Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2011 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.21 KB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





VÕ THỊ THU PHƯƠNG





THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
THỜI KỲ 2011 - 2014




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Nha Trang, tháng 06 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





VÕ THỊ THU PHƯƠNG





THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
THỜI KỲ 2011 - 2014




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





GVHD: ThS. LÊ VĂN THÁP





Nha Trang, tháng 06 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Sinh viên thực tập: Võ Thị Thu Phương
Lớp: 52 Tài Chính 2
Khoa: Kế toán – Tài chính
Trường: Đại học Nha Trang
Nội dung nhận xét:















Nha Trang, ngày tháng 6 năm 2014
Xác nhận của Đơn vị thực tập Người nhận xét





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Nha Trang, ngày tháng 6 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn



LỜI CẢM ƠN

Kính gửi Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Qua thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, lời đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thuế và tập thể các anh, chị đang công tác tại
Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Sau 4 năm học tập, với những kiến thức được quý thầy, cô của Trường Đại
học Nha Trang dạy dỗ, bản thân tôi nhận thấy vẫn còn nhiều khiếm khuyết trong
thực tế. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, thực hành tại Cục Thuế, tôi đã nhận
được sự quan tâm tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Cục Thuế, sự tận tình chỉ dẫn của
các anh, chị đang công tác tại Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế giúp
tôi hoàn thành Khóa luận “Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa trong thời kỳ 2011-2014”.
Với khoản thời gian ngắn, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi sai sót, kính mong Ban lãnh đạo Cục Thuế, các anh, chị Phòng
Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế lượng tình tha thứ và chỉ bảo thêm để giúp
tôi hoàn thiện hơn trong công tác sau này.
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế, cám ơn các anh,
chị Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế. Kính chúc Ban lãnh đạo Cục
Thuế cùng các anh, chị Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế dồi dào sức
khỏe và thành đạt.

Khánh Hòa, ngày tháng 6 năm 2014
SINH VIÊN THỰC TÂP

Võ Thị Thu Phương

i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 6
1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN 6
1.1.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế 6
1.1.3.3. Thuế TNDN là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách công bằng
xã hội 7
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 7
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của luật thuế TNDN tại Việt Nam 7
1.2.1.1 Giai đoạn 1990-1996 7
1.2.1.2. Giai đoạn năm 1997-2002 8
1.2.1.3. Giai đoạn năm 2003-2007 10
1.2.1.4.Giai đoạn năm 2008 đến năm 2012 15

1.2.1.5. Giai đoạn từ năm 2012 đến nay 16
1.2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13
17
1.2.2.1. Phạm vi điều chỉnh của luật thuế TNDN 17

ii
1.2.2.2. Nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 18
1.2.2.3. Các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp 20
1.2.3. Sự khác nhau giữa cách xác định thu nhập chịu thuế theo quan điểm của
luật thuế TNDN và theo quan điểm của luật kế toán 22
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA TRONG THỜI KỲ TỪ
NĂM 2011-2013 28
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Cục Thuế 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.1. Lãnh đạo cục thuế 31
2.1.3.2. Các phòng nghiệp vụ thuế, phòng chuyên quản chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của lãnh đạo Cục Thuế. Hiện nay, tại văn phòng Cục Thuế có 14 phòng
ban khác nhau, bao gồm: 31
2.1.4. Cơ cấu nhân sự 34
2.1.5. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa 34
2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 37
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN 37
2.2.1.1. Nhân tố bên trong 37
2.2.1.2. Nhân tố bên ngoài 39
2.2.2. Đánh giá số thu thuế TNDN trong những năm qua: 42

2.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN 50
2.2.3.1. Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế 51
2.2.3.2. Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế 53
2.2.3.3. Quản lý thuế và cưỡng chế nợ thuế 58
2.2.3.4. Công tác kiểm tra thuế 65

iii
2.2.3.5. Công tác thanh tra thuế 74
2.2.3.6. Một số trường hợp vi phạm của người nộp về thuế TNDN 78
2.2.3.7. Tình hình thực hiện giảm, giãn, gia hạn nộp thuế 80
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa 84
2.3.1. Những kết quả đạt được 84
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 85
2.3.2.1. Tồn tại 85
2.3.2.2. Nguyên nhân của tình trạng trên 87
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA 94
3.1. Mục tiêu 94
3.1.1. Mục tiêu tổng quát 94
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 94
3.2. Một số giải pháp thực hiện 95
3.2.1. Thực hiện lộ trình tất cả các doanh nghiệp khi nộp hồ sơ quyết toán thuế,
Cục Thuế yêu cầu phải nộp báo cáo có kiểm toán đính kèm. 95
3.2.2. Tăng cường quản lý doanh thu và chi phí hợp lý 96
3.2.3. Công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí 98
3.2.4. Về công tác tuyên truyền hỗ trợ 98
3.2.5. Về công tác quản lý kê khai 100
3.2.6. Về công tác quản lý nợ thuế 100

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chống tình trạng thất
thu thuế 101
3.2.8. Vể công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
102
3.2.9. Nộp thuế qua các ngân hàng thương mại, kết nối thông 04 ngành Thuế-
Hải quan- Kho bạc- Tài chính 103

iv
3.2.10. Giải pháp về công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa công nghệ
quản lý thuế 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp cán bộ, công chức và tổ chức cán bộ Tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa tính đến năm 2013 34
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu thuế 35
Bảng 2.3: Tổng hợp số thu các loại thuế trong tổng thu NSNN 42
Bảng 2.4: Bảng kết quả thực hiện thu thuế TNDN từ năm 2011-2013 43
Bảng 2.5: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất Việt Nam 45
Bảng 2.6. Các doanh nghiệp có số nộp thuế TNDN lớn nhất tỉnh Khánh Hòa 46
Bảng 2.7: Đánh giá tình hình số thuế đã thu thuế TNDN tại các khu vực kinh tế
trong tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011-2013 48
Bảng 2.8: Bảng tình hình nợ thuế TNDN phân theo nhóm nợ từ năm 2011- 2013 . 61
Bảng 2.9. Bảng tình hình nợ thuế TNDN so với tổng thu thuế TNDN 63
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả kiểm tra HSKT tại Cục Thuế từ năm 2011- 2013 68
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT từ năm 2011-
2013 71

Bảng 2.12 Bảng tổng hợp kết quả thanh tra thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa từ năm 2011-2013 76

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
CCT Chi cục thuế
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
ĐKKD Đăng kí kinh doanh
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
KBNN Kho bạc nhà nước
KHĐT Kế hoạch đầu tư
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ Quyết định
QLN Quản lý nợ
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp





DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: 30
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý hồ sơ khai thuế 54

Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế 55
Sơ đồ 2.4: Quy trình quản lý nợ thuế 59

1
LỜI MỞ ĐẦU

1/ Sự cần thiết của đề tài:
Mỗi quốc gia đều có một nhà nước để điều hành vĩ mô mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Và tất nhiên, ở quốc gia nào cũng thế, để tồn tại phát triển
và thực hiện tốt các chức năng của mình nhà nước cần có một nguồn tài chính vững
mạnh để tài trợ cho các hoạt động, đó là ngân sách nhà nước và thuế là nguồn thu
chính cho ngân sách nhà nước. Nó như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng
nhằm huy động nguồn lực cho nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều tiết
thu nhập trong xã hội. Vì vậy, thuế luôn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia.
Ở Việt Nam một vài năm trở lại đây đặc biệt là năm 2006 đất nước ta đã đạt được
bước tiến dài, quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đó là
năm Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội, sang năm 2007 Việt
Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đứng trước vận hội
mới Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện các chính sách tài chính, kinh
tế nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, góp phần thúc đẩy mọi thành
phần kinh tế phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Để đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, chúng ta cần có nguồn thu Ngân sách Nhà
nước lớn để phục vụ cho các chiến lược phát triển. Do đó yêu cầu đặt ra cho hệ
thống thuế là phải cải cách để bao quát được nguồn thu có thể khai thác, động viên
để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế phải có tác
dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta đã thấy rõ vị trí của ngành thuế trong tiến trình cải
cách và có sự chỉ đạo, quan tâm rất sát sao. Ngành Thuế đã được Chính Phủ chọn

làm trọng tâm trong chương trình Tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ.
Ngành thuế cả nước đang trong thời kỳ đổi mới, có truyền thống đoàn kết nhất trí,
có ý thức tổ chức kỷ luật và quyết tâm cao trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu

2
cải cách các thủ tục hành chính gắn với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn từ
đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nói chung, ngành thuế nói riêng, đẩy
mạnh công cuộc cải cách theo đường lối của Đảng và Chính phủ. Ngành thuế đã
được Nhà nước khoán trên cơ sở đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu
ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho ngành thuế chủ động được nguồn lực tài
chính để phục vụ cho quá trình cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Tuy
nhiên một số chính sách quản lý kinh tế và xã hội, môi trường pháp lý liên quan đến
quản lý thuế chưa được cải cách đồng bộ. Một bộ phận các cơ quan chức năng, các
tổ chức, cá nhân chưa đề cao trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật, cung cấp
thông tin và phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực thi pháp luật thuế nhằm đảm
bảo nguồn lực tài chính cho đất nước. Dư luận chưa lên án mạnh mẽ, đúng mức các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thậm chí còn bao che. Trình độ hiểu biết về thuế, ý
thức chấp hành các luật, pháp luật thuế của nhiều tổ chức, cá nhân nộp thuế chưa
đầy đủ, ý thức tuân thủ và tự giác thực thi chấp hành các nghĩa vụ thuế chưa cao. Hệ
thống trang thiết bị và ứng dụng tin học chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho
công tác quản lý thuế mới. Đội ngũ cán bộ thuế còn bộc lộ một số yếu kém về trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học… trong quá trình thực hiện cải cách đổi mới. Hệ
thống thuế Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn vừa xây dựng, vừa phát triển và
hoàn thiện, nên các chính sách thuế liên tục cập nhật thay đổi cho phù hợp với tình
hình mới, dẫn tới công tác quản lý thuế hiện nay phải chịu rất nhiều áp lực để đáp
ứng sự thay đổi đó và tất nhiên công tác quản lý thuế TNDN cũng không nằm ngoài
xu thế đó. Do vậy, cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chứ quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp hữu hiệu để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng
như vai trò của thuế được khẳng định trong nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan
trọng của thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay, nên em đã chọn đề tài :”Thực trạng

công tác quản lý TNDN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong thời kỳ 2011-2014” để
làm khóa luận tốt nghiệp.



3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học tại
trường kết hợp với kiến thức thực tế nắm bắt được trong thời gian thực tập tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa để đánh giá tình hình quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp và
đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
+ Phạm vi nghiên cứu: Địa điểm: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Số liệu thể hiện: từ năm 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế tại Phòng tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế.
- Phương pháp thu thập thông tin: Từ hệ thống văn bản pháp luật về Thuế Thu
nhập doanh nghiệp, báo cáo tổng kết thuế qua các năm, tham khảo thông tin trến
trang web Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn và báo chí liên quan…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: thông qua các số liệu đã thu
thập, tiến hành phân tích nghiên cứu, loại bỏ những số liệu không cần thiết và chưa
chính xác, chỉnh lý và thu nhập những số liệu cần thiết. Sau khi đã có số liệu để xử
lý, tiến hành so sánh, phân tích vấn đề nghiên cứu được trình bày qua các bảng biểu,
từ đó rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế.

5. Nội dung của đề tài:
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong thời kỳ 2011-2014.

4
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Thu Nhập Doanh
Nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
6. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa những nội dung cơ bản của luật thuế Thu nhập doanh nghiệp,
cụ thể từ quá trình hình thành, nguyên tắc thiết lập, vai trò, đặc điểm đến cách xác
định thu nhập tính thuế.
- Nêu được tình hình thu thuế TNDN trong 3 năm 2011, 2012, 2013 và một số
khó khăn, vướng mắc gặp phải tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
- Trình bày được quy trình quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
cũng như những nội dung cơ bản mà đối tượng nộp thuế TNDN phải thực hiện như
thủ tục khai thuế.
- Nêu ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN.
- Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có hạn, cộng
với vốn kiến thức còn hạn hẹp về thuế TNDN và thiếu kiến thức thực tế về quản lý
thuế, nên bài đồ án của em không thể tránh được những thiếu sót, chính vì thế em
rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các cô chú, anh chị công chức trong Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa để bài đồ án của em được hoàn thiện hơn.
- Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô trong Khoa
Kế Toán Tài Chính đã quan tâm dạy dỗ em trong 4 năm qua, đặc biệt là lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy Lê Văn Tháp đã nhiệt tình, hướng dẫn em trong đợt thực tập này.
Và cũng không thể không nhắc tới sự hướng dẫn tận tình của các công chức ở Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa đã giúp em hoàn thiện bài đồ án này.


Sinh viên thực hiện


Võ Thị Thu Phương



5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, nước nào cũng có các
khoản chi ngân sách hàng năm. Để tài trợ cho những khoản chi công đó, có 5 nguồn
tài trợ chính: thuế, phát hành tiền, phát hành công trái, nhận viện trợ không hoàn lại
và vay nợ nước ngoài. Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, nó là khoản
đóng góp bắt buộc theo luật của tổ chức, cá nhân cho nhà nước, không hoàn trả trực
tiếp ngang giá nhưng được dùng để trang trải các chi phí phục vụ lợi ích của toàn
dân như: giáo dục, quốc phòng an ninh, giao thông, y tế… Thuế ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tuy nhiên không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở kinh doanh đều là đối tượng điều
chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc
đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay nhẹ vào từng loại thu nhập là tùy
thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ
thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế
thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã
hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động
viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


6
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế
được giữ vững ngày càng cao, các doanh nghiệp càng phát triển cả về số lượng cũng
như quy mô tổ chức, năng lực quản lý, tài chính và phạm vi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp
càng dồi dào.
1.1.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế
- Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh
nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như
nhau, nếu cơ sở nào hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi
nhuận thì phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
- Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh

vực ở một vùng nào đó.
Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử dụng để khuyến
khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất hợp lý và các ưu đãi về thuế
trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới hay mở rộng sản
xuất kinh doanh của các DN. Trên thực tế, nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, thuế được sử dụng với những thuế suất ưu đãi hợp lý, có thời hạn nhằm
khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề cần khuyến khích phát triển như
ngành công nghiệp cơ khí, công nghệ cao, chế biến nông sản… hay thu hút đầu tư

7
vào những vùng có khó khăn để đảm bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng
giữa các vùng trong quốc gia đối với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Các ưu
đãi đó thường được áp dụng dưới hình thức ưu đãi thuế TNDN hay một số loại thuế
khác trong một thời hạn nhất định sau đầu tư, hay áp dụng thuế suất khác nhau tùy
theo vùng hoặc ngành nghề.
1.1.3.3. Thuế TNDN là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách công
bằng xã hội
Trong kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều
có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật và tất nhiên luật thuế
TNDN ra đời cũng không ngoài xu thế đó, thuế TNDN được áp dụng chung cho các
loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công
bằng về chiều ngang mà còn cả về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một DN nào
kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN.
Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu
nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất thống nhất, DN nào
có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) so với DN có thu
nhập thấp.
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của luật thuế TNDN tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Thuế TNDN đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà

nước. Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN( trừ dầu thô) năm 2006 là
24,1%, năm 2007 là 31%, năm 2008 là 37,3%, năm 2009 là 42,3%, năm 2010 là
45,6%.Tuy nhiên để đạt được số thu như trên, thuế TNDN đã trải qua các mốc
chuyển đổi và phát triển như sau:
1.2.1.1 Giai đoạn 1990-1996
Trong lịch sử ngành Thuế Việt Nam ghi nhận hình thức sơ khai của thuế
TNDN đó là thuế lãi doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp. Sau Cách mạng tháng
Tám thành công và thành lập Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, ở miền Bắc từ
năm 1954 đã tiến hành khôi phục, cải tạo nền kinh tế, bước vào thời kỳ quá độ xây

8
dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội. Sau khi thống nhất đất nước, từ
năm 1975 đến năm 1986, nền kinh tế cả nước được vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ quản lý kinh tế toàn diện đối với các xí
nghiệp thông qua việc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu Pháp
lệnh. Các xí nghiệp quốc doanh trong giai đoạn này không phải nộp thuế TNDN vì
tất cả hàng hóa của các xí nghiệp quốc doanh sản xuất ra được nộp cho Nhà nước và
được phân phối lại, tập trung hoàn toàn cho công cuộc kháng chiến cho nên nhu cầu
để cho ra đời một bộ luật như luật thuế TNDN là chưa có. Từ năm 1986, Việt Nam
tiến hành cải cách xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản
lý mới, mở cửa nền kinh tế, nhà nước kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp. Cùng
với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật Thuế Lợi Tức đã được Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 30 tháng 6 năm 1990 và có hiệu lực thi hành ngày 01/10/1990, theo đó tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác trên
lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp Thuế Lợi Tức theo
quy định của Luật này. Việc cho ra đời Luật Thuế Lợi Tức đã góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và động viên một phần lợi tức của cơ sở kinh doanh cho ngân
sách Nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh

tế, kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, tập thể và người lao động.
Tuy nhiên qua gần 8 năm thực hiện, luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm (như mức thuế suất quá cao, các quy định về chi phí hợp lý còn sơ sài,
chưa đầy đủ…) và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, cần phải ban hành một luật thuế mới nhằm đảm bảo sự phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
1.2.1.2. Giai đoạn năm 1997-2002
Luật thuế TNDN đầu tiên của Việt Nam số 03/1997/QH09 được Quốc Hội
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày

9
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Đây là kết quả của sự tập hợp
những kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn chuyển đổi cơ cấu kinh tế suốt những
năm cuối thập kỷ 90 và việc tiếp thu từ kinh nghiệm quốc tế, trước hết là Luật công
ty của các nước Asean. Sau gần 5 năm thực hiện, chính sách thuế TNDN cũng đã
góp phần quan trọng vào việc động viên các nguồn nhân lực trong và ngoài nước,
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định. Tuy nhiên bên cạnh những kết
quả đạt được, trong quá trình thực hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn tới, Luật thuế TNDN đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như sau:
- Mức thuế suất phổ thông là 32% vẫn còn quá cao nên chưa tạo được sự hấp
dẫn đối với luồng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào trong nước.
- Thuế suất thuế TNDN có sự phân biệt đối với từng thành phần kinh tế,
thiếu tính công bằng và chưa thực sự tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn:
+ Đối với doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất thuế TNDN là 32%.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại,
phần thu nhập còn lại sau khi nộp thuế TNDN phải nộp thuế TNDN bổ sung với
thuế suất là 25%.
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng thuế suất thuế TNDN 25%, đồng

thời có quy định thu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) áp dụng
đối với các nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Về ưu đãi thuế: DN trong nước áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước còn DN có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng ưu đãi
thuế TNDN theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó tạo sự khó khăn
cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan quản lý thuế đối với 2 đối tượng nêu trên.
- DN chuyển quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
(2% đối với đất nông thôn, 4% đối với đất ở đô thị). Tại thời điểm này, hoạt động
chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt là các DN được giao đất phát sinh thu nhập lớn,
với quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất như trên chưa đảm bảo mức
điều tiết hợp lý đối với thu nhập từ hoạt động này…

10
1.2.1.3. Giai đoạn năm 2003-2007
Đến năm 2003, Quốc hội ban hành Luật thuế TNDN mới số 09/2003/QH11
ngày 17/06/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004. Mục tiêu của lần sửa đổi
này là: thống nhất điều chỉnh giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục
ưu đãi theo hướng thuận lợi hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn,
tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
- Qua tổng kết đánh giá 4 năm thực hiện Luật thuế số 09/2003 cho thấy: nhìn
chung, luật thuế đã đạt được mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng cải thiện môi
trường đầu tư, góp phần đảm bảo nguồn thu quan trọng của NSNN cũng như thúc
đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và thực hiện ưu đãi đầu tư, đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn này. Cụ thể:
+ Thứ nhất, Luật thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn và đảm bảo bình đẳng đối với mọi thành phần
kinh tế:
Luật Thuế TNDN đã bỏ thuế TNDN bổ sung đối với DN trong nước và thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thực hiện một mức thuế suất thuế TNDN 28%

thống nhất đối với DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Việc giảm mức
thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 32% xuống 28% và bãi bỏ thuế bổ sung đối với
các DN đầu tư trong nước tuy làm giảm đáng kể nghĩa vụ đóng góp của nhiều DN
nhưng đã có tác động khuyến khích kinh doanh và tạo thuận lợi cho DN tăng tích
lũy, tích tụ, trên cơ sở đó có thêm nguồn lực để tăng đầu tư vào nền kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng. Cùng với việc gia tăng số lượng DN mới thành lập, nhiều DN đang
hoạt động cũng thực hiện đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực kinh
doanh, tạo thêm việc làm cho xã hội.
Đối với đầu tư nước ngoài, mặc dù mức thuế suất thuế TNDN tăng từ 25%
lên 28% nhưng do không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đồng thời
với chính sách thống nhất và bình đẳng nên môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn
hơn nhiều so với trước.

11
Luật thuế TNDN cũng đã thống nhất điều kiện, mức ưu đãi, thời gian ưu đãi
đối với cả DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng lựa chọn
mức ưu đãi cao nhất, thuận lợi nhất của Luật khuyến khích đầu tư trong nước và
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư vào những ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn theo định hướng của nhà nước. Việc quy định nghĩa vụ thuế
và ưu đãi thuế TNDN áp dụng thống nhất cho cả DN trong nước và DN có vốn đầu
tư nước ngoài vừa tạo ra sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế cho tất cả các nhà đầu tư,
vừa tạo dựng được môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng cho các DN thuộc
mọi thành phần kinh tế và là một bước tiến quan trọng trong lộ trình hướng tới xây
dựng một mặt bằng pháp lý chung cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Nhìn chung Luật thuế TNDN năm 2003 về cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu
cải thiện môi trường kinh doanh và góp phần thu hút vốn đầu tư.
+ Góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước:
Mặc dù có sự điều chỉnh giảm mức động viên thuế suất từ 32% xuống còn
28% nhưng số thu thuế TNDN hàng năm vẫn đảm bảo tăng trưởng.
Cùng với việc giảm thuế suất, các quy định về căn cứ tính thuế được quy

định rõ ràng, minh bạch hơn trước đã tạo điều kiện và khuyến khích các DN tự giác
hạch toán, kê khai đầy đủ rõ ràng.
Các quy định về xử phạt, cũng như các biện pháp chế tài đã từng bước hoàn
thiện, góp phần tạo điều kiện cho các cơ quan thuế tăng cường kiểm tra giám sát,
cũng như chống thất thu cho NSNN.
+ Thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế.
Trước đây cơ quan thuế tính thuế, ra thông báo thuế cho các DN để DN thực
hiện nộp thuế theo thông báo thuế, nay chuyển đổi sang cơ chế DN tự khai, tự nộp
thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Việc thực hiện cơ chế này đã giảm bớt
được thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho DN chủ động trong việc kê khai, thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế. Việc chuyển cơ chế này đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế
tập trung nguồn lực phục vụ cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ và kiểm tra giám sát
DN thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thuế.

12
Giao quyền tự chủ cho DN trong việc tự xác định các điều kiện để được
hưởng ưu đãi thuế TNDN mà không cần cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, xóa bỏ cơ chế “xin, cho” nên đã tạo một bước tiến lớn trong cải cách
quản lý hành chính về đầu tư và thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch giữa quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp với trách nhiệm của Nhà nước.
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc
tế (đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới- WTO), Luật thuế TNDN đã bộc lộ những hạn chế, tồn tại sau đây:
+ Thứ nhất, luật thuế TNDN năm 2003 quy định 14 khoản chi phí hợp lý và
4 khoản chi phí không hợp lý, việc quy định cả các loại chi phí hợp lý và các chi phí
không hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế là cần thiết, phù hợp với thực tiễn của
nền kinh tế trong thời gian đầu được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, nền kinh tế đất nước đang trong quá trình vận
động và phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc
quy định như trên không bao quát hết những khoản chi phí thực tế phát sinh tại DN.

Để việc xác định chi phí được thuận lợi và đảm bảo thực hiện thống nhất, tạo
sự chủ động cho DN trong quá trình thực hiện khi có các nghiệp vụ kinh tế mới phát
sinh, cần quy định rõ những khoản chi phí không được phép hạch toán vào chi phí
xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, sẽ đảm bảo nguyên tắc và xu hướng
chung khi xây dựng văn bản pháp luật hiện nay là Nhà nước cần quy định rõ những
điều cấm, mọi chủ thể được thực hiện những điều mà pháp luật không cấm. Đồng
thời để phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế,
cần quy định những khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
(những khoản chi phí không quy định đương nhiên được nhận là chi phí hợp lý).
+ Thứ 2, về quy định nơi nộp thuế:
Luật thuế TNDN được ban hành trong điều kiện các DN thường có trụ sở
điều hành và hoạt động trên địa bàn tại một địa phương, do đó việc quy định kê khai
nộp thuế TNDN tại trụ sở điều hành là phù hợp. Nay khi nền kinh tế phát triển,
nhiều DN được tổ chức theo quy mô mới: mô hình tập đoàn, công ty mẹ con thực

13
hiện sản xuất kinh doanh ở một nơi, trụ sở điều hành ở một nơi khác dẫn đến tình
trạng địa phương nơi sản xuất kinh doanh phải gánh chịu tác động của môi trường,
tạo ra sức ép lớn về bảo đảm trật tự an ninh, giải quyết các vấn đề xã hội nhưng lại
không có nguồn thu vì nguồn thu thuế TNDN được tập trung tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính.
Để xử lý vấn đề này bảo đảm phân bố hợp lý nguồn lực cho địa phương phát
triển, phục vụ trở lại cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của DN trên địa
bàn, tăng cường hiệu quả quản lý của cơ quan thuế, cần xem xét bổ sung, quy định
phân bổ hợp lý số thuế DN phải nộp cho địa phương nơi có sản xuất kinh doanh.
+ Thứ 3, về chính sách ưu đãi thuế TNDN.
Các quy định về ưu đãi thuế TNDN còn phức tạp, dàn trải, cần tiếp tục được
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong tình hình mới cụ thể như sau:
 Phức tạp: Chính sách ưu đãi thuế TNDN hiện hành được quy định nhiều

hình thức, nhiều cấp độ, nhiều tiêu thức ưu đãi.
Về thuế suất ưu đãi: Có 03 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20% áp
dụng theo thời hạn tương ứng 15 năm, 12 năm và 10 năm; trường hợp thật đặc biệt
thì được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Về thời gian miễn thuế, giảm thuế: Có tới 5 mức miễn thuế, giảm 50% thuế
TNDN tùy vào lĩnh vực, địa bàn đầu tư như: miễn 2 năm, giảm 2 năm; miễn 2 năm,
giảm 3 năm; miễn 2 năm, giảm 6 năm; miễn 3 năm, giảm 7 năm; miễn 4 năm, giảm
9 năm.
Về tiêu chí ưu đãi: Có nhiều tiêu chí gồm: lĩnh vực, ngành nghề; địa bàn;
điều kiện lao động; ngoài ra còn các tiêu chí xã hội khác như: thương binh, lao động
nữ, người tàn tật.
Về hình thức ưu đãi: Có 2 hình thức là ưu đãi đầu tư mới đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và ưu đãi mở rộng đối với cơ sở kinh doanh
đang hoạt động có dự án đầu tư. Do diện ưu đãi rộng với 02 hình thức ưu đãi phân
biệt đã phát sinh các trường hợp lạm dụng để hưởng ưu đãi như: hết thời hạn hưởng

14
ưu đãi thì giải thể cơ sở cũ để lập cơ sở mới; chuyển thu nhập từ dự án không hưởng
ưu đãi sang dự án hưởng ưu đãi để tránh thuế.
Về thời điểm tính ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN: hiện nay chính sách thuế
TNDN đang quy định thời điểm xác định ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN là thời
điểm cơ sở kinh doanh có lãi. Quy định này chưa thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc
diện ưu đãi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để sớm có lãi, đồng thời cũng
gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý.
Về ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo Luật Thuế TNDN hiện hành tuy
có quy định, nhưng thực tế việc tính toán xác định thu nhập chịu thuế tăng thêm để
được hưởng ưu đãi thuế do đầu tư mở rộng mang lại là phức tạp, chưa chính xác,
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hạch toán, kê khai nộp thuế.
Về văn bản pháp luật: chính sách ưu đãi thuế không chỉ được quy định tại hệ
thống văn bản pháp luật thuế TNDN mà còn được quy định trong các hệ thống văn

bản pháp luật khác như: luật khoa học công nghệ, luật chuyển giao công nghệ, luật
giáo dục và các văn bản quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa,… dẫn đến
khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch nguồn thu ngân sách về thuế hàng năm
cũng như trong quá trình triển khai thực hiện.
Việc quy định chính sách ưu đãi thuế TNDN nêu trên đã tạo môi trường hấp
dẫn, có tác động tích cực trong việc thu hút đầu tư. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp có những dự án đầu tư theo nhiều hạng mục, ngành nghề, địa bàn khác nhau
dẫn đến việc xác định điều kiện ưu đãi, mức ưu đãi được hưởng cũng như xác định
số thuế TNDN rất phức tạp. DN thường khó xác định đúng mức ưu đãi thuế TNDN
được hưởng theo quy định. Theo báo cáo của các Cục Thuế: có nhiều DN được
hưởng theo nhiều trường hợp khác nhau như: ưu đãi do mới thành lập, ưu đãi theo
đầu tư mở rộng, ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu, ưu đãi do sử dụng lao động nữ,
ưu đãi sử dụng lao động là người tàn tật, ưu đãi do thực hiện các hợp đồng dịch vụ
kỹ thuật phục vụ nông nghiệp…. Tại tỉnh Đồng Nai, có DN trong năm 2006 được
hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo 4 trường hợp (ưu đãi mới thành lập, ưu đãi theo

×