Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ

TỈNH BÌNH DƯƠNG

TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

Mã số ngành: 60340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 4 năm 2015

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Việt

Giới tính: Nữ


Ngày, tháng, năm sinh: 23/5/1976

Nơi sinh: Bình Dương

Chuyên ngành: Kế toán

MSHV: 134 1850058

I- Tên đề tài:
Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và
hệ thống kiểm soát thuế.

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS. TS. Phan Đình Nguyên
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

TS. Mai Đình Lâm

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

- Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát sự tuân thủ
thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PGS. TS. Phan Đình Nguyên
TS. Phan Mỹ Hạnh

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH



i

ii

LỜI CÁM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân mà còn rất nhiều sự
hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:

công trình nào khác.

Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến thức

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

trong thời gian mà tôi học tại trường, đặc biệt là sự hương dẫn tận tình của TS. Phan
Mỹ Hạnh – Khoa Tài chính ngân hàng.

gốc.

Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bình
Học viên thực hiện Luận văn


Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.

Nguyễn Thị Hồng Việt

Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều đề tài,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
được sự đóng góp rất quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Việt


iii

TÓM TẮT

iv

tuân thuế TNDN từ hai phía là người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế kết hợp việc
phân tích những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Luận văn cũng nói lên thực
trạng tuân thủ thuế TNDN qua việc trình bày số liệu thực tế tại Cục Thuế. Sau đó kiểm

Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ cách trung tâm Thành phố Hồ

chứng lại bằng phương pháp định lượng thông qua việc phát phiếu khảo sát điều tra


Chí Minh 30 km. Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đô thị loại I, thành phố trực

những nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết

thuộc Trung ương, gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị

quả, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế TNDN đối với

trấn.

người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế, góp phần nâng cao công tác quản lý thuế
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào

lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ
với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An (An Điền,
An Tây và Phú An). Bình Dương hôm nay đang là một điểm sáng trên bản đồ kinh tế
đất nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết
quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế là số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng
nhanh, bên cạnh những doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước còn có doanh nghiệp có
vốn đầu tư từ nước ngoài, những doanh nghiệp này đóng góp rất lớn vào sự phát triển
kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN
theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ
thống kiểm soát thuế cùng nhau thực hiện việc tuân thủ thuế theo đúng quy định thông
qua các văn bản chính sách thuế và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại doanh
nghiệp.
Nguồn thu thuế từ Cục Thuế tỉnh Bình Dương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN của tỉnh nhà, đặc biệt là nguồn thu từ thuế TNDN. Loại thuế này rất phức
tạp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Nhận thấy được sự
phức tạp này luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tuân thủ thuế TNDN tại

Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh
Bình Dương, thông qua đó giới thiệu về Cục Thuế Bình Dương và các doanh nghiệp
đang hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý. Bằng phương pháp định tính với những lý
luận cơ bản, luận văn nêu lên được những khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá sự

tại Cục Thuế Bình Dương.


v

ABSTRACT

vi

society in Binh Duong Province, recommends something about Binh Duong Tax
Department and some enterprises operating under the management of Binh Duong Tax
Department. By qualitative method with basic theories, the thesis presents some

Binh Dương is the province that belongs to the Southeast of Viet Nam. It’s far

concepts, contents, the criteria of appreciation of the following up business income tax

from Ho Chi Minh City about 30km. It’s expected up to the year 2020, Binh Dương

from two sides: the tax-payer and the taxation checking system. To combine the

will be the first type city, which is the city under the central government including 6

analysis of factors impacting on the conformity with tax policy. The thesis also shows


inner districts, 4 outer districts together with 112 communes, wards and towns.

the real situation of the following up business income tax through the presentation of

Binh Dương is an old battlefield with place-names that come into history such

real data at Binh Duong Tax Department. Then verifying by quantitative method

as Phu Loi, Bau Bang, Ben Suc, Nha Do and especially the war zone D with its center

through issuing the survey forms, investigating the factors impacting on the conformity

is Tan Uyen District, the iron triangle in which there are 3 villages beginning with the

with tax policy. After synthesizing, analyzing and evaluating the results, writer shows

first names An ( An Dien, An Tay, Phu An ). At present time, Binh Duong is one

the solutions in order to strengthen the following up business income tax for the tax-

shining point in the national economic map with the achievements of innovation and

payers and the taxation checking system, to heighten the tax management tasks at Binh

the integration into international economy, the first is the good result of attracting the

Duong Tax Department.

capital of foreign direct investment.
Together with the tendency to economic development, the quantity of business

is increasing more and more. There are lots of foreign-invested enterprises beside the
local enterprises. These enterprises have contributed so much to the economic
development for the provincial benefit. Together with this development, in order to
ensure the source of revenue for national budget based on the tax criteria “ right
collection, sufficient collection and timely collection “ that the tax-payers and the
taxation checking system have to work synchronizingly to make sure the tax collection
is followed up with the regulations through the documents of tax policies and the real
situation of business activities at enterprises.
The source of tax collection from Binh Duong Tax Department has got a high
rate in total of tax collection of provincial budget, especially the sources from business
income tax. This kind of tax is very complicated. It requires to control strictly in order
to avoid getting loss for the national budget. To recognize this complicatedness. The
thesis aims at the topic “ The real situation of business income tax in Binh Duong Tax
Department “. The thesis introduces something about the situation of economy and


vii

MỤC LỤC

viii

2.1.2.1 Khái niệm ..............................................................................................10
21.2.2 Phân loại.................................................................................................11

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT......................................................................................................................iii
ABSTRACT....................................................................................................................v
MỤC LỤC ....................................................................................................................vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................xii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ......................................................................................xv
CHƯƠNG 1....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
1.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................2
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.2 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4 Các nghiên cứu liên quan.........................................................................................4
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài...................................................................................... 4
1.4.2 Nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 6
1.5 Kết cấu luận văn ........................................................................................................7
CHƯƠNG 2....................................................................................................................8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT THUẾ..................................................................................................................8
2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN ...................................................................8
2.1.1 Thuế TNDN ....................................................................................................... 8
2.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................8
2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN...........................................................................9
2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN.........................................................10

2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp................................13
2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN.........................................14
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN.................................15
2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ...............................15
2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp.......................................18
2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT ...........................................20

2.1.5.4 Chính sách thuế .....................................................................................22
2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế................................................................24
2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.....................................................................28
2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN................................................28
2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN....................................................28
2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN ...............................29
2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ...............................................................................29
2.2.3.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế (phạt) .30
2.2.3.3 Thanh kiểm tra ......................................................................................34
2.2.3.4 Xử lý vi phạm (chế tài) .........................................................................35
2.2.3.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác .............................................36
2.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát của CQT...............................36
2.2.4.1 Đối với Nhà nước..................................................................................36
2.2.4.2 Đối với hệ thống kiểm soát thuế ...........................................................37
2.2.4.3 Đối với nội bộ ngành.............................................................................37
2.3 Kinh nghiệm về tuân thủ thuế ở một số nước, địa phương khác...........................38
2.3.1 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Australia ...........................................................38
2.3.2 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Singapore..........................................................38
2.3.3 Kinh nghiệm tuân thủ thuế ở Việt Nam ..........................................................40
Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................41
CHƯƠNG 3..................................................................................................................42


ix

x

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẠI

4.2.4 Xử lý dữ liệu....................................................................................................75


CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG ..........................................................................42

4.3 Kết quả khảo sát ......................................................................................................76

3.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội tại Bình Dương.......................................................42

4.3.1 Phân tích mô tả thông tin về đối tượng thu thập dữ liệu.................................76

3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương....................................................42

4.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................77

3.1.2 Giới thiệu sơ lược về Cục Thuế Bình Dương .................................................45

4.3.2.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động của DN 77

3.2 Giới thiệu doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý ...................................48

4.3.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động kế toán .78

3.2.1 Giới thiệu doanh nghiệp...................................................................................48

4.3.2.3 Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT .............................................................79

3.2.2 Nội dung tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp ..........................................51

4.3.2.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chính sách thuế ....................80

3.3 Tổ chức kiểm soát thuế TNDN...............................................................................52


4.3.2.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Bộ máy quản lý .......................81

3.3.1 Tổ chức hệ thống kiểm soát.............................................................................52

4.3.3 Phân tích nhân tố (EFA) ..................................................................................82

3.3.2 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................................54

4.3.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập ........................................................82

3.4.2 Thực trạng kiểm soát thuế TNDN của hệ thống kiểm soát ............................59

4.3.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc ..........................................................84

3.4.2.1 Công tác tuyên truyền ...........................................................................59

4.3.4 Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................85

3.4.2.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế (phạt) .61

4.3.5 Kiểm định mô hình ..........................................................................................87

3.4.2.3 Công tác thanh kiểm tra thuế ................................................................62

4.4 Đánh giá kết quả khảo sát về sự tuân thủ thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình

3.4.2.4 Xử lý vi phạm........................................................................................64

Dương ............................................................................................................................89


3.4.2.5 Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác .............................................64

4.4.1. Phân tích mức độ tác động của đặc điểm hoạt động của DN ........................89

3.4.3 Đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế TNDN ..................................................65

4.4.2. Phân tích mức độ tác động của đặc điểm hoạt động kế toán.........................90

3.4.3.1 Về phía NNT .........................................................................................65

4.4.3. Phân tích mức độ tác động của ý thức nghĩa vụ thuế của NNT ....................91

3.4.3.2 Về phía cơ quan thuế.............................................................................66

4.4.4. Phân tích mức độ tác động của nhân tố Chính sách thuế ..............................92

Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................68

4.4.5. Phân tích mức độ tác động của nhân tố Bộ máy quản lý thuế.......................93

CHƯƠNG 4..................................................................................................................70

Tóm tắt chương 4 ..........................................................................................................95

KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH

CHƯƠNG 5..................................................................................................................96

DƯƠNG ........................................................................................................................70


GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ

4.1 Giới thiệu mô hình khảo sát và các giả thuyết .......................................................70

TNDN ............................................................................................................................96

4.2 Quy trình khảo sát ...................................................................................................73

5.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2015-2020 .............96

4.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................73

5.1.1 Chiến lược kinh tế xã hội chung của tỉnh........................................................96

4.2.2 Xác định kích thước mẫu và thang đo.............................................................73

5.1.2 Chiến lược của ngành thuế ..............................................................................97

4.2.3 Gửi và nhận phiếu khảo sát..............................................................................74

5.2 Giải pháp và kiến nghị ............................................................................................98


xi

xii

5.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát..................................98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

5.2.1.1 Đối với doanh nghiệp............................................................................98
5.2.1.2 Đối với hệ thống kiểm soát doanh nghiệp ............................................99

ATO

Cơ quan thuế Australia

CNTT

Công nghệ thông tin

5.3 Hạn chế của luận văn và phương hướng nghiên cứu tiếp theo............................107

CQT

Cơ quan thuế

KẾT LUẬN ................................................................................................................108

DN

Doanh nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................109

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


PHỤ LỤC

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

EFA

Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)

KCN

Khu công nghiệp

KD

Kinh doanh

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

5.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước ..........................................................................103


xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

xiv

Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ hai.............................................................82
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai ............................................83

Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013 ..............................................9


Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc Y ..........................................84

Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN...........................27

Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................86

Bảng 3.1: GDP và cơ cấu kinh tế qua các năm của Bình Dương .............................43

Bảng 4.13: Kết quả khảo sát mức độ tác động của ...................................................89

Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách qua các năm 2011-2013 .......................................43

Bảng 4.14: Kết quả khảo sát mức độ tác động của đặc điểm hoạt động kế toán......90

Bảng 3.3: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp...............................................44

Bảng 4.15: Kết quả khảo sát mức độ tác động của Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT 91

Bảng 3.4: Số lượng DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013 ...47

Bảng 4.16: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhân tố Chính sách thuế ...........92

Bảng 3.5: Bảng số lượng DN hoạt động thuộc Cục Thuế quản lý............................48

Bảng 4.17: Kết quả khảo sát mức độ tác động của Bộ máy quản lý thuế.................93

Bảng 3.6: Bảng phân loại DN 2011-2013.................................................................50
Bảng 3.7: Chức năng nhiệm vụ của Hệ thống kiểm soát thuế TNDN ......................54
Bảng 3.8 Kết quả quản lý tờ khai QTT TNDN năm thuộc VP Cục Thuế Bình

Dương giai đoạn 2011-2013 .....................................................................................57
Bảng 3.9: Tình hình nợ thuế của các DN thuộc văn phòng Cục Thuế Bình Dương
quản lý đến ngày 31/12/2013 ....................................................................................58
Bảng 3.10: Tổng kết công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT qua các năm 2011-2013 ..60
Bảng 3.11: Tình hình hoạt động của NNT do văn phòng Cục Thuế Bình Dương
quản lý tính đến 31/12/2013.....................................................................................61
Bảng 3.12: Kết quả thanh, kiểm tra thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Bình Dương từ
2011-2013..................................................................................................................63
Bảng 4.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ...................................74
Bảng 4.2: Mã hóa các thang đo mức độ tác động của các nhân tố đến sự tuân
thủ thuế TNDN..........................................................................................................75
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động của DN....77
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đặc điểm hoạt động kế toán ....78
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Ý thức nghĩa vụ thuế của NNT 79
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chính sách thuế........................80
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Bộ máy quản lý ...........................81
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ hai..................82


1

xv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế ..........................5
Sơ đồ 2.1: Nội dung quy trình thanh kiểm tra thuế...................................................35
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ ngành thuế Bình Dương ................................................................45
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế Bình Dương.......................................46
Hình 3.3: Tỷ lệ DN trên địa bàn Bình Dương theo quy mô vốn ..............................49
Sơ đồ 3.4: Tóm tắt thực hiện tuân thủ thuế TNDN...................................................53

Hình 4.1: Mô hình khảo sát.......................................................................................71
Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởngđến sự tuân thủ thuế TNDN72

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình. Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong các loại thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu
đánh vào kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp
hơn các loại thuế khác và dựa vào các yếu tố phát sinh: doanh thu, các loại chi phí
(lương, khấu hao, quãng cáo, chi phí lãi vay,…) trong suốt một kỳ kinh doanh (một
năm) đòi hỏi phải theo dõi, quản lý, tính thuế một cách chính xác. Do vậy việc kiểm
soát sự tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp là yêu cầu bức thiết nhằm
đảm bảo luật thuế TNDN được thực hiện đúng quy định.

1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế ở nước đang phát triển hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của
Nhà nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hóa hành vi tuân thủ
thuế của doanh nghiệp. Để kiểm soát được sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và hệ
thống kiểm soát của cơ quan thuế, cần phải dựa vào hệ thống các tiêu chí và nội
dung đánh giá phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiểm soát của cơ quan thuế
và sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp.
Hiện nay, quản lý thuế được thực hiện theo cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp”
bên cạnh những hiệu quả tích cực đã đạt được còn có những nhược điểm dễ dẫn đến
tình trạng gian lận thuế, trốn thuế khó phát hiện. Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của

cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Hơn nữa, thuế TNDN là một trong những loại


2

3

thuế có nguồn thu tương đối lớn và phức tạp nên việc kiểm soát sự tuân thủ loại

- Những tiêu chí để đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN

thuế này hiện nay rất cần thiết nhằm giảm thiểu sự thất thoát ngân sách Nhà nước,

Đối với doanh nghiệp.

đặc biệt đối với tỉnh Bình Dương bởi nguồn thu thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trên

Đối với hệ thống tổ chức kiểm soát của cơ quan thuế.

34% (số liệu năm 2013) trong tổng số thu thuế.

* Thực trạng tuân thủ thuế TNDN

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “Thực trạng tuân

Đối với doanh nghiệp.

thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương” có ý nghĩa thiết

Đối với hệ thống tổ chức kiểm soát của Cục Thuế Bình Dương.


thực cả về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu thuế tại tỉnh Bình

* Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân

Dương.

giúp cơ quan thuế tổ chức kiểm soát hiệu quả sự chấp hành thuế TNDN của doanh

1.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

nghiệp và đề ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu

TNDN.

Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh
nghiệp và hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của cơ quan thuế.

1.3.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời 2 phương pháp định tính và định lượng:
- Phương pháp định tính: thông qua tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích, so

- Khảo sát thực trạng tuân thủ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc

sánh số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn thống kê thực trạng hoạt động của các

phạm vi quản lý của Cục Thuế. Qua đó phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế


doanh nghiệp tại các cơ quan hữu quan (Cục Thuế Bình Dương, Cục Thống kê, Sở

và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này.

Kế hoạch đầu tư,…) để đánh giá sơ bộ về thực trạng tuân thủ thuế TNDN của doanh

- Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát của cơ
quan thuế.
1.3.2 Nội dung nghiên cứu

nghiệp và hệ thống kiểm soát thuế của Cục Thuế Bình Dương trong giai đoạn 20112013. Qua đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp định lượng: được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra
khảo sát để thu thập thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động chấp hành thuế của các doanh

Dương do Cục Thuế quản lý, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS 20, sử

nghiệp thuộc Cục Thuế Bình Dương quản lý và hệ thống kiểm soát thuế trên cơ sở

dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả thống kê. Sau

dữ liệu giai đoạn 2011-2013.

đó, đối chiếu với kết quả, nhận định, đánh giá của phương pháp định tính nhằm đề

* Lý luận:
- Vai trò và yêu cầu quản lý của thuế TNDN.

- Sự tuân thủ thuế TNDN đối với doanh nghiệp và đối với hệ thống kiểm
soát của cơ quan thuế.
- Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN theo những quy định pháp luật hiện
hành.

xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN.
Mô hình khảo sát được xây dựng xoay quanh các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế TNDN của NNT.


4

1.4 Các nghiên cứu liên quan

5

Đặc điểm của NNT

Hành vi của NNT

Phương pháp xử lý

1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài

của cơ quan thuế
1

Các nghiên cứu nước ngoài về sự tuân thủ thuế chủ yếu sử dụng phương

Cố tình không tuân thủ


Áp dụng toàn bộ quyền

pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích và chứng minh được mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Cụ thể là các nghiên cứu sau:

Không
Chiến lược KD Ngành nghề

Đề tài nghiên cứu “Kinh tế và hành vi quyết định đến việc tuân thủ thuế”,
Christina M. Ritsema, (2003) [2]. Với phương pháp phân tích hồi quy, đề tài đã

Nhóm nhân tố liên quan đến thuế, Nhóm nhân tố về xã hội, Nhóm nhân tố về hành

thủ

nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ

9

Ngăn chặn thông qua

8

các biện pháp phát

Nhân tố xã hội

Nhân tố tinh tế


hiện vi phạm

Cố gắng tuân thủ

nào cũng thành công
Nhân tố tâm lý

Hỗ trợ để
Chiến lược của CQT

tuân thủ

số NNT không tuân thủ

tuân thủ

5
4

là tạo áp lực để giảm
Tạo điều kiện
thuận lợi

Đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tuân thủ - Quản lý và nâng cao tuân thủ

3
2

thuế”, Ủy ban các vấn đề về thuế , OECD (2004) [1], khi phân tích về hành vi tuân
thủ thuế đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận tìm hiểu


7
6

nhưng không phải lúc

Sẵn sàng

vi.

tuân

quan thuế quan tâm
Người nộp thuế

chứng minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với 3 nhóm nhân tố chủ yếu:

muốn

0

lực theo pháp luật

1
Sẵn sàng
tuân thủ

DN và bối cảnh hoạt động của các DN để phân tích động cơ hành vi của NNT đối
với tuân thủ thuế.
Theo nghiên cứu này, về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện

trên hai phương diện chủ yếu dựa vào tính chất và mức độ tuân thủ thuế của người
nộp thuế:

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
Nguồn: Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004) “Quản lý rủi ro tuân thủ - Quản lý và
nâng cao tuân thủ thuế” [1]

Hình kim tự tháp thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của cơ quan thuế.

- Cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa để người nộp thuế tuân thủ

Trong đó, cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của người nộp

thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau đối với trường hợp NNT sẵn sàng

thuế, cạnh đối xứng bên phải thể hiện nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế đối với

tuân thủ.

hành vi tuân thủ. Mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của

- Nếu NNT không tuân thủ thì cơ quan thuế sẽ áp dụng các cơ chế kiểm

cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Theo đó,

soát chặt chẽ và các chế tài khác nhau để buộc người nộp thuế phải tuân

toàn bộ người nộp thuế được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ

thủ


pháp luật của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi tuân thủ
bên trái kim tự tháp. Tương ứng với 4 nhóm người nộp thuế này là 4 nguyên tắc xử
lý khác nhau của cơ quan thuế. Cụ thể là:
- Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử
lý của cơ quan thuế là “tạo điều kiện thuận lợi nhất” để người nộp thuế tuân thủ.


6

7

- Nếu hành vi của người nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải

điểm doanh nghiệp, ngành kinh doanh, nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố liên

lúc nào cũng thành công” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “hỗ trợ” để người

quan đến hệ thống thuế, nhân tố tâm lý người nộp thuế. Luận văn đã sử dụng

nộp thuế tuân thủ.

phương pháp phân tích định tính và định lượng thông qua phiếu khảo sát thu thập

- Nếu hành vi của người nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân

thông tin, kiểm định mô hình, đo lường được mức độ tuân thủ thuế của doanh

thủ nếu cơ quan thuế quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “Ngăn


nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế

chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để người nộp thuế tuân thủ.

của doanh nghiệp. Tuy nhiên luận văn này chỉ khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến

- Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nói chung chưa có nghiên cứu đến các tiêu chí

tắc xử lý của cơ quan thuế là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc

ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ từng loại thuế như thuế TNDN, thuế GTGT

người nộp thuế tuân thủ.

cũng như hệ thống kiểm soát từ cơ quan thuế.

1.4.2 Nghiên cứu trong nước

1.5 Kết cấu luận văn

Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi

Chương 1: Giới thiệu chung đề tài nghiên cứu.

tuân thủ thuế nói chung nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một loại thuế (cụ thể như thuế TNDN). Các nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”,


Chương 2: Lý luận cơ bản về sự tuân thủ thuế TNDN và hệ thống kiểm soát
thuế.
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế TNDN và hệ thống kiểm soát tại Cục
Thuế Bình Dương (giai đoạn 2011-2013).

Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009 [11]. Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng quản lý

Chương 4: Khảo sát sự tuân thủ thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

thu thuế trên địa bàn Hà Nội như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế TNDN.

thuế của DN và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN
thông qua phân tích số liệu sơ cấp thu được từ điều tra các DN trên địa bàn, luận án
làm rõ sự phân biệt các chiến lược quản lý, sự nộp thuế khác nhau đối với các nhóm
DN ở những cấp độ tuân thủ khác nhau từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của các DN. Về phương pháp, đề tài cũng đã giới thiệu một
số mô hình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế, tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình
này chỉ dừng lại ở phân tích thống kê mô tả, đối tượng nghiên cứu chỉ giới hạn số
liệu trong phạm vi các DN trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ: “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp – Trường hợp tỉnh Bình Dương”, Võ Đức Chín, 2011 [14]. Đề tài
đánh giá được thực trạng ưu khuyết điểm của công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, tập trung vào phân tích 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế: đặc


8


CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ TNDN
VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THUẾ

9

2.1.1.2.Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và là công cụ để Nhà
nước huy động một bộ phận thu nhập của nền sản xuất xã hội về NSNN. Nền kinh
tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động

2.1 Lý luận cơ bản về tuân thủ thuế TNDN

nguồn tài chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào và chiếm tỷ

2.1.1 Thuế TNDN

trọng tương đối lớn qua các năm (số liệu Bình Dương).

2.1.1.1 Khái niệm

Bảng 2.1: Số thu thuế TNDN qua cac năm 2011-2013

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của

ĐVT: triệu đồng

doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. Thuế
thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh


Năm

nghiệp trong một kỳ tính thuế và được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên

Số thu thuế
TNDN

Tỷ trọng thuế
TNDN/Tổng các
nguồn thu thuế

chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế

2011

4.068.774

29,0%

thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh

2012

4.154.244

26,7%

2013


6.382.065

34,4%

doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau của
cả nước.

Nguồn: Báo cáo công tác thuế năm 2011-2013 của Cục Thuế Bình Dương

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy

cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp sẽ nộp

sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước. Các chính sách khuyến khích,

thuế thấp, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp khó khăn theo

ưu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc tham gia giải quyết các

quy định. Do đây là loại thuế trực thu có tính chất phức tạp nên song hành với việc

vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế thu

tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần phải có hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.

nhập doanh nghiệp như hệ thống thuế suất và hệ thống ưu đãi miễn, giảm thuế khác


Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng thuế TNDN phụ thuộc vào cấu thành cơ

nhau qua các thời kỳ. Đặc biệt, các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút

bản của nó là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng. Do tính

đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định

chất phức tạp của Luật thuế TNDN đòi hỏi NNT phải hiểu rõ luật thuế TNDN để

hướng, cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách

thực hiện sự tuân thủ một cách tốt nhất, đồng thời việc kiểm soát sự tuân thủ thuế

thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều nước.

TNDN từ phía CQT hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.

- Trong những năm gần đây thuế TNDN được sử dụng như công cụ hỗ trợ
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước thông qua hiệp định tránh đánh thuế hai


10

lần giúp các nhà đầu tư an tâm sản xuất đạt lợi nhuận cao, tạo ra sự công bằng, tránh
thất thoát thuế, thuế không chồng thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Do vậy, khi thực hiện các chính sách thuế đúng đắn, quản lý thu thuế theo
đúng hoạch định sẽ thúc đẩy những vai trò trên phát huy tác dụng một cách rõ ràng.
2.1.2 Tuân thủ và không tuân thủ thuế TNDN


11

Tất cả các phân tích trên cho thấy có thể khái niệm về tuân thủ thuế như
sau: Tuân thủ thuế là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật quản lý thuế ở các
mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình
kiểm soát của cơ quan thuế.
Như vậy tuân thủ thuế TNDN là sự chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng luật

2.1.2.1 Khái niệm

quản lý thuế và luật thuế TNDN của các đối tượng nộp thuế TNDN. Mức độ chấp

Tuân thủ thuế

hành khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thực tế của DN và quá trình kiểm soát của

Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là hành vi chấp hành nghĩa vụ

cơ quan thuế. Cụ thể tuân thủ các quy định như đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế

thuế của người nộp thuế được quy định trong luật theo những mức độ khác nhau

TNDN chính xác, đúng thời hạn, đầy đủ nội dung, đúng biểu mẫu, trung thực phù

[5]. Trước hết tác giả phân tích hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo luật có nghĩa

hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ sự vi phạm nào ở một trong các khâu

là NNT phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng luật phù hợp với tình hình


trên đều là không tuân thủ.

thực tế phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, thứ hai là mức độ chấp
hành cao hay thấp, chấp hành 100% hay chấp hành một phần do nhiều nguyên nhân
khác nhau.

Không tuân thủ thuế
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết: “ Nghĩa vụ cụ thể của người
nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau,

Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân

nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào

thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của

là: đăng ký thuế, nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng

mình”. Theo đây NNT phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế

thời hạn, báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ

đúng hạn, (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để

sách), nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”.

xác định số tiền thuế, (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được

Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có


coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp

thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ ràng

[16].

[16]. Nguyên nhân của sự không tuân thủ thuế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
Sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục

như: NNT không hiểu biết về luật thuế (đặc biệt là luật thuế TNDN), không thực

đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian [11]. Tính đầy đủ tự

hiện hệ thống kế toán tại đơn vị, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của

nguyện và đúng thời gian có nghĩa là không cần có sự cưỡng chế của các cơ quan

từng đối tượng khác nhau, do chính sách thuế phức tạp, từ đó ảnh hưởng đến tuân

thuế hay tác động bởi các lợi ích kinh tế khác DN vẫn tự nguyện thực hiện các

thủ thuế.

nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ và đúng thời gian. Tuy nhiên, thực tế hầu

2.1.2.2 Phân loại

hết các DN bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có

Tuân thủ thuế


sự kiểm soát của các cơ quan thuế.

Dựa vào mức độ tuân thủ thuế có thể chia thành hai loại tuân thủ tự nguyện
và tuân thủ có kiểm soát.


12

13

Tuân thủ tự nguyện:
Theo James, S.; Alley, C, (1999) viết: “Có câu hỏi đặt ra là sự tuân thủ có
được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế tuân thủ vì sự đe

Không tuân thủ sẽ dẫn đến có vi phạm, mức độ vi phạm tùy thuộc vào từng
NNT. Kiểm soát được tình trạng không tuân thủ thuế TNDN của từng đối tượng cụ
thể cho phép CQT áp dụng chiến lược quản lý thuế hợp lý.

dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì điều này không được cho

Với những đặc thù trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế phải

là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp

tạo điều kiện dễ dàng đối với sự chấp hành tự nguyện, kèm theo tuyên truyền để hạn

theo luật định. Vì vậy quan điểm cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia

chế sai sót do thiếu hiểu biết, sử dụng các biện pháp chế tài để xử lý những hành vi


tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần dùng đến các

cố tình không tuân thủ thuế, cố tình làm sai luật vì mục đích lợi nhuận.

hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành

Đối tượng phải tuân thủ thuế TNDN bao gồm người nộp thuế chấp hành các

chính” [5]. Tuy nhiên, sự tuân thủ tự nguyện này có thể có sai sót do không hiểu rõ

nghĩa vụ về pháp luật thuế và cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng kiểm soát

quy định của chính sách.

thuế.

Tuân thủ có kiểm soát: Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu

2.1.3 Nội dung về sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp

dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ

Để giúp DN hiểu rõ được trách nhiệm của việc tuân thủ thuế ở từng khâu

chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động

trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thì luật có quy định từng bước nội

bởi lợi ích kinh tế. Nếu có sự ràng buộc, nhắc nhỡ hay có chế độ kiểm soát thì NNT


dung sự chấp hành tuân thủ thuế từ khâu đầu tiên là đăng ký thuế cho đến khâu cuối

mới chấp hành. Tuy nhiên, mức độ chấp hành là khác nhau.

cùng là bảo quản lưu trữ tất cả những tài liệu chứng từ có liên quan đến hoạt động

Dựa vào phạm vi nghĩa vụ tuân thủ có thể chia thành các khâu:

sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ. Nội dung bao gồm:

Đăng ký thuế.

Đăng ký thuế TNDN: người nộp thuế sau khi có giấy chứng nhận đăng ký

Kê khai thuế.

kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ cơ quan thuế nhận thông báo mục lục

Nộp thuế.

ngân sách đối với trường hợp cấp lần đầu, xác nhận thông tin của NNT (tên, địa chỉ,

Không tuân thủ thuế.

mã số thuế, ngành nghề kinh doanh,…).

Khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần phải xem xét hai hành vi sau:

Kê khai thuế TNDN: hàng quý, hàng năm người nộp thuế thực hiện kê khai


Không tuân thủ do thiếu hiểu biết (hành vi không tuân thủ không dự tính):

thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Hiện nay người nộp thuế đều phải

Nhiều người nộp thuế sẵn lòng hợp tác toàn diện nhưng lại không thực hiện được vì

kê khai thuế qua mạng (không nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). NNT có trách nhiệm

họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm

kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai và gửi tờ khai thuế

vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật [5].

TNDN qua mạng đúng thời hạn.

Không tuân thủ do cố ý (hành vi tuân thủ thuế dự tính) bao gồm tránh thuế
và trốn thuế bằng việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm mọi kẽ hở hợp
pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để
giảm số tiền thuế phải nộp [5].

Việc kê khai thuế định kỳ giúp cho hệ thống kiểm soát thuế nắm được số
thuế phát sinh song hành với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nộp thuế TNDN: người nộp thuế tự nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế TNDN
phải nộp theo tờ khai đã kê khai (quý, năm) bằng cách chuyển khoản hoặc thông


14


15

qua hệ thống nộp thuế điện tử đã được cơ quan thuế hỗ trợ thông qua chương trình
kê khai thuế qua mạng.
Cung cấp thông tin (báo cáo): người nộp thuế tự tính đúng số thuế TNDN

- Chấp hành quyết định thanh kiểm tra, quyết định xử lý và cung cấp tài liệu
cho CQT theo yêu cầu nhằm phục vụ công tác thanh kiểm tra thuế.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN

phát sinh phải nộp trong kỳ kê khai thuế theo qui định của Luật thuế TNDN và có

Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác

trách nhiệm cung cấp các hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế

động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố này ra sao để từ

TNDN phải nộp.

đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế (đặc biệt thuế TNDN). Hành vi tuân thủ

Lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán: DN có trách nhiệm ghi chép

của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến nó chịu tác động của các nhân

nghiệp vụ kế toán phát sinh chính xác, đúng quy định và lưu trữ chứng từ liên quan

tố trong môi trường hoạt động như đặc điểm hoạt động kế toán, chính sách thuế và


đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây cũng là cơ sở cho công tác thanh

các nhân tố ý thức nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

tra, kiểm tra thuế về sau.

tại đơn vị kết hợp với sự hiểu biết về luật thuế...

Việc thực hiện tốt những khâu trên của NNT đòi hỏi phải có hệ thống kiểm

Sự hiểu biết và nhận thức của NNT đối với hệ thống thuế là cơ sở để hiểu

soát của cơ quan thuế đồng hành. Khi NNT thực hiện sự tuân thủ đúng theo quy

những động cơ phía sau hành vi của NNT. Trong một DN, thực tế cá nhân là những

định về kê khai thuế sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế nắm được quá

chủ sở hữu DN, là người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ của DN. Trên cơ sở

trình hình thành hoạt động vận hành của DN cho đến khi có những thay đổi về mặt

đó tác giả đưa ra những nhân tố có thể tác động đến sự tuân thủ thuế TNDN như

hành chính. Tuân thủ đúng theo quy định nộp thuế giúp cho hệ thống kiểm soát thuế

sau:

tính được số thu thực tế so với phát sinh theo từng giai đoạn hoạt động của DN.


2.1.5.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Ngoài ra DN còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin báo cáo để hệ thống kiểm soát thuế

Quy mô:

có thể kiểm tra tính đúng đắn của các khâu trên. Lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán là

Quy mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Dựa

cơ sở tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát thực hiện các cuộc thanh tra kiểm tra

theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ

thuế sau khi quá trình tuân thủ thuế của DN được thực hiện.

và vừa, DN siêu nhỏ. Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm

2.1.4 Tiêu chí đánh giá sự tuân thủ thuế TNDN của DN

riêng về hành vi tuân thủ thuế như sau:

Sự tuân thủ thuế TNDN của DN được đánh giá thông qua những tiêu chí
như sau:
- DN chấp hành nghĩa vụ thuế qua các khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế theo

Nhóm DN lớn: nhóm này có vốn lớn theo quy định hiện nay vốn trên 100 tỷ
hoặc lao động trên 300 người và tổ chức hệ thống kế toán khá tốt, hoạt động rõ
ràng, đối tượng kinh doanh ổn định, là nhóm đóng góp nghĩa vụ thuế chủ yếu vào


đúng luật, chính xác, phù hợp với quy trình và kết quả hoạt động SXKD của xã hội.

NSNN. Do hiểu biết ứng dụng về luật thuế tốt nên việc thực hiện sự tuân thủ thuế là

- Nộp số thuế phát sinh hay số tiền phạt vào NSNN đúng, đủ, kịp thời gian.

tương đối tốt. Tuy nhiên, có một số trường hợp vận dụng trình độ hiểu biết về luật

- Chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, chứng từ hóa đơn theo

thuế sử dụng các biện pháp tinh vi để tối thiểu hóa thuế, làm giảm số thuế phải nộp,

đúng quy định. Lưu giữ các chứng từ kế toán nhằm mục đích phục vụ cho công tác
báo cáo và thanh kiểm tra.

thường là tránh thuế hơn trốn thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.


16

Nhóm DN nhỏ và vừa: nhóm này có vốn theo quy định hiện nay từ 20-100
tỷ đồng hoặc lao động trên 200 đến 300 người (DN vừa), dưới 20 tỷ đồng hoặc lao

17

Nhóm ngành thông thường: có thể xác định doanh thu, chí phí dễ dàng
trong một chù kỳ sản xuất kinh doanh.

động đến 200 (DN nhỏ), đặc biệt nhóm này có số lượng DN cực lớn, tổ chức hệ


Nhóm ngành khó kiểm soát: DN hoạt động trong những ngành nghề có tính

thống sổ sách kế toán, lưu trữ đa dạng, có nhiều hình thức tổ chức kế toán như thuê

chất khó kiểm soát về doanh thu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN như các

kế toán viên ổn định, sử dụng dịch vụ kế toán bên ngoài, do đó trình độ ứng dụng

ngành ăn uống, du lịch và các dịch vụ khác,... người bán hàng có thể không xuất

luật khác nhau cho nên việc tuân thủ thuế khác nhau dẫn đến hành vi tuân thủ thuế

hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính chất đối phó, dẫn đến tình

cũng khác nhau và thường có vi phạm do không hiểu luật làm ảnh hưởng đến hành

trạng khai thiếu doanh thu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. DN hoạt động trong

vi tuân thủ thuế.

những ngành khó kiểm soát chi phí như ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều

DN siêu nhỏ: vốn, lao động quá nhỏ (dưới 5 người), đối tượng kinh doanh

năm như các công trình xây dựng, du lịch, ăn uống,....DN có thể tập hợp, phân bổ

thay đổi liên tục rất khó kiểm soát, hầu như không có hệ thống sổ sách kế toán nên

chi phí không đúng quy định (phí lao động thuê ngoài, chi phí khấu hao,...) dẫn đến


việc tự nguyện kê khai là không có. Nhóm này thường không có sự tuân thủ tốt

việc xác định chi phí không tương xứng với doanh thu trong một kỳ sản xuất kinh

thường xảy ra sai sót và gian lận thuế, hơn nữa cơ quan thuế cũng rất khó kiểm soát

doanh. Do vậy, hệ thống kiểm soát khó kiểm tra dẫn đến DN chấp hành thuế không

vì đối tượng luôn thay đổi liên tục.

đầy đủ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Loại hình sở hữu:

Độ tuổi doanh nghiệp:

Loại hình sở hữu có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế vì mức độ và phạm vi

DN có thời gian hoạt động khác nhau có mức độ tuân thủ khác nhau.

tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau, hiện nay được chia
thành ba nhóm sau:
Nhóm 1: Doanh nghiệp nhà nước, nhóm này có sự tuân thủ thuế tốt, trốn
thuế thì không nhưng để các doanh nghiệp khác có quan hệ kinh doanh lợi dụng núp
bóng gian lận thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Các DN mới thành lập hoặc DN còn non trẻ, ít kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ
thuế, vì vậy thường dẫn đến sai sót, họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức
không tuân thủ do thiếu hiểu biết.

Các DN có thời gian hoạt động lâu dài thường đã có thương hiệu, có hệ

Nhóm 2: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là các doanh nghiệp có một

thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế. Vì vậy, họ

chủ sở hữu hay nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần), số lượng DN nhiều nên rất khó

là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, các DN này

kiểm soát hết.

cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp dẫn đến sai sót có tính toán

Nhóm 3: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (liên doanh hay 100% vốn nước
ngoài), nhóm DN này chấp hành luật tốt nhưng tránh thuế rất lớn nằm ngoài sự
kiểm soát của cơ quan thuế.

và thường tránh thuế hơn là trốn thuế [11].
Hình thức tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Việc thực hiện hình thức tổ chức quản lý tại DN có khoa học phù hợp với

Theo ngành nghề:

quy mô DN sẽ giảm thiểu sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận, bên cạnh đó

Xét về mặt ảnh hưởng sự tuân thủ thuế có thể chia thành hai nhóm: Nhóm

phân công trách nhiệm giữa các thành viên một cách rõ ràng cũng góp phần tạo nên


ngành thông thường vá nhóm ngành khó kiểm soát.

sự tuân thủ thuế. Hình thức quản lý được chia như sau:


18

- Quản lý trực tuyến, phân quyền hẹp, quyền lực tập trung tuyệt đối vào chủ
DN, mô hình này dễ xảy ra việc không tuân thủ thuế đầy đủ nếu chủ DN có ý định
không tuân thủ thuế vì nó lệ thuộc phần lớn vào trình độ và ý thức của chủ DN.
- Quản lý phân quyền có sự kiểm soát lẫn nhau, việc không tuân thủ thuế
một cách có hệ thống ít xảy ra, mỗi khâu có sự phân công và chịu trách nhiệm với
công việc được phân công một cách rõ ràng nên việc tuân thủ thuế tương đối tốt.
2.1.5.2 Tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp
Số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông

19

từ kế toán, thiếu hoạt động kê khai thuế do đó không ai chịu trách nhiệm về hoạt
động này nên sai sót là rất lớn.
Đánh giá hoạt động kế toán của DN có thể dựa vào việc có hay không có
nhân viên kế toán và như vậy tính liên tục trong hoạt động của nhân viên kế toán
cũng như không có kế toán là nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Ngoài công tác tổ chức bộ máy kế toán thì tổ chức hệ thống thông tin kế
toán cũng góp phần quan trọng vào sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể như sau:

qua hoạt động kế toán tại DN. Hoạt động kế toán thực hiện tốt, ít sai sót góp phần

Sổ sách kế toán: việc lựa chọn hình thức kế toán, hạch toán sổ sách kế toán


tạo nên sự tuân thủ thuế. Đặc biệt kế toán thuế là yếu tố hỗ trợ cho quá trình DN

rất quan trọng, số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ phản ánh được

tuân thủ thuế. Nhiều DN có ý thức tuân thủ thuế nhưng họ không có khả năng hoàn

tình hình hoạt động sản xuất của DN và là cơ sở cho việc thanh kiểm tra của cơ

thành nghĩa vụ thuế vì họ không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ

quan thuế. Hơn nữa, các nội dung kinh tế liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN mà

thuế. Hoạt động kế toán được tổ chức như sau:

thông tin trên báo cáo tài chính không thể kiểm soát được như khi xem xét trực tiếp

Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp

các sổ chi tiết liên quan đến việc mua bán hàng hóa, việc thanh toán,... liên quan

- Bộ máy kế toán tại DN: nhân sự ổn định, liên tục, theo dõi được tình hình

đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc thực hiện sổ sách kế toán đúng

sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh, do đó số liệu kế toán ít sai sót, giúp hoạt động

quy định, chính xác sẽ giúp DN nâng cao tính tuân thủ thuế.

lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán một cách liên tục đảm bảo tính chính xác cao và


Chứng từ hóa đơn: việc phát hành và nhận chứng từ hóa đơn được thực hiện

đồng thời có người chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại DN, giúp DN thực

trong suốt một chu kỳ sản xuất kinh doanh với số lượng rất nhiều đối với một số

hiện tuân thủ thuế tốt.

doanh nghiệp lớn nên việc xử lý hạch toán đòi hỏi phải chính xác về số liệu, về nội

- Bộ máy kế toán thuê ngoài: có hai hình thức thuê ngoài là thuê cá nhân và

dung, phản ánh được các nghiệp vụ kế toán phát sinh, xác định chính xác doanh thu,

thuê dịch vụ. Hình thức thuê cá nhân với tính chất tạm thời không ổn định tức thuê

chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chứng từ hóa đơn

kế toán khi cần thiết thì hoạt động kế toán rời rạc, không liên tục, kế toán được thuê

không hợp lý phản ảnh sai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến

không hiểu hết toàn bộ hệ thống kế toán tại DN dẫn đến việc ghi chép và lưu giữ

sự tuân thủ thuế.

chứng từ kế toán không đúng quy định, chế độ trách nhiệm thấp, dễ xảy ra sai sót

Chế độ lưu giữ chứng từ kế toán: khi kết thúc một niên độ kế toán, DN có


ảnh hưởng tuân thủ thuế. Hình thức thuê dịch vụ thì khá ổn định có tính chất chuyên

trách nhiệm phải lưu giữ tất cả chứng từ hóa đơn có liên quan đến hoạt động sản

nghiệp, trình độ cao, chấp hành thuế khá tốt giúp DN tăng cường sự tuân thủ thuế.

xuất kinh doanh trong kỳ, cách thức lưu giữ phải có khoa học nhằm giúp cho công

Ngoài ra, có một số DN siêu nhỏ không có tổ chức bộ máy kế toán cũng

tác thanh kiểm tra về sau. Việc lưu trữ không theo thứ tự thời gian, không theo một

như không có nhân viên kế toán sẽ dẫn đến thiếu hoạt động lưu giữ sổ sách, chứng

tiêu chí nào sẽ không cung cấp được thông tin và dễ làm thất lạc hồ sơ sổ sách ảnh
hưởng đến việc tuân thủ thuế.


20

21

Tóm lại việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán rõ ràng, minh bạch sẽ

Theo Webley, Paul (2004), có sự tác động qua lại giữa niềm tin của NNT

không chỉ giúp cho DN trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho việc thực

với cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình


hiện tốt chính sách thuế nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ thuế của DN.

giúp đỡ thì có nhiều khả năng NNT sẽ không tuân thủ [8].

Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

Khi cơ quan thuế được nhận thức là người đại diện và hoạt động vì lợi ích

Cách ghi chép số liệu kế toán và các nghiệp vụ thuế phát sinh thông qua

tập thể, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt được. Mặt khác, sự đại

việc sử dụng công nghệ thông tin (các phần mềm kế toán sử dụng tại DN và các ứng

diện của cơ quan thuế còn được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không

dụng hỗ trợ từ phía cơ quan thuế) sẽ giúp bộ phận kế toán tiết kiệm được rất nhiều

tham nhũng [14].

thời gian và chi phí, đồng thời kiểm soát số liệu dễ dàng khi có sai sót, điều này có
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Phương châm của ngành thuế hiện nay “Cơ quan thuế và người nộp thuế là
hai người bạn đồng hành” có nghĩa xem người nộp thuế như một khách hàng, cơ

Hiện nay, CQT cũng đã áp dụng các hình thức kê khai thuế qua mạng và

quan thuế là người cung cấp dịch vụ. Vì vậy khi NNT hài lòng với dịch vụ mà cơ


nộp thuế điện tử, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tiếp xúc với giao dịch

quan thuế cung cấp thì chứng tỏ dịch vụ rất tốt, đáp ứng được nhu cầu của NNT.

điện tử.

Khi NNT hiểu rõ chính sách thuế, thực hiện đúng chính xác các quy định và kết hợp
2.1.5.3 Nhân tố ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT

với sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía cơ quan thuế thì mức độ hài lòng tăng lên rất

Ngoài những nhân tố tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

nhiều, ngược lại nếu NNT không hài lòng sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

của DN còn có nhân tố bên trong DN cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Một số

Các hình thức khuyến khích sự tuân thủ thuế (Khen thưởng, tuyên dương)

nhân tố dưới đây:

Kirchker, E., Macielovsky, B., Schneider, F. (2001) cho rằng sự tuân

Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán thuế

thủ thuế có thể cải thiện bằng những phần thưởng bằng tiền đối với DN. Tính động

Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) đã tuyên bố rằng hành vi


viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên dương NNT thực

không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân

hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật chất, tinh thần. Nếu cơ

thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ

quan quản lý có các hình thức động viên phù hợp sẽ có tác dụng góp phần nâng cao

giữa kiến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi

tính tuân thủ của NNT [6].

không tuân thủ không dự tính [2].
Mức độ hiểu biết về luật thuế, quy trình kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ vì mức độ hiểu biết của NNT hạn chế do không cập nhật kịp thời hoặc hiểu
nhầm khi áp dụng chính sách thuế sẽ dễ xảy ra sự vi phạm về kê khai và phải chịu

Cơ quan thuế áp dụng các hình thức tuyên dương khen thưởng NNT hoàn
thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ góp phần tăng thêm uy tính cho NNT trên thương trường
có thể giúp NNT nâng cao tính tuân thủ thuế.
Nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN

xử lý phạt. Do đó NNT cần phải hiểu rõ luật, vận dụng vào tình hình hoạt động thực

Sự công bằng của hệ thống thuế là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Thế

tế tại DN mình, tránh xảy ra sai sót hoặc giảm thiểu sai sót từ đó góp phần nâng cao


nhưng, công bằng là mục tiêu khó xác định: công bằng đối với tôi thì không công

tính tuân thủ.

bằng đối với anh [13]. Do vậy cảm nhận sự không công bằng của NNT đối với hệ

Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế

thống thuế luôn tồn tại tất yếu.


22

Christina M.Ritsema (2003) nghiên cứu kết luận: “ Những người trốn thuế
ở mức độ lớn phát biểu rằng việc không tuân thủ thuế của họ là do hệ thống thuế
không công bằng“ [2].
NNT phải nhận thức được tính công bằng của hệ thống thuế thông qua việc

23

dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này được thể hiện thu nhập không được
báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên [4].
Mức thuế cao thì sự tuân thủ thuế sẽ bị đe dọa, NNT sẽ tính đến việc khai
thiếu thu nhập làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

thực hiện các chính sách thuế và biện pháp xử lý hành chính của cơ quan thuế. Nếu

Sự phức tạp của các luật thuế

NNT nhận thấy có sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế khi cùng thực hiện


Tính phức tạp thể hiện qua việc ban hành quá nhiều văn bản hướng dẫn,

một chính sách thuế chung thì NNT sẽ đồng tình và tin tưởng vào luật thuế cũng

những văn bản chồng chéo với nhau, không thống nhất NNT không hiểu, không

như hệ thống kiểm soát thuế, từ đó sẽ tự nguyện chấp hành sự tuân thủ một cách tốt

thực hiện đầy đủ, đúng nội dung của luật, gây ra sai lỗi trong kê khai thuế tạo điều

nhất. Nếu NNT không nhận thức được sự công bằng và không tin tưởng vào cơ

kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. Nếu phức tạp quá, hệ thống thuế cũng rất khó

quan thuế họ sẽ không tự nguyện chấp hành thuế và cố tình trốn thuế sẽ ảnh hưởng

kiểm soát, thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của

đến sự tuân thủ thuế.

những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các

Chi phí tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân

luật thuế làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Tính ổn định của chính sách thuế

thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí tuân thủ thuế cao sẽ cản trở quyết định tuân thủ và


Tương tự tính phức tạp của chính sách thuế thì tính ổn định cũng ảnh hưởng

ngược lại chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên. Ví

đến sự tuân thủ thuế. Sự thay đổi quá nhiều của chính sách thuế, thay đổi thường

dụ thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế, chi phí trên

xuyên dẫn đến vấn đề nắm luật của cả CQT và NNT sẽ không đầy đủ dẫn đến

kể cả thuê tư vấn để tuân thủ nghĩa vụ thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt

không hiểu rõ và thực hiện không đúng quy định.

tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các

Chính sách thuế là nhân tố quan trọng trong phân tích sự tuân thủ thuế nhìn

quy định của các luật thuế hay không. Do đó tổng số tiền mà NNT phải chi ra lớn

từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, rõ ràng,

hơn số thuế thực nộp vào NSNN làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế [1].

minh bạch và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao.

2.1.5.4 Chính sách thuế

Các chế tài


Chính sách thuế vẫn là vấn đề quan trọng hàng đầu buộc mọi đối tượng liên

Đây là các biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm luật thuế và

quan phải thực hiện không chỉ NNT mà ngay cả hệ thống kiểm soát của cơ quan

răn đe đối với hành vi đã vi phạm trong các trường hợp cố tình trốn thuế. Đối với

thuế. Chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với việc tuân thủ thuế của DN, cụ

những hành vi đã vi phạm thông qua các cuộc thanh kiểm tra sẽ giúp cho NNT hiểu

thể các lý do sau:

rõ và hạn chế vi phạm trong các quá trình hoạt động tiếp theo. Hình thức xử phạt

Mức thuế

hợp lý của CQT thông qua việc thanh kiểm tra thuế sẽ làm cho NNT hiểu rõ và khắc

James Alm và các công sự (1992) nghiên cứu kết luận: Có sự khác biệt về

phục sai sót tăng cường sự tuân thủ thuế.

mức độ tuân thủ giữa các mức thuế khác nhau của một sắc thuế. Thuế suất càng cao

Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của CQT sẽ đảm bảo tính răn đe.
Những hình thức chế tài thường là phạt tiền, phạt VPHC, cao hơn nữa là trích tiền



24

25

từ tài khoản, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, dừng làm thủ tục hải quan

hiểu đúng và không thực hiện đúng luật, có sai sót trong quá trình thực hiện kê khai

đối với hàng hóa nhập khẩu, thu hồi MST, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, thu hồi

đôi khi ảnh hưởng rất lớn đến nghĩa vụ thuế tạo nên hành vi không tuân thủ thuế.

giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập đều có tác động đến sự tuân thủ

Đội ngũ cán bộ thuế (đạo đức, năng lực)

thuế của NNT.

Nhân tố con người được xem là quan trọng nhất vì trình độ chuyên môn,

Thủ tục hành chính thuế

tính trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ

Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký

góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế

thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) đơn giản, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi


giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ

tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.

năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp

Nếu thủ tục hành chính thuế quá rờm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến

phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi cơ quan thuế

khích NNT tự giác tuân thủ, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên [12].

được xã hội nhận thức là người hoạt động vì lợi ích Nhà nước và cộng đồng, coi

2.1.5.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế

NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao. Ngược lại, đội ngũ cán bộ

Ngoài ra nếu bộ máy quản lý thuế tốt sẽ góp phần giúp NNT thực hiện sự

thuế làm việc quan liêu, hách dịch, tư lợi cá nhân và không có trình độ nghiệp vụ,

tuân thủ thuế tốt hơn. Các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ có hiệu quả đưa thông tin

xử lý công việc không khách quan, không đúng luật gây khó khăn cho NNT thì sẽ

đến NNT nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế tốt.

giảm sự hợp tác của NNT làm ảnh hưởng đến tuân thủ.


Công tác thanh kiểm tra thuế kết hợp đội ngũ cán bộ thuế có năng lực, có đạo đức,

Công tác thanh kiểm tra thuế

nhiệt tình và quy trình nghiệp vụ rõ ràng, thống nhất trong cả nước sẽ giúp NNT

Thanh kiểm tra thuế là quá trình sau cùng thực hiện việc kiểm chứng đối

thực hiện tốt sự tuân thủ thuế. Cụ thể:

chiếu số liệu kê khai của NNT có đúng luật và đúng với tình hình thực tế phát sinh.

Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT

Cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nghiêm khắc nhằm ngăn

Sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng

chặn gian lận làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. CQT tạo điều kiện dễ dàng cho
đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế bằng cách tư vấn thuế rõ ràng về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế, giải

James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng
lên khi tần suất kiểm toán tăng lên [4].
Quy trình nghiệp vụ

đáp vướng mắc, đối thoại trực tiếp, trả lời văn bản kịp thời từ CQT, công khai trả


Quy trình nghiệp vụ thuế áp dụng thống nhất khi xử lý hồ sơ thuế rất quan

lời các vướng mắc chính sách về thuế TNDN được đăng tải trên trang web Cục

trọng, đánh giá được chất lượng công việc thanh kiểm tra thuế và cán bộ thuế. Ví dụ

Thuế sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế

kiểm tra thuế có quy trình 528, hoàn thuế có quy trình 905. Tất cả các nội dung

cũng như quy trình tuân thủ. Tuyên truyền hỗ trợ giải quyết vướng mắc đến DN

trong quy trình phải được thực hiện thống nhất trong các cơ quan thuế nhằm giúp

càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu công tác tuyên

tăng cường sự tuân thủ thuế từ phía cơ quan thuế.

truyền yếu kém, thụ động không cung cấp dịch vụ phục vụ tốt thì NNT sẽ không

Trang thiết bị và công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế


26

27

Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, trình độ ứng


Bảng 2.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN

dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan thuế rất cần thiết. Theo

Những nhân tố ảnh hưởng sự tuân thủ thuế TNDN

sự phát triển của nền kinh tế, số lượng NNT ngày càng nhiều, đòi hỏi phải chú trọng

A

đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý

1

Quy mô hoạt động của doanh nghiệp

thuế, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan thuế mà

2

Loại hình sở hữu của doanh nghiệp

còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho NNT được hưởng các dịch vụ do cơ

3

Độ tuổi (thời gian) hoạt động của DN

quan thuế cung cấp ngày một tốt hơn, mức độ hài lòng của NNT vì thế có thể tăng


4

DN hoạt động trong ngành khó kiểm soát doanh thu và chi chí

lên, điều này có tác động tích cực đến mức độ tuân thủ thuế [16]. CQT mở rộng

5

Hình thức tổ chức quản lý tại DN

việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho DN.

B

Đặc điểm hoạt động của DN

Đặc điểm hoạt động kế toán

Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế cũng được

6

Mức độ hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán

xây dựng thêm ứng dụng mới, nâng cấp một số ứng dụng hiện có để đáp ứng phục

7

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán


8

Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

vụ Luật quản lý thuế và đáp ứng 4 chức năng quản lý thuế:
- Hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch (chương trình HTKK), kê khai thuế qua
mạng (chương trình NTK), nhận và trả hồ sơ thuế một cửa (chương trình QHS),
Website ngành thuế.
- Hỗ trợ chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế: chương trình ứng dụng
đăng ký thuế (TINC), chương trình quản lý thuế cho DN (QLT)
- Quản lý thu nợ (chương trình QTN)
- Hỗ trợ chức năng kiểm tra: chương trình phân tích trình trạng thuế (QTT),
chương trình báo cáo tài chính (BCTC), chương trình hỗ trợ thanh kiểm tra (TTR)
Tóm lại, Cơ quan thuế có tổ chức hợp lý, có trình độ, khả năng quản lý tốt
sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của pháp luật, đảm bảo tính công bằng trong giải
quyết các vấn đề tranh chấp về thuế, qua đó góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế.
Cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, tố cáo thỏa đáng thì DN chấp hành tốt pháp luật
thuế và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

C

Ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT

9

Mức độ hiểu biết về luật thuế TNDN, quy trình kế toán

10

Mức độ hài lòng của NNT đối với cơ quan thuế


11

Các hình thức khuyến khích NNT

12

Nhận thức của DN về tính công bằng của hệ thống thuế TNDN

13

Chí phí tuân thủ thuế

D

Chính sách thuế

14

Mức thuế

15

Sự phức tạp của các luật thuế

16

Tính ổn định của chính sách thuế

17


Các chế tài

18

Thủ tục hành chính thuế

E

Tổ chức bộ máy quản lý thuế

19

Hoạt động hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ NNT

20

Năng lực, đội ngũ cán bộ thuế

21

Công tác thanh kiểm tra thuế TNDN


28

22

Quy trình nghiệp vụ về quản lý thuế thống nhất


23

Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế

F

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNDN

29

- Thông qua công tác thanh kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN giúp NNT hiểu rõ hành vi kê khai sai,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế TNDN của NNT, giảm bớt sai sót và hạn

24

Tuân thủ các quy định về hoạt động kế toán

chế các hành vi vi phạm pháp luật (trốn thuế), đồng thời xử phạt nghiêm khắc nhằm

25

Tuân thủ các quy định đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN

răn đe những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm.

26

Tuân thủ các quy định về chính sách thuế TNDN
Nguồn: tổng hợp của tác giả


2.2 Hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế

- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra liên ngành hay cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc điều tra xử
lý vi phạm pháp luật có liên quan đến số liệu về thuế.
Tóm lại, khi các vai trò trên phát huy tác dụng giúp hệ thống kiểm soát thuế

2.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Hệ thống kiểm soát thuế là một tập hợp các tác nghiệp (các nghiệp vụ) theo

TNDN thực hiện được các chức năng quản lý của mình, tạo sự công bằng, hợp lý

một hệ thống đa tầng do cơ quan quản lý thuế thực hiện nhằm đảm bảo việc thực

nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và

hiện nghĩa vụ thuế.

chi phí cho CQT và NNT. Sử dụng quyền lực hợp pháp để hướng NNT thực hiện

Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát thuế TNDN là một hệ thống bao gồm bộ

tốt nghĩa vụ thuế của mình. Đảm bảo tính bền vững và ổn định của nguồn thu

máy quản lý thu thuế và các quy trình, nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm thực hiện

NSNN.

chức năng kiểm soát thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và luật thuế TNDN


2.2.3 Nội dung thực hiện của hệ thống kiểm soát thuế TNDN

được thực hiện theo trình tự nhất định đó là các hoạt động hướng dẫn tuyên truyền,
kiểm tra kiểm soát, xử lý phạt và phối hợp với các cơ quan hữu quan xử lý các hoạt
động liên quan đến thuế TNDN nhằm giúp NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
2.2.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát thuế TNDN
Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế.

Nhằm phát huy vai trò tích cực đã nêu trên đòi hỏi hệ thống kiểm soát thuế
TNDN phải thực hiện tốt những nội dung sau:
2.2.3.1 Tuyên truyền hỗ trợ
Tuyên truyền pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế
được coi là nhiệm vụ đầu tiên, hết sức quan trọng, thực hiện chức năng tuyên
truyền, giải thích, hướng dẫn cho NNT hiểu rõ những quy định về luật thuế TNDN.

- Công tác tuyên truyền hướng dẫn NNT hiểu rõ chính sách thuế vận dụng

Kinh nghiệm cho thấy phần lớn NNT đều muốn thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ

chính xác các quy định của luật thuế TNDN nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình

thuế của họ. Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho

kê khai thuế của hoạt động kinh doanh.

NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối

- Kiểm tra kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm tra các


tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế

căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu nhập tính thuế,

ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Cơ quan thuế mở rộng việc

kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn giảm, chuyển lỗ có đúng với

cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải

tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị.

thiện độ tin cậy của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.


30

31

Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do cơ quan thuế cung cấp sẽ giúp NNT

Kiểm soát kê khai thuế TNDN: là hoạt động của cơ quan thuế để kiểm soát,

giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế nói chung và thuế

đối chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực, đúng quy định trong hoạt động kê

TNDN nói riêng. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do giải thích


khai thuế TNDN của đối tượng nộp thuế.

cho chí phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và đây

Công tác kiểm tra việc kê khai thuế TNDN thông qua các nội dung: kiểm

là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (12). Tuyên truyền hỗ trợ giải

tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN, kiểm tra thời hạn kê khai

quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ

thuế TNDN.

thuế.

Hoạt động kiểm tra việc kê khai thuế do Phòng Kê khai & Kế toán thực
2.2.3.2 Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế

hiện. Hàng quý, hàng năm theo sự phân công cán bộ trực tiếp nhận tờ khai thuế qua
mạng do đối tượng nộp thuế gửi thông qua website Tổng cục Thuế

(phạt)
Kiểm soát đăng ký thuế TNDN: là việc cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu đăng

www.gdt.gov.vn. Cán bộ kiểm tra sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự động, tránh được sai

ký thuế của doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch & Đầu tư và sử dụng các biệp pháp

sót trong khâu nhập liệu, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử,


nghiệp vụ để kiểm tra phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế.

tiết kiệm được NSNN trong công tác luân chuyển, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời khi nhận

Việc đăng ký thuế hiện nay thực hiện theo Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày

dữ liệu cán bộ sẽ phát hiện ra những tờ khai có sai sót không nhận trực tiếp vào hệ

22/5/2012 về việc hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế. Thông qua hệ

thống quản lý thuế thì kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục bằng cách yêu

thống đăng ký và cấp mã số thuế, Phòng Kê khai & Kế toán thuế sẽ nhận thông tin

cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin, giải trình số liệu đã kê khai để có cơ sở xử lý

đầy đủ về đối tượng nộp thuế và phân cấp quản lý thông qua việc cấp mục lục ngân

dữ liệu kịp thời đúng quy định. Trường hợp phát hiện dữ liệu kê khai có dấu hiệu

sách cho đối tượng nộp thuế (giúp NNT biết đơn vị mình thuộc cơ quan thuế cấp

nghi vấn (kê khai sai nhiều kỳ, doanh thu, chi phí không hợp lệ...) thì chuyển bộ

nào quản lý).

phận kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra doanh nghiệp.

Thông qua hệ thống thông tin các phòng quản lý doanh nghiệp phối hợp với


Thứ nhất, kiểm tra đối tượng nộp thuế: thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai

chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành khác (hải quan, quản lý thị

và hệ thống quản lý thuế (TINC) cán bộ thuế phụ trách phối hợp với các cơ quan

trường, công an,...) thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhằm phát hiện đối tượng nộp

liên quan (đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nắm bắt đối tượng nộp thuế (tên,

thuế chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế hoặc thay đổi địa điểm, ngành

mã số thuế, địa chỉ, hồ sơ thuế TNDN phải kê khai và nộp cho cơ quan quản lý

nghề kinh doanh mà không đăng ký lại.

thuế).

Tổ chức đăng ký thuế giúp cơ quan thuế thường xuyên cập nhật thông tin

Thứ hai, kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN: kiểm tra số lượng hồ sơ khai thuế

về tình hình tăng giảm, ngừng hoạt động, tái hoạt động, bỏ trốn của đối tượng nộp

TNDN được nộp. Đây là nghiệp vụ rất quan trọng, thể hiện sự tuân thủ pháp luật

thuế nhằm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tình trạng doanh nghiệp

thuế TNDN của doanh nghiệp như số tờ khai thuế TNDN phải nộp, số tờ khai thuế


“ma“ hoạt động trên thị trường làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.

TNDN đã nộp, chưa nộp, số tờ khai thuế TNDN không nộp. Trên cơ sở thống kê số
liệu về kê khai, cơ quan thuế có thể nhận định và đánh giá tình hình kê khai thuế


×