cho vay trung, dài hạn là 2.354 tỷ đồng, tăng so với năm 

này đã chi phối việc cho vay của các NHTM trên địa bàn Bình Phước trong thời gian 

2007  là  56  tỷ  đồng,  tương  ứng  với  tốc  độ  tăng  2,4%;  tháng  3/2009  dư  nợ  cho  vay 


qua như sau: 

trung, dài hạn là 2.405 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 51 tỷ đồng, tương ứng với tốc 

Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa 

độ tăng 2,2%. Nhưng xét tỷ trọng cho vay trung, dài hạn lại giảm dần qua các năm, cụ 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

thể:  tỷ  trọng  cho  vay  trung, dài  hạn  năm  2007  là  41,4%,  năm  2008  là  37,5%,  tháng 
3/2009 là 33,2%, nguyên nhân: 
STT 

Loại hình kinh tế 








Kinh tế cá thể 
DN nhà nước 
Cty TNHH 
DN tư nhân 
Cty cổ phần 
Cty hợp danh 


­ Phần lớn nguồn vốn huy động của các NHTM là ngắn hạn, kể cả nguồn vốn 
điều hòa từ NHNN nên việc sử dụng nguồn vốn cho vay trung, dài hạn của NHTM là 
có hạn.

Năm 
2007 
2008 
3/2009 
Số tiền  Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
trọng 
trọng 
trọng 
3.475,5  62,63%  4.767,8 
76%  5.280,5  72,84% 
1.495  26,94% 
549,5  8,75% 
500,5 
7,2% 
314,5  5,67% 
514,5 
8,2% 
792,4 
11% 
163 
2,9% 
255 
4,1% 
429,3 

5,9% 
50  0.91% 
161  2,55% 
220,3 
3,1% 

0% 

0% 

0%


29 




DN có vốn ĐTNN 
Kinh tế tập thể 
Tổng 

47 

5.550 

30 

0,85% 
0,1% 

100% 

19 

6.275 

0,3% 
0,1% 
100% 

20,8 
5,4 
7.249 

0,29% 
0,07% 
100% 

thành  phần  kinh  tế  của  Bình  Phước  bắt  đầu  đa dạng,  tạo  ra  công  việc  cho  người 
lao động và góp phần vào ngân sách nhà nước. 
­  Dư nợ  của loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tính đến cuối 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.6: Dư nợ theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa 

năm 2008, Bình Phước có 31 DN có vốn đầu tư nước ngoài) và kinh tế tập thể chiếm 
tỷ  trọng  rất  nhỏ  (1%)  có  xu  hướng  giảm  dần  qua  các  năm.  Nguyên  nhân  là  khủng 

Dư nợ theo loại hình kinh tế 
6.000,0 

4.767,8 

5.000,0 

nghiệp  Bình Phước  chậm  lại  trong năm  2008. Kinh  tế  tập  thể (hợp  tác  xã,  liên minh 

Tỷ đồng 

3.475,5

Kinh tế cá thể 

4.000,0 

DN nhà nước 

3.000,0 
2.000,0 
1.000,0 

hoảng kinh tế thế giới nên việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công 

5.280,5 

1.495,0 
527,5 

930,5 

26,0 


51,0 

1.442,0 

Cty TNHH, CP, DNTN 
DN có vốn ĐTNN, kinh tế tập thể 

500,5 

549,5 

hợp tác xã) ở Bình Phước  theo số liệu thống kê đến cuối năm 2008 là 74 hợp tác xã 
hoạt động vẫn còn rất yếu kém nên hầu như không vay được vốn từ ngân hàng. 
2.4.2.2  Phân tích tình hình nợ xấu theo loại hình kinh tế 

26,2 

Tổng  dư  nợ  tín  dụng  của  các  NHTM  không  ngừng  tăng  trưởng qua  các  năm 

­ 
2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

nhưng tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4, 5) cũng tăng lên: 

Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

Qua  bảng 2.7 ta thấy dư nợ của các loại  hình kinh tế được xếp giảm dần như 

Đơn vị tính: tỷ đồng 

sau: 
­ Dư nợ của kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn qua các năm: cuối năm 2008 dư 

STT 

Loại hình kinh tế 

nợ của thành phần này là 4.767,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76%  tăng so với năm 2007 
là  1.292,3 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37,2%; đến 31/3/2009 là 5.280,5 tỷ đồng, 
tăng  so  với  năm  2008  là    512,7  tỷ  đồng,  tương  ứng  với  mức  tăng  10,8%,  chiếm  tỷ 
trọng 72,84%  Nguyên nhân là ở Bình Phước là một tỉnh mới thành lập nên kinh tế cá 
thể chiếm chủ yếu và phân bổ từ thành thị đến nông thông, vùng sâu, vùng xa, lĩnh vực 
đầu  tư  của  loại  hình  này  chủ  yếu  là  kinh  tế  trang  trại,  tiểu  thương,  tiểu  thủ  công 
nghiệp…và hoạt động chủ yếu là dựa vào vốn vay từ ngân hàng. 
­ Dư nợ  của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có xu hướng giảm dần cả về số 
tiền  và  tỷ  trọng qua  các năm.  Năm 2007, dư nợ của  DNNN  là 1.495 tỷ  đồng,  chiếm 
26,94%  trên tổng dư nợ của các NHTM; đến năm 2008, dư nợ của DNNN giảm còn 
549,5 tỷ đồng, chiếm 8,75% trên tổng dư nợ, giảm 945,5 tỷ đồng, tương ứng với mức 
giảm  63,2%  so  với  năm  2007;  đến  31/3/2009,  dư  nợ  của  DNNN  giảm  còn 500,5  tỷ 
đồng, chiếm 7,2% trên tổng dư nợ. Nguyên  nhân: thứ nhất, số lượng các  DNNN ngày 
càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần; thứ hai, do 
định hướng của các NHTM giảm dần cho vay đối với DNNN có hiệu quả kinh tế thấp. 
­  Dư  nợ  của  công  ty  TNHH,  DNTN,  công  ty  cổ phần  tuy  chiếm  tỷ  trọng nhỏ 
(5% ­ 10%) nhưng có  xu hướng tăng dần qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt vì các











Kinh tế cá thể 
Cty TNHH 
DN tư nhân 
Cty cổ phần 
DN nhà nước 
Cty hợp danh 
DN có vốn ĐTNN 
Kinh tế tập thể 
Tổng 
Tốc độ tăng trưởng nợ xấu 

Năm 
2007 
2008 
3/2009 
Số tiền  Tỷ 
Số tiền 
Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
trọng 

trọng 
trọng 
79,6  96,2% 
76,7  73,6% 
84,3  49,6% 
0,4 
0,5% 
23,7  22,7% 
82  48,2% 
2, 55 
3,1% 
3,85  3,7% 
3,65  2,2% 
0,2 
0,2% 

0% 

0% 

0% 

0% 

0% 

0% 

0% 


0% 

0% 

0% 

0% 

0% 

0% 

0% 
82,75  100% 
104,25  100% 
169,95  100% 
­ 
­ 
­  26% 
63% 
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 

Biểu 2.7: Nợ xấu theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa bàn


31 

32 

­ Mục tiêu cơ cấu kinh tế của Bình  Phước  chuyển  dịch  theo  hướng  tăng  dần 


Nợ xấu theo loại  hình kinh tế 

Tỷ đồng 

100 

79,6 

80 

84,3 

76,7 

thuỷ sản, để đưa Bình Phước thoát hẳn là một tỉnh thuần nông. Sự đóng góp của các 
82 

Kinh tế cá thể 
Cty TNHH 
DN tư nhân 

60 
40 
20 


23,7 
3,85 


0,4  2,55 
2007 

2008 

tỷ trọng ngành công nghiệp ­ xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, 

NHTM trên địa bàn tỉnh là một trong những nguồn tạo nên sự thành công trên. 
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn 
Đơn vị tính: tỷ đồng 

3,65 
Mar­09 

Năm 

Qua bảng  2.8  ta  thấy nợ  xấu  tăng qua các  năm: năm  2008  là 104,25  tỷ  đồng, 



tăng so với năm 2007 là 21,5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 26%; tháng 3/2009, 



nợ xấu là  169,95 tỷ đồng, tăng so với năm 2008  là 65,7 tỷ đồng, tương ứng với mức 

Nông­  lâm  nghiệp, 
thủy sản 
Ngành  công nghiệp 
– xây dựng 

Ngành  thương  mại, 
dịch vụ 
Ngành khác 
Tổng 



tăng là 63%. 
Nợ  xấu  này  tập  trung  chủ  yếu  ở  loại  hình  kinh  tế  cá  thể  là  chủ  yếu.  Nguyên 

Năm 
2007 
2008 
Số tiền  Tỷ trọng  Số tiền  Tỷ trọng 

STT  Ngành kinh tế 



nhân: loại hình kinh tế cá thể ở Bình Phước chiếm đa số, chủ yếu là hộ nông dân, quy 
mô nhỏ lẻ, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế trang trại (trồng cây công nghiệp và chăn 

3.469,5 

62,53%  3.843,8 

3/2009 
Số tiền  Tỷ 
trọng 
61,27%  3.662,6  50,52% 


679,7 

12,25%  1.005,8 

16%  1.843,6  25,43% 

1.046 

18,84% 

983,4 

15,7% 

1.610  22,21% 

353,8 
5.550 

6,38% 
100% 

440,8 
6.275 

7,03% 
100% 

133 

7.249 

1,84% 
100% 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.8: Dư nợ theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

nuôi gia súc, gia cầm….), vốn tồn tại nhiều rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả các 
Dư nợ theo ngành ki nh tế 

mặt hàng này bị rớt giá trong năm 2008  và cả đầu năm 2009. Nhưng tỷ trọng nợ xấu 
của kinh tế cá thể giảm dần qua các năm: năm 2007, số nợ xấu là 79,6 tỷ đồng, chiếm 

tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, số nợ xấu là 84,3 tỷ đồng, chiếm 49,6% trong tổng nợ 
xấu.  Điều   này  chứng  tỏ  là các  NHTM đã  cố  gắng hạn  chế nợ  xấu đối  với  loại hình 
kinh tế này. 
Nợ xấu của loại hình công ty TNHH tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng qua 
các  năm:  năm  2007,  số  nợ  xấu  là  0,4  tỷ  đồng,  chiếm 0,5%  trong  tổng nợ  xấu;  năm 

Tỷ đồng 

96,2%  trong  tổng nợ  xấu; năm  2008,  số nợ  xấu là  76,7  tỷ đồng,  chiếm 73,6%  trong 

4.500,0 
4.000,0 
3.500,0 
3.000,0 
2.500,0 
2.000,0 

1.500,0 
1.000,0 
500,0 
­ 

Nông nghiệp và lâm 
nghiệp, thủy sản 
Ngành công nghiệp – xây 
dựng 
Ngành thương mại, dịch 
vụ
Ngành khác 
2007 

nợ xấu là 82 tỷ đồng, chiếm 48,2% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân là loại hình công 
ty TNHH đa số mới thành lập trong những năm gần đây, chủ yếu hoạt động trong lĩnh 
vực chế biến nông sản (cao su và điều), hoặc lĩnh vực khai thác đá, nhưng trong năm 
2008 thì giá điều, cao su cũng như vật liệu xây dựng giảm trầm trọng nên ảnh hưởng 
đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. 

2008 

Mar­09 

Năm 

2008, số nợ xấu là 23,7 tỷ đồng, chiếm 22,7% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, số 
Qua bảng số liệu 2.9 thấy: 

­ Dư nợ đối với ngành nông, lâm nghiệp – thủy sản chiếm đa số nhưng tỷ trọng 

có xu hướng giảm: năm 2007, dư nợ là  3.469,5 tỷ đồng, chiếm 62,53% trong tổng dư 
nợ; năm 2008, dư nợ là  3.843,8 tỷ đồng, chiếm 61,27% trong tổng dư nợ; tháng 3 năm 
2009, dư nợ là  3.662,6 tỷ đồng, chiếm 50,52% trong tổng dư nợ. Nông, lâm nghiệp ở 

2.4.3 Phân tích tình hình dư nợ và nợ xấu theo ngành kinh tế 

Bình Phước chủ yếu là trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều, tiêu và trồng 

2.4.3.1  Phân tích tình hình dư nợ theo ngành kinh tế

rừng…và đây là thế mạnh của tỉnh nên dư nợ của ngành này chiếm đa số.


33 

34 

­ Dư nợ đối với ngành công nghiệp  –  xây  dựng  chiếm  không  lớn  nhưng  tỷ 
trọng  có  xu  hướng  tăng  qua  các  năm:  năm  2007,  dư  nợ  là    679,7  tỷ  đồng,  chiếm 

Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

12,25% trong tổng dư nợ; năm 2008, dư nợ là  1.005,8 tỷ đồng, chiếm 16% trong tổng 

Đvt: tỷ đồng 

dư nợ; tháng 3 năm 2009, dư nợ là 1.843,6 tỷ đồng, chiếm 25,43% trong tổng dư nợ. 
Ngành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp chế biến hạt điều, mủ cao su và trong năm 
2008 hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này đều gặp khó khăn về vốn 
nên đã vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, còn ngành xây 


STT 


dựng thì trong năm 2008 gần như bị đóng băng do giá cả vật liệu xây dựng tăng cao và 
tính thanh khoản của thị trường bất động sản giảm thấp. Dư nợ đến tháng 3/2009 có xu 



hướng tăng mạnh vì đầu năm 2009 giá vật liệu xây dựng giảm và Chính phủ hỗ trợ lãi 

2.1 

suất cho vay  nên  nhiều doanh nghiệp,  cá  thể đã  tận  dụng nguồn  vốn  vay để  cải  tạo, 

2.2 
2.3 

nâng cấp cơ sở kinh doanh. 

­ Dư nợ đối với ngành thương mại, dịch vụ chiếm không nhiều nhưng tỷ trọng 
có  xu  hướng  tăng  qua  các  năm:  năm  2007,  dư  nợ  là  1.046  tỷ  đồng,  chiếm  18,84% 



Năm 
2007 
2008 
3/2009 
Ngành kinh tế 

Số
Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
tiền 
trọng 
trọng 
trọng 
Nông nghiệp và lâm  78,8  95,23% 
11,7  11,23% 
32,2  18,54% 
nghiệp, thủy sản 
Ngành  công  nghiệp 

0% 
21,5  20,62% 
83,0  48,83% 
– xây dựng 
Công  nghiệp  chế 

0% 

0% 
81,2  47,78% 
biến 
Xây dựng 

0% 
21,5  20,62% 
1,7 

1% 
Công nghiệp khác 

0% 

0% 
0,6  0,05% 
Ngành  thương  mại, 
3,4  4,11% 
69,15  66,33% 
54,25 
32% 
dịch vụ 
Ngành khác 
0,55  0,66% 
1,9  1,82% 
1,2  0,63% 
Tổng 
82,75 
100%  104,25 
100%  169,95 
100% 

trong tổng dư nợ; năm 2008, dư nợ là  983,4 tỷ đồng, chiếm 15,7% trong tổng dư nợ; 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước). 

tháng 3 năm 2009, dư nợ là 1.610 tỷ đồng, chiếm 22,21% trong tổng dư nợ. Trong lĩnh 
vực thương nghiệp thì đa số là hoạt động mua bán sản phâm nông nghiệp (tiêu, điều, 


Biểu 2.9: Nợ xấu theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn 

cao su), vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng…, lĩnh vực dịch vụ chủ  yếu là khách 

Nợ xấu theo ngành kinh tế 

sạn, nhà hàng; vận tãi, kho bãi, thông tin liên lạc. 

Việc  phân  tích  tình  hình  nợ  xấu  theo  ngành  kinh  tế  giúp  các  NHTM  đưa  ra 
được  chiến  lược  cho  vay  sao  cho  hiệu  quả,  không  tập  trung  cho  vay  nhiều  vào  một 
ngành nghề mà nên đa dạng hóa cho vay trong nhiều ngành để giảm RRTD.

Tỷ đồng 

2.4.3.2  Phân tích tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế 

90 
80 
70 
60 
50 
40 
30 
20 
10 


83 

78,8 


Nông nghiệp và lâm nghiệp, 
thủy sản 

69,15 
54,25 



3,4 
11,7 
0,55 

2007 

Ngành thương mại, dịch vụ 

32,2 

21,5 
1,9 

2008 

Ngành công nghiệp – xây dựng 

1,2 

Ngành khác 


Mar­09 

Năm 

Như phân tích trên ta thấy dư nợ chiếm phần lớn trong ngành nông, lâm nghiệp 
và thủy sản nhưng nợ xấu trong ngành này chỉ lớn trong năm 2007, còn các năm sau 
đã có sự chuyển biến giảm rõ rệt: năm 2007, nợ xấu là  78,8 tỷ đồng, chiếm 95,23% 
trong  tổng nợ xấu; năm 2008, nợ  xấu  là   11,7  tỷ  đồng,  chiếm 11,23%  trong  tổng nợ 
xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là  32,2 tỷ đồng, chiếm 18,54% trong tổng nợ xấu. Mặc 
dù ngành nông, lâm nghiệp là ngành lợi thế của tỉnh và dư nợ của ngành này chiếm tỷ


35 

36 

trọng lớn qua các năm nhưng tỷ trọng nợ  xấu  lại  giảm  qua  các  năm,  cho  thấy 

Nợ xấu 

82,75 

Nợ xấu trong ngành công nghiệp, xây dựng tăng qua các năm:  năm 2007, nợ 

10% 
9% 

48,83% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân năm 2008 tình hình bất động sản ế ẩm, thua 

8% 


2,3% 

9% 
7,10% 

7% 

6,00% 

6% 

doanh nghiệp này lâm vào tình trạng khó khăn về vốn, đẩy nợ xấu của ngành này tăng 

5% 

lên. 

4% 
3% 

Nợ xấu trong ngành thương mại, dịch vụ tăng qua các năm:  năm 2007, nợ xấu 

2% 

là 3,4 tỷ đồng, chiếm 4,11% trong tổng nợ xấu; năm 2008, nợ xấu là  69,15 tỷ đồng, 

1% 

chiếm 66,33% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là  54,25 tỷ đồng, chiếm 


169,95 

Biểu 2.10: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 

chiếm 20,62% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là  83,0 tỷ đồng, chiếm 

lỗ, còn ngành công nghiệp chế biến thì bị thiên tai, mất mùa, rớt giá nên hầu như các 

1,66% 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước). 

NHTM đã thận trọng hơn đối với nhóm khách hàng này để hạn chế rủi ro tín dụng. 

xấu  là  0  tỷ  đồng,  chiếm 0%  trong  tổng nợ  xấu; năm  2008, nợ xấu  là   21,5  tỷ  đồng, 

1,5%  104,25 

Nợ quá hạn 
Nợ xấu 

1,50% 

1,66% 

2,30% 

0% 
2007 


2008 

Mar­09 

32% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân là do trong thời gian qua tình hình khủng hoảng 
kinh tế thế giới và lạm phát trong nước đã làm cho ngành thương mại, dịch vụ của tỉnh 

Nhìn  chung  tỷ  lệ  nợ  quá  hạn  của  các  NHTM  từ  năm  2007  đến  tháng 3/2009 

Bình Phước hầu hết hoạt động không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ… dẫn đến mất khả 

giảm  dần qua các  năm  (từ  9%  giảm  còn  6%,)  nhưng vẫn  ở mức  cao,  vượt  mức quy 

năng trả nợ cho NH và điều đó đã làm nợ xấu của NH gia tăng. 

định của NHNN cho phép nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá 5%. Cụ 
thể: nợ quá hạn năm 2008 là 449 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ nợ quá hạn là 7,1%, giảm so với 

2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn 
2.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu 

năm 2007 là 53,5 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 10,65%. Tính đến tháng 3 năm 2009, 
nợ quá hạn là  440 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 6% trên tổng dư nợ cho vay, so với 

Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, uy tín 
của  NHTM,  đặc  biệt  là  nợ  xấu.  Nợ  xấu  tức  là các  khoản  tiền  cho  khách  hàng 

năm 2008 giảm 9 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 2%. Điều này cho thấy các NHTM 
đang cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống. 


vay, thường  là  các doanh nghiệp, mà  không  thể  thu hồi lại được do doanh nghiệp đó 
làm ăn  thua lỗ hoặc phá  sản.  Nếu  các  khoản nợ  xấu  không được đánh  giá đúng mức 
một cách hệ thống, dự phòng tổn thất khoản vay sẽ không đủ, thu nhập ròng và vốn 
của ngân hàng sẽ không phản ánh đúng thực tế tình hình tài chính của ngân hàng. Khi 
nợ xấu của nhiều ngân hàng tăng dẫn tới việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro cũng đòi 
hỏi phải tăng và điều đó dẫn đến mức lợi nhuận thực hiện bị giảm sút đáng kể. Do đó, 
các NHTM cần kiểm soát được nợ xấu và có giải pháp cải thiện nó là điều cần thiết để 

Tỷ lệ nợ xấu tăng dần qua các năm từ 1,5% đến 2,3% nhưng vẫn ở mức thấp, và 
theo quyết  định 493  tỷ  lệ  nợ  xấu  không được  vượt 3%.  Tỷ lệ  nợ  xấu  bình quân  của 
ngành NH năm 2008 là 3,5% và theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này cho phép dưới mức là 
5%. Thật ra, trong các năm qua các NHTM trên địa bàn vẫn đang thực hiện việc phân 
loại nợ theo điều 6 quyết định 493, trừ ngân hàng đầu tư và phát triển thực hiện phân 
loại nợ theo điều 7 quyết định này. Việc áp dụng phân loại nợ theo điều 6 quyết định 
493 thực sự đã không phản ánh đúng số nợ xấu thực tế của NHTM, nếu phân nợ theo 

tồn tại và phát triển bền vững. 

điều 7 thì tỷ lệ nợ xấu của các NHTM chắn chắn sẽ tăng thêm 2­3 lần. 
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 
Đvt: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Tổng dư nợ cho vay 
Nợ quá hạn 

Năm 2007 
Năm 2008  Tháng 3/2009 
Số tiền  Tỷ lệ 
Số tiền  Tỷ lệ 

Số tiền  Tỷ lệ 
5.549 
100%  6.273,8 
100%  7.249,2 
100% 
502,5 
9% 
449 
7,1% 
440 
6,0%

2.5.2  Tỷ lệ tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay 
Do hầu hết các NHTM ở Bình Phước thu  nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng 
nên việc xem xét tỷ lệ tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay cũng là một 
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.


37 

38 

Bảng 2.12:  Tình  hình  huy  động  vốn  và  dư nợ cho vay của các NHTM trên địa 
bàn 

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 

0,66 

1,17 


0,26 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 

Đvt: tỷ đồng 
Vòng quay vốn tín dụng năm 2008 tăng  0,51 vòng so với năm 2007 cho thấy 
Chỉ tiêu 
Năm 2007 
Năm 2008 
Tháng 3/2009 
Tổng vốn huy động (tỷ đồng) 
3.835 
4.368 
4.261 
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 
5.549 
6.273,8 
7.249,2 
Hiệu suất sử dụng vốn (%) 
144,7% 
143,6% 
170,1% 
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 

thời gian thu hồi nợ năm 2008 nhanh hơn so với năm 2007, vì trong năm 2007 dư nợ 
cho vay tăng trưởng nóng và cuối năm 2007 thì nên kinh tế rơi vào lạm phát, sang năm 
2008 NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nên hầu như các NHTM tập trung 
vào công tác thu hồi nợ hơn là việc tăng trưởng tín dụng. 


Qua bảng  2.12  cho  thấy:  hiệu  suất  sử dụng  vốn  từ 143% đến 170%, điều này 
cho thấy nguồn vốn huy động tại chỗ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn tín dụng của địa 
phương. Để chủ động nguồn vốn cho vay, các NHTM hầu như phải nhận vốn điều hòa 
từ Hội sở chính của mình. Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của 
các NHTM trên địa bàn Bình Phước: 
­ Bình Phước trước khi tách tỉnh (1/1/1997)  là một tỉnh thuần nông, nghèo, sau 
12 năm, kinh tế tỉnh đã dần đi lên nhưng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng chưa 
nhiều. 

2.5.4 Hệ số thu nợ 
Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu nợ của các NHTM, nó ảnh hưởng đến vòng 
quay vốn tín dụng và kết quả kinh doanh của các NHTM. 
Bảng 2.14: Hệ số thu nợ của các NHTM trên địa bàn 
Chỉ tiêu 
Doanh số thu nợ (tỷ đồng) 
Doanh số cấp tín dụng  (tỷ đồng) 
Hệ số thu nợ (%) 

Năm 2007 
Năm 2008 
Tháng 3/2009 
3.667 
7.358 
1.894 
7.838 
7.975 
2.960 
47% 
92% 
64% 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh Bình Phước) 

­ Các ngành nghề kinh tế mới thành lập nên nhu cầu về vốn tín dụng rất lớn. 
­ Kinh tế nông, lâm nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo, trong những năm qua do 

Hệ số thu nợ năm 2008 là 92%, tăng 45% so với năm 2007 cho thấy công tác 
thu nợ trong năm 2008 tiến triển tốt nhằm giảm rủi ro tín dụng. 

thiên tai, dịch bệnh, mất mùa đã ảnh hưởng đến kinh doanh của các hộ cá thể cũng như 
các DNV&N kinh doanh các mặt hàng nông sản của Bình Phước. 

2.6 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 
2.6.1  Những thành tựu đạt được 

­ Ngày càng có nhiều kênh đầu tư hấp dẫn nhà đầu tư, hơn nữa những lo ngại về 

Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 3.835 

lạm phát nên một số người có tiền nhàn rỗi cũng không luôn chọn gửi tiết kiệm cho 

tỷ đồng; năm 2008 là 4.368 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương 

đồng tiền của mình. 

đạt tốc độ tăng trưởng 13,9%; tháng 3 năm 2009 là 4.261 tỷ đồng. Nguồn vốn này là 
huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế dưới hình thức đồng 

2.5.3 Vòng quay vốn tín dụng 
Trong  điều  kiện  các  NHTM  đang  gặp  rủi  ro  trong  thanh  khoản  thì  việc  tăng 
vòng  quay  vốn  tín  dụng,  sẽ  giảm  bớt  khó  khăn  do  thiếu  vốn.Do  đó,  hầu  hết  các 


Việt Nam  là chủ  yếu  (chiếm  trên 70% nguồn  vốn huy  động) và  tập  trung ở  kỳ  hạn 
ngắn hạn (chiếm trên 80% nguồn vốn huy động). 

NHTM đều tự điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng giảm dư nợ và tỷ trọng tín dụng 

Tổng  dư nợ  cho  vay  tăng  qua  các  năm,  cụ  thể:  năm  2007  là  5.550  tỷ  đồng; 

trung, dài hạn để phù hợp với quy mô và thời hạn huy động vốn. Trước mắt chỉ nên 

năm 2008 là 6.275 tỷ đồng, tăng 725 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương đạt tốc 

dành  vốn  vào những dự  án nhanh  tạo  ra  khối  lượng hàng hoá  đáp  ứng nhu  cầu  thiết 

độ tăng trưởng 13,1%; tháng 3 năm 2009 là 7.249 tỷ đồng. Trong đó, tỷ trọng cho vay 

yếu của xã hội. 

ngắn  hạn  có  xu  hướng  tăng  dần  qua  các  năm,  cụ  thể:  năm  2007  là  3.252  tỷ  đồng 

Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng của các NHTM trên địa bàn 
Chỉ tiêu 
Doanh số thu nợ (tỷ đồng) 
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 

Năm 2007 
Năm 2008 
Tháng 3/2009 
3.667 
7.358 

1.894 
5.549 
6.273,8 
7.249,2

(chiếm 58,6%); năm 2008 là 3.921 tỷ đồng (chiếm 62,5%), tăng 669  tỷ đồng so với 
năm 2007 tương đương đạt tốc độ tăng trưởng 20,6%; tháng 3 năm 2009 là 4.844 tỷ 
đồng (chiếm 66,8%) và tỷ trọng cho vay trung, dài hạn giảm dần qua các năm, cụ thể:


39 

40 

năm 2007 là 2.298 tỷ đồng (chiếm 41,4%  );  năm  2008  là  2.354  tỷ  đồng  (chiếm 

kỹ  tính  hiệu  quả  của  phương  án  kinh  doanh  và  kỹ  năng,  kinh  nghiệm  kinh 

37,5%); tháng 3 năm 2009 là 2.405 tỷ đồng (chiếm 33,2%). 

doanh  của  khách  hàng  vay  vốn  cho  nên  có  những  khách  hàng  có  phương  án  kinh 

Ngân hàng đã có kế hoạch và nổ lực chuyển đổi cơ cấu cho vay, cụ thể: cơ cấu 

doanh không hiệu quả vẫn được vay, điều này làm phát sinh nợ quá hạn. Còn những 

tín dụng có sự chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay loại hình DN nhà 

khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả, có kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh 


nước  và  tăng dần  tỷ  trọng  cho  vay  loại  hình  kinh  doanh  cá  thể,  DNV&N  (DNTN, 

nhưng chưa có tài sản thế chấp thì bị bỏ qua, điều này sẽ làm mất khách hàng tiềm 

công ty TNHH, công ty cổ phần). Cơ cấu này cũng chuyển dịch theo chiến lược phát 

năng của NH. 

triển kinh tế của tỉnh: tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp –  xây dựng, thương 

­ Danh mục cho vay chưa thật đa dạng: hoạt động tín dụng là hoạt động truyền 

mại – dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên dư nợ trong 

thống, mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM  nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của 

ngành nông, lâm nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn dù đã giảm dần qua các năm, đến 

NH phụ thuộc nhiều vào hoạt động cho vay vốn là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho 

tháng 3/2009, tỷ trọng cho vay ngành nông lâm nghiệp chiếm  50,52%. 

NH. 

NH đã tích cực phát triển kênh phân phối như mở rộng chi nhánh, phòng giao 
dịch, số lượng máy  ATM về các khu vực đông dân cư trên khắp các huyện, xã của 
tỉnh để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao 
chất lượng dịch vụ và cho ra đời nhiều sản phẩm gắn bó với người dân,  từ đó đặt nền 
móng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thương hiệu và khả năng cạnh tranh của NH. 
Thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm chiếm trên 90% tổng thu nhập, 

còn thu nhập từ dịch vụ tuy có tăng dần qua các năm nhưng còn rất nhỏ. 
Hầu hết dư nợ cho vay của các NHTM  là có đảm bảo tài sản thế chấp, chiếm 
khoảng 95% so với tổng dư nợ cho vay. 
2.6.2  Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng 

2.7 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 
2.7.1 Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô (Chính phủ và NHNN) 
2.7.1.1  Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp 
luật cấp địa phương trong việc triển khai 
Sau hơn 10 năm ban hành, Luật NHNN Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng 
đã góp phần xây dựng khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của NHNN Việt Nam 
và các tổ chức tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển kinh 
tế  với  tốc  độ  khá  nhanh,  yêu  cầu  hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế,  đối  phó  với  tình  hình 
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, đến thời điểm 
hiện nay, hai Luật này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, hoàn thiện 
như:  trách  nhiệm  và  thẩm  quyền  của  NHNN  trong  điều  hành  các  công  cụ  thực  thi 

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục 

chính sách tiền tệ: Luật NHNN Việt Nam chưa trao đầy đủ thẩm quyền cho NHNN 

để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh NH nói chung và hiệu quả hoạt 

với tư cách là một Ngân hàng Trung ương do vậy đã phần nào hạn chế khả năng chủ 

động tín dụng nói riêng, cụ thể: 

động và tính linh hoạt của NHNN trong việc thực hiện các chức năng của một Ngân 
hàng Trung ương như các quy định liên quan đến cơ chế tài chính, cơ cấu tổ chức của 


­ Tỷ lệ  nợ quá hạn giảm dần qua các năm nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao hơn so 

NHNN. 

với tỷ lệ bình quân của của ngành NH, cụ thể: năm 2007 là  9%, năm 2008 là 7,1%, 
tháng 3/2009 là 6,0%. Tỷ lệ nợ xấu tuy vẫn dưới mức cho phép của NHNN nhưng lại 

Việc  điều  hành  thông  qua  cơ  chế  “hai  giá ”, vừa  duy  trì  lãi  suất trần  vừa  áp 

có xu hương tăng dần qua các năm: năm 2007 là  1,5%, năm 2008 là 1,66%, tháng 

dụng lãi  suất  thỏa  thuận,  tưởng  chừng  là  lối  thoát  tài  chính hợp  lý  cho  các NHTM, 

3/2009  là 2,3%.  Hơn  nữa,  việc xử  lý nợ  xấu,  thu  hồi lãi  và  gốc  còn  gặp  nhiều  khó 

nhưng  vô hình trung đã nắn dòng  chảy  tín dụng ngày  càng  trở nên bất  cập.  Do  sức 

khăn, nguy  cơ  gia  hạn nợ  và phát  sinh nợ quá  lớn, ngay  cả  đối  với một  số món nợ 

hấp  dẫn  của  chênh  lệch  lãi  suất,  vốn  tín  dụng  tất  yếu  chảy  dồn  vào  các  kênh  tiêu 

chưa đến hạn nhưng chất lượng tín dụng không cao. 

dùng, đáng kể nhất trong thời gian qua  là bất động sản và chứng khoán. Đây là hai 
lĩnh vực nhạy cảm, cấu thành chính của bộ phận “kinh tế ảo”, có nguy cơ tạo ra nhiều 

­ Trong thời gian qua, do áp lực cạnh tranh và tạo ra lợi nhuận từ hoạt động tín 
dụng, các NHTM khi cho vay chỉ chú trọng đến tài sản thế chấp mà không phân tích

cơn sốt bất thường một khi công tác quản lý Nhà nước thiếu chặt chẽ. Chiều hướng 

này đã tác động tiêu cực đến lĩnh vực trực tiếp sản xuất, bộ phận “kinh tế thực” phải


41 

42 

vật lộn với nhiều thử thách do ảnh hưởng  suy  giảm  toàn  cầu  có  nguy  cơ  đối  diện 

động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh,  ít  khi  có  khả  năng  ngăn  chặn  và  phòng 

với tình trạng khan hiếm vốn. 

ngừa rủi ro và vi phạm. 

Ngày  22/4/2005,  NHNN  đã  ban  hành  quyết  định  493/2005/QĐ­NHNN  về 

Hoạt động giám sát vẫn còn nhiều bất cập: phương pháp giám sát hiện đại về 

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động 

hình thức, song nội dung giám sát bị hạn chế do các chỉ tiêu giám sát chưa đáp ứng 

ngân hàng của các TCTD, NHNN   yêu cầu đến tháng 4/2008, các TCTD phải hoàn 

được  yêu cầu của chuẩn mực quốc tế, đội ngũ cán bộ mỏng và khả năng phân tích, 

thành xây dựng và chính thức áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 

đánh giá cũng như dự báo còn hạn chế; giám sát từ xa chưa gắn chặt với phân tích, xử 


quyết định 493 nhưng đến nay nhiều NHTM vẫn chưa thực hiện mà vẫn phân loại nợ 

lý thông  tin; công  khai  tài  chính  còn  xa  với  chuẩn mực quốc  tế; hệ  thống  thông tin 

theo điều 6, điều này làm cho việc phân loại nợ không phản ánh đúng thực chất của 

chưa đáp ứng được  yêu cầu giám sát; kiểm toán nội bộ chưa phát huy được vai trò, 

nó.  Điều  này  tạo  ra  một  cuộc  chơi  thiếu  công  bằng  giữa  NHTM  phân  loại  nợ  theo 

trong nhiều trường hợp chỉ là hình thức để hợp lý hóa; việc giám sát các lĩnh vực mới 

điều 7, như ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chẳng hạn. 

(rửa tiền, thanh toán điện tử...) chưa được thực hiện; sự phối hợp đồng bộ giữa 3 bộ 

2.7.1.2 Công tác thống kê, dự báo còn hạn chế, cho nên những điều chỉnh trong điều hành 
chính sách tiền tệ của NHNN chưa theo kịp diễn biến của nền kinh tế và kết quả 
đạt chưa cao 
Năm 2007,  dự báo về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ban đầu là 12 tỉ USD, 
sau  tăng  lên  16  tỉ, đến  cuối năm dự đoán  là 20 tỉ nhưng  thực  tế  cuối  cùng  là 21  tỉ, 
NHNN  phải mua  vào  số  lượng  lớn  ngoại  tệ là  một  trong những nguyên  nhân  khiến 
lạm  phát  tăng  cao.  Lúc  này,  NHNN  phải  áp  dụng  chính  sách  thắt  chặt  tiền  tệ  và 
NHNN khó để lường trước hết được những ảnh hưởng không tốt của chính sách này: 

phận giám sát (từ xa, tại chỗ, xử phạt) chưa đạt được sự đồng bộ, đặc biệt là chưa bảo 
đảm được sự độc lập của cơ quan giám sát. 
2.7.1.4 Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập 
Hiện  hệ  thống  TTTD  ở  nước  ta  bao  gồm  Trung  tâm  TTTD  (CIC)  thuộc 

NHNN và bộ phận thực hiện nghiệp vụ TTTD tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành 
phố trực thuộc Trung ương. Đây là khối các tổ chức cung cấp TTTD thuộc khu vực 
công, trong đó vai trò quan trọng nhất vẫn là CIC (thành lập năm 1993 trên cơ sở tổ 
chức lại Trung tâm Phòng ngừa rủi ro thuộc Chi nhánh NHNN TP. HCM; đến năm 

­  Đã  đẩy các NHTM  vào tình trạng  khan vốn tiền đồng, tạo áp lực tăng lãi 

1999 được thành lập lại theo Quyết định của Thống đốc NHNN). 

suất huy động khiến cho các doanh nghiệp, nhất là các DNV&N  rất khó tiếp cận với 
nguồn  vốn  của  tín dụng,  làm  tình hình  kinh  tế  bị  trì  trệ,  thất nghiệp  tăng  cao. Điều 
này làm cho các NHTM gặp rủi ro tín dụng  tăng cao. 

CIC thu thập và cung cấp dịch vụ TTTD cho NHNN, các TCTD, tổ chức và cá 
nhân khác nhằm góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác 
quản lý của NHNN, phòng ngừa, hạn chế RRTD  và phát triển kinh tế ­ xã hội. Đến 

­  NHNN  không  lường  hết  những  phản  ứng  phụ  nảy  sinh  đối  với  một  số 
NHTM    đã  sử  dụng  vốn  vay  trên  thị  trường  liên  ngân hàng  để  tăng  trưởng  dư  nợ, 
chưa thực hiện đầy đủ quy định của NHNN về đảm bảo an toàn. 
2.7.1.3  Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân hàng chưa có sự cải thiện căn bản về chất 
lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt một 
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thì một số Thanh tra ngân hàng còn chưa 
theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. 
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát nội bộ thị trường 

nay, CIC đã đưa ra được hơn 20 sản phẩm thông tin xung quanh hoạt động tín dụng. 
Trong đó, hai sản phẩm thông tin được xem là cần thiết và quan trọng nhất đối với 
các TCTD cũng như các tổ chức kinh tế khác, đó là xếp loại tín dụng doanh nghiệp và 

thông  tin  về  các  doanh  nghiệp  nước  ngoài.  Tuy  nhiên,  thông  tin  cung  cấp  còn  đơn 
điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Chẳng hạn 
như là: 
­ Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp được số liệu dư nợ và 
phân loại nợ vay của các doanh nghiệp tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, 
khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 

tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ
­  Việc  cung  cấp thông  tin còn  chậm và  chưa kịp  thời  làm  ảnh hưởng đến  cơ 
hội kinh doanh của các TCTD.


43 

44 

­  Thông  tin  về  khách  hàng  chưa  được  CIC  cập  nhật  kịp  thời.  Đối  với 

Các DNV&N ở Bình Phước chiếm  tỷ  lệ  lớn  (trên  90%)  và  có  đặc  điểm 

khách  hàng  chưa  từng  có  quan  hệ  tín  dụng  với  các  TCTD    nào  thì  CIC  hoàn  toàn 

chung là sổ sách kế toán còn mang tính đối phó với cơ quan thuế, thiếu sự minh bạch 

không hề có thông tin gì về khách hàng. 

về thông tin tài chính, cho nên hầu như các NHTM bị thiếu thông tin khi thẩm định 

Các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cũng bố trí cán bộ và trang thiết bị kết 
nối với CIC. Các NHTM cũng xây dựng mạng lưới thu thập, cung cấp thông tin từ 


và khi ra quyết định cho vay, từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. 
2.7.2.2 Lạm dụng tài sản thế chấp 

các chi nhánh về trung tâm điều hành và kết nối với CIC, xây dựng tổ chức bộ máy 

Do  thiếu  thông  tin  trung  thực  về  khách  hàng  nên  ngân  hàng  luôn  xem nặng 

riêng thực hiện việc cung cấp TTTD gắn với việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng. 

phần  tài sản thế chấp  như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD. Tuy nhiên, 

Tuy  nhiên, việc  xây  dựng và phát triển hệ  thống  TTTD  tại hầu hết  các NHTM  còn 

dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp, không đánh giá 

manh mún, thiếu tính liên kết và tinh thần hợp tác nên vẫn chưa thật hiệu quả và còn 

tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy sẽ dễ 

phụ thuộc vào CIC. Về cơ bản, hiện ở Việt Nam CIC vẫn là tổ chức chính thức và có 

mắc  sai  lầm  chủ quan.  Điều  này rất  nguy  hiểm vì  khoản  vay  cần  được trả nợ bằng 

thể nói là duy nhất thực hiện chức năng cung cấp TTTD cho nền kinh tế, trong đó chủ 

dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài 

yếu tập trung vào các định chế tài chính trung gian. 


sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh 

Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là quy 

của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến mà thôi. 

mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát các rủi 

Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong 

ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt TTTD toàn diện, chất lượng và kịp 

quá trình xử lý  tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như là: nếu không thỏa thuận 

thời của CIC. Đặc biệt,  tốc độ tăng trưởng nhanh của tín dụng tiêu dùng, đặc biệt là 

được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự xử lý được, việc 

thẻ tín dụng càng đòi hỏi về TTTD nhiều hơn, mà một cơ quan như CIC chưa thể đáp 

bán tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng loạt các thủ tục rườm rà, 

ứng đầy đủ được. 

thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá 

2.7.2 Nguyên nhân thuộc về các ngân hàng thương mại 
Để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng thì các NHTM  phải thường xuyên thực 

trị nợ phải thu hồi,… 

2.7.2.3  Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay 

hiện  phân tích các khoản cho vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài 

Trong thời gian cho vay, cán bộ tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra 

học  kinh nghiệm.  Để  phân  tích  chính  xác  nguyên nhân  gây  ra  tổn  thất,  các  NHTM 

giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh 

phải thu thập đầy đủ thông tin về chính sách cho vay, chứng từ cho vay, cán bộ tín 

của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không? 

dụng giải quyết hồ sơ, tình hình biến động của khách hàng, quá trình kiểm tra giám 

tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không? Để bảo đảm được khả năng hoàn trả 

sát vốn vay,…Sau đây là những trường hợp sai sót trong lĩnh vực  tín  dụng của các 

nợ  vay  của  khách  hàng.  Vì  vậy,  đây  là  trách  nhiệm  quan  trọng  nhất  của  cán bộ  tín 

NHTM trên địa bàn Bình Phước : 

dụng  nói  riêng  và  của  ngân  hàng  nói  chung.  Tuy  nhiên,  trong  thời  gian  qua,  các 

2.7.2.1  Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác 

NHTM chưa thực hiện tốt công tác này, nguyên nhân là: 


Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả 

­ Mặc dù các NHTM có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay 

năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng. 

nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên tín dụng, vì 

Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, các NHTM  cần phải có các thông tin rõ ràng, 

thế các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc nếu có thực 

đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo 

hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó. 

lưu  chuyển  tiền  tệ,…  Và  thông  tin  tín dụng  cũng  cần minh  chứng cụ  thể mục đích, 
yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo tiến độ và giám sát.

­ Do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín dụng chưa quan 
tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.


45 

46 

Ngoài  nguyên  nhân  về  năng  lực  chuyên môn thì vấn đề đạo đức của nhân 

2.7.2.4  Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm  soát nội bộ ngân hàng 

Kiểm soát nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định 

viên tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Thực tế, nhiều 

về Ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ 

món  vay  kém  chất  lượng,  tồn  đọng  không  có  khả  năng  thu  hồi  và  có  nguy  cơ  mất 

điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo để kiểm soát hoạt động quản lý, 

trắng đều có nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. 

điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro có 

Điều đó một phần là do năng lực của cán bộ liên quan, nhưng một phần không nhỏ 

thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ 

gây nên tình trạng đó là một bộ phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định,…liên quan 

có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay 

đến công tác cho vay bị sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm. 

khi  vừa  phát  sinh  vấn  đề  và  tính  sâu  sát  của  người  kiểm  tra  viên,  do  việc  kiểm  tra 
được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Kiểm soát nội bộ cần 
phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận 

2.7.2.6  Rủi do do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc 
chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm 

đến chất lượng khoản vay 
Trong năm  2007, hầu  hết  các  NHTM  mở  rộng  và  đa dạng hóa dịch  vụ ngân 

tốc  lớn  thì hệ  thống  thắng này phải càng  an  toàn, hiệu quả  thì mới  tránh  cho  cỗ  xe 
khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi 
tới. Nếu làm tốt, công tác này sẽ trở thành lá chắn thứ nhất đảm bảo an toàn cho ngân 

hàng, mở rộng mạng lưới, mở rộng cho vay tiêu dùng. Khi có càng nhiều ngân hàng, 
càng  nhiều  chi  nhánh  và  phòng  giao  dịch  được  thành  lập  thì  sự  cạnh  tranh  trên  thị 
trường  càng  trở  nên  gay  gắt.  Hậu  quả  của  việc  mở  rộng  quá  mức  mạng  lưới  chi 

hàng. 

nhánh, phòng giao dịch là sự tranh giành khách hàng, hạ tiêu chuẩn và các nguyên tắc 
Tuy  nhiên,  hoạt  động  kiểm  soát  nội  bộ  của  các  NHTM  trong  thời  gian  qua 
chưa  theo  kịp  với  tốc  độ  tăng  trưởng  tín  dụng.  Công  tác  này  chưa  thực  hiện  đúng 
nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường 
chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận tín dụng nên 
chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo của mình. 
Nguyên nhân là do lãnh đạo của các NHTM hầu như chưa thực sự chú trọng 
đến công tác này và do thiếu nhân sự có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện. 
2.7.2.5 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế 

thận trọng an toàn trong cùng một ngân hàng. Hơn nữa, tăng trưởng quá nhanh so với 
năng lực quản lý cũng là vấn đề hiện tại của các NHTM VN. Thực tế thời gian qua 
cho thấy mức độ tăng trưởng tài sản và dư nợ, số lượng chi nhánh của các NHTM VN 
cũng  tăng  trưởng  quá  mức,  vượt  tầm  kiểm  soát  (vượt  năng  lực  quản  lý)  của ngân 
hàng. 
Trong năm 2008, do NHNN  thắt  chặt chính  sách  tiền  tệ nên đẩy  các  NHTM 
vào tình trạng thanh khoản yếu, nhất là các NHTMCP mới thành lập, do đó đã có một 

cuộc  chạy  đua  lãi suất huy  động không  lành mạnh:  lãi  suất huy  động ngắn hạn  cao 

Trong  năm  2007,  do  việc  mở  rộng  quy  mô  nên  các  NHTM  tuyển  dụng  lao 

hơn  lãi  suất  huy  động  dài  hạn,  lãi  suất  huy  động  gần  chạm  với  trần  lãi  suất  cho 

động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện 

vay…mục đích là giữ chân người gửi tiền, điều này đã làm cho cả NHTM và các DN, 

việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của 

người cần vốn tín dụng gặp rủi ro trong hoạt động của mình. 

công tác tín dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ 
chế thị trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi 
ro của phương án, dự án còn yếu kém. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro 
đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy 
trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các 
mặt. 

2.7.2.7 Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả: 
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói 
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không 
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. 
Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách 
hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của 

Hơn nữa, các NHTM chưa chú trọng nhiều vào việc đào tạo, bồi dưỡng, trao 
đổi kinh nghiệm,  nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tín dụng


một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao 
đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức


47 

vượt  quá  giới  hạn  tối  đa  này  thì  rủi  ro  chia  đều  cho  tất  cả  chứ  không  chừa  một 
ngân hàng nào. 

48 

Đa  số  các  doanh  nghiệp  khi  vay  vốn  ngân  hàng  đều  có  các  phương  án 
kinh  doanh  cụ  thể,  khả  thi.  Để  đảm  bảo  khả  năng  trả  nợ  theo  như  kế  hoạch  kinh 

Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, 

doanh  đã  thẩm định  thì đòi hỏi doanh nghiệp  phải  sử dụng nguồn  vốn đã giải ngân 

vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để 

vào đúng mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng 

các ngân hàng có quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu 

tiền về đúng hạn trả nợ. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều khách hàng sử dụng vốn vay 

của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp 

sai mục đích. Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp 


thời. 

và  làm  ảnh hưởng đến  khả  năng  trả nợ  vay  cho ngân  hàng,  hệ quả  là dẫn đến  phát 

2.7.3 Nguyên nhân thuộc về  khách hàng 
Ngoài các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng, còn có nhân tố khách 

sinh nợ xấu. 
Thậm chí có cả trường hợp là sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có 

quan xuất phát từ phía khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể như: 

lợi nhuận nhưng  khách hàng  vẫn  cố  tình chây  ỳ,  không chịu  trả nợ nhằm mục đích 

2.7.3.1  Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém 

chiếm dụng vốn NH và điều này đã gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ. 

Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm 
chung  của  hầu  hết  các  doanh  nghiệp  Việt  Nam  nói  chung  và  của  Bình  Phước  nói 
riêng. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số 
vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. 
Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới 
ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn. 
Ngoài  ra,  các  sổ  sách  kế  toán  vẫn  chưa  được  các  doanh  nghiệp  tuân  thủ 
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp 
cho  các  NHTM  khi  đề  nghị  vay  vốn  nhiều  khi  mang  tính  chất  hình  thức  hơn  thực 
chất. Và hiện nay chưa có bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán 
báo cáo tài chính của mình nên sổ sách kế toán của DN làm NH không đủ tin tưởng 

để căn cứ vào đó quyết định cho vay. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM vẫn 

2.7.3.4  Do khách hàng gian lận 
Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: hình thức gian 
lận này xảy ra khi một công ty cố tình khai man các số liệu trên báo cáo tài chính. 
Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra khi bên 
đi vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản vay như: một tài 
sản được đem thế chấp tại nhiều ngân hàng khác nhau, dùng tài sản không thuộc sở 
hữu của mình để thế chấp, vay vốn,…. 
Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền như: tạo cơ sở 
niềm tin ban đầu với ngân hàng bằng việc trả vốn và lãi đầy đủ trong những lần vay 
vốn đầu tiên với số tiền nhỏ và khi đã tạo được tín nhiệm mới tìm cách vay những 
khoản lớn hoặc tạo ra các dự án khống để vay khoản tiền lớn và trốn chạy hay móc 
nối, hối lộ cán bộ ngân hàng để vay được tiền, trì hoãn nợ,… 

luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro 
tín dụng. 

2.7.4 Nguyên nhân khách quan 
Ngoài  các  nguyên  nhân  chính  từ  phía  ngân  hàng  và  khách  hàng,  không  thể 

2.7.3.2 Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém 
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa 

không  kể  đến  một  số  tác  động  khác  gây  rủi  ro  cho  hoạt  động  tín  dụng  đến  từ  môi 
trường kinh tế bên ngoài. Cụ thể là: 

phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn 
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán 


2.7.4.1  Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt 
gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. 

theo đúng chuẩn mực. Trong khi năng lực quản trị điều hành kinh doanh của người 

Bình Phước là tỉnh nông nghiệp với thế mạnh về các mặt hàng nông sản như: 

quản  lý  doanh  nghiệp  còn  yếu  kém  là  nguyên  nhân  dẫn  đến  sự  phá  sản  của  các 

cao  su,  tiêu,  điều,…  và  có  tỷ  trọng  xuất  khẩu  cao  hàng  năm.  Đặc  điểm  của  ngành 

phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. 

nghề này là rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh. Các hộ gia đình, 

2.7.3.3 Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ

các  doanh  nghiệp  vay  vốn  tại  các  NHTM    để  kinh  doanh  nông  sản,  chăn  nuôi  gia


49 

50 

cầm, gia súc…bị ảnh hưởng bởi thiên tai,  dịch  bệnh  đã  gặp  rất  nhiều  khó  khăn 

Chương 3 

trong việc trả nợ vay. 
2.7.4.2  Rủi ro do sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. 

Trong năm 2008 vừa qua giá các mặt hàng nông sản như cao su, tiêu, điều rớt 

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA 
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN  BÌNH 

giá mạnh cũng như giá vật tư nông nghiệp cũng biến động bất thường làm cho các hộ 

PHƯỚC 

sản xuất, DN kinh doanh về nông sản bị thua lỗ nặng, không còn khả năng trả nợ cho 
3.1 Định hướng phát triển kinh tế ­ xã hội Bình Phước đến năm 2020 

NH. 

3.1.1 Quan điểm phát triển và mục tiêu tổng quát 
2.7.4.3  Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế 

Phát  triển  kinh  tế nhanh  và bền  vững,  chuyển dịch cơ  cấu  kinh  tế,  cơ  cấu lao 

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia 

động,  phát  triển  đô  thị  theo  hướng  công  nghiệp  hoá,  hiện  đại  hoá.  Xây  dựng  Bình 

tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay  gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, 

Phước trở thành Tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi trường sinh 

những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và 

thái được  bảo  vệ,  an ninh, quốc phòng  được giữ  vững; phấn đấu  trở thành  tỉnh phát 


quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. 

triển mạnh trong khu vực và cả nước. 

Kết luận chương 2 
Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín 
dụng của các NHTM trên địa bàn Bình Phước từ năm 2007 đến tháng 3/ 2009. Kết 

3.1.2 Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế ­ xã hội Bình Phước đến năm 2020 
Tốc  độ  tăng trưởng kinh  tế  (GDP) bình  quân  14%  ­ 15%/năm  thời  kỳ  2006  ­ 
2010, 15,5%/năm thời kỳ 2011 ­ 2015 và 13,5%/năm thời kỳ 2016 ­ 2020. 

quả phân tích cho thấy: cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng thì rủi ro tín dụng cũng 
gia tăng, đồng thời đưa ra những nguyên nhân gây ra những rủi ro. Từ đó có một số 
gợi ý và giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong chương tiếp.

GDP bình quân đầu người đạt 560 ­ 600 USD vào năm 2010 và 1.628 USD vào 
năm 2020 (theo giá thực tế). 
Cơ  cấu  kinh  tế  chuyển  đổi  theo hướng  tăng  tỷ  trọng  công nghiệp và  dịch vụ. 
Giai đoạn 2006 ­ 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp ­ xây dựng là 
29,3%/năm,  giai  đoạn  2011  ­  2015  là  21,9%/năm  và  giai  đoạn  2016  ­  2020  là 
16,3%/năm,  tương  ứng  với  cơ  cấu  kinh  tế  sau:  Năm  2010:  ngành  nông,  lâm,  ngư 
nghiệp  chiếm  42,9%,  công  nghiệp  ­  xây  dựng  28,8%  và  dịch  vụ 28,3%  trong  GDP; 
Năm 2020 tương ứng là: 19,5%, 43% và 37,5%. 
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 410 triệu USD và năm 2020 là 2.700 triệu 
USD. Thu ngân sách đến năm 2010 đạt 1.500 ­ 1.600 tỷ đồng và năm 2020 đạt 6.370 
tỷ đồng. 
Huy  động  nguồn  vốn  đầu  tư  toàn  xã  hội  cho  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  bình 
quân hàng năm chiếm 20% GDP. 

Đinh hướng phát triển kinh tế ­ xã hội Bình Phước đến năm 2020 
Nông  nghiệp,  lâm  nghiệp,  thuỷ  sản:  Đẩy  mạnh  chuyển  dịch  cơ  cấu  nông 
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. Đẩy nhanh tiến trình công


×