Y tế sức khỏe
Về Bất bình đẳng trong CSSK ở một số quốc gia Châu Á
Về Bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu trong CSSK
Thực hiện: Xuân Diệu
• Mục tiêu:
Chỉ ra được sự bất bình đẳng trong trong CSSK ở
một số quốc gia Châu Á,
Chỉ ra được sự bất bình đẳng trong thu nhập và
chi tiêu về chăm sóc sức khỏe
Nội dung trình bày:
• Vài nét về sức khỏe
• Bất bình đẳng trong CSSK ở một số quốc gia
Châu Á
• Bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu về
chăm sóc sức khỏe
• Kết luận
Vài nét về sức khỏe
• Sức khỏe và bất bình đẳng xã hội: BBĐ trong
việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc, vì lợi
nhuận.
• Bất bình đẳng là do sự phân tầng xã hội, phân
biệt chủng tộc và giai cấp
• Sức khỏe gắn liền với quyền lực và sự giàu có
Bất bình đẳng trong CSSK ở một số quốc gia Châu Á
• Năm 2006, cứ 10 000 người thì:
Việt Nam có 4,1 – 6,2 bác sĩ
Philippin có 5,8 bác sĩ
Trung Quốc có 10,6 bác sĩ
Thái Lan có 3,7 bác sĩ
Biểu đồ 3: So sánh mức độ sử dụng dịch vụ khám ngoại trú và điều trị nội trú của
người có BHYT tại Việt Nam, Thái Lan, Đài Loan
Biểu đô 1: Tỷ lệ chi phí từ tiền túi của hộ gia đình trong tổng chi cho y tế tại
một số quốc gia châu Á, 2007
Nguồn: trích “báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2013” của Bộ y tế Việt Nam
Biểu đồ 2: Tỷ lệ chi phí thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế tại
một số quốc gia châu Á, 2007~2009
Hình ảnh minh họa (nguồn:
internet)
Bất bình đẳng trong thu nhập và chi
tiêu về chăm sóc sức khỏe
Bảng 1
Thu nhập
Chi tiêu
Thành thị
1605.2
1245,3
Nông thôn
995.2
619,5
Đông nam bộ
1649.2
1292,6
Tây bắc
549,6
496,8
Duyên hải nam trung bộ 843,3
706,5
Nhóm 1
275
Nhóm 2
477,2
Nhóm 3
699,9
Nhóm 4
1067,4
Nhóm 5
24582
Tính theo nhân khẩu
Đơn vị: nghìn đồng
Các tỉ lệ về chăm sóc sức khỏe
Lượt khám chữa bệnh
Tỉ lệ
Thành thị
92%
Nông thôn
82%
Nhóm thu nhập cao
35,4%
Nhóm thu nhập thấp
34,2%
Tính theo nhân khẩu
Chi cho y tế
thành thị
63,9 nghìn
nông thôn
38 nghìn
Đông Nam Bộ
68,6 nghìn
Tây bắc
23,2 nghìn
Duyên hải miền trung
39,4 nghìn
Nhóm 1
24 nghìn
Nhóm 2
31,6 nghìn
Nhóm 3
38,6 nghìn
Nhóm 4
54,5 nghìn
Nhóm 5
77,2 nghìn
Tính theo nhân khẩu
Các khoản chi trong chăm sóc sức khỏe
k/c bệnh Ngoài k/c
bệnh
Mua thuốc
tự chữa
Mua dụng
cụ y tế
Mua BHYT
tự nguyện
Thành thị
44,8
19,1
14,9
1,1
3,1
Nông thôn
28,4
9,6
7,5
0,4
1,7
Đông nam bộ
50,5
18,1
13,6
1,1
3,4
Tây bắc
16,6
6,6
5,6
0,2
0,7
Duyên hải
27,9
11,5
7,9
0,5
3,1
Nhóm 1
17,9
6,1
5,0
0,2
0,9
Nhóm 2
22,5
9,1
7,4
0,3
1,4
Nhóm 3
28,8
9,8
7,5
0,4
1,8
Nhóm 4
39,6
14,9
11,3
0,6
2,9
Nhóm 5
55,9
21,3
16,5
0,5
3,3
Tính theo nhân khẩu
Đơn vị: nghìn đồng
Thành thị là nơi có các điều kiện về y tế, nhiều
bệnh viện, nhiều cơ sở y tế, các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, tiếp cận tốt đối với người dân.
Trong đó, Đông nam bộ tập trung các tỉnh/thành
phố (tp Hồ chí Minh, Bình Dương,…), tập trung
các bệnh viện và dịch vụ y tế tốt trong cả nước.
Sơ đồ thể hiện mức độ chi và tiếp cận
y tế
Nông
thôn
Tây
bắc
Thành thị
Đông nam
bộ
Duyên
hải
miền
trung
Chi cho chăm
sóc y tế
Nhóm
thu
nhập
thấp
Nhóm thu
nhập cao
Biểu đồ 1. Số người tham gia theo nhóm BHYT bắt buộc và tự nguyện
Nguồn: trích “Báo Cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện BHYT toàn dân” của Bộ y tế
năm 2011
Tình trạng thiếu trang thiết bị y tế
• Bệnh viện Vũ Quang chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2006 với 100 giường bệnh, 11 khoa phòng, 111
cán bộ công nhân viên, trong đó có 12 bác sỹ. Bắt
đầu thành lập đến nay, đơn vị không được tiếp nhận
thêm 1 bác sỹ nào, trong khi đó có đến 5 bác sỹ xin
chuyển đi nơi khác và bỏ ra ngoài làm tư nhân
(Theo “Giải pháp nào cho “thiếu” và “yếu” nhân, vật lực ở một bệnh viện miền núi?”
của Ngọc Tuấn – Hồ Thắng )
Hình 18: Tỷ lệ chi từ tiền túi của hộ gia đình so với khả năng chi trả (OOP/CTP) và tổng
chi tiêu (OOP/EXP) của hộ gia đình, 2002~2010
Nguồn: trích “báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2013” của Bộ y tế Việt
Nam
• Tỷ lệ và số lượng các hộ gia đình chịu chi phí y tế làm
tăng tỉ lệ nghèo do chi phí y tế.
• Các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, thu
nhập thấp và không có khả năng chi trả sẽ càng
nghèo hơn khi phải chi trả cho y tế
Biểu đồ minh họa về số lượng y tá, điều dưỡng
Nguồn: báo cáo đề tài về y tế của
các vùng dân tộc.
Kết luận
• Tóm lại, sự chênh lệc trong thu nhập và chi
tiêu của các nhóm già và nghèo tại các khu
vực khác nhau (thành thị vs nông thôn, đồng
bằng vs miền núi), làm ảnh hưởng trực tiếp
đến việc chăm sóc khám chữa bẹnh của người
dân.