Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP Bảo Tồn Tài Nguyên Động Vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.63 KB, 19 trang )

1

1

Bảo Tồn Tài Nguyên Động Vật
1.

Giun ít tơ

*Đặc điểm chung: Giun ít tơ có khoảng 4.000 loài, có quan
hệ gần gũi với giun nhiều tơ nhưng đặc điểm hình thái có biến
đổi để phù hợp với lối sống chui luồn trong đất, đáy các thuỷ
vực hay sống bám trên cây thuỷ sinh.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài: Giun ít tơ sống ở nước ngọt có
kích thước bé, đường kính thân khoảng một vài mm. Giun đất
có cỡ lớn hơn (0,5 - 50mm) có thể dài tới 3m. Số đốt thân
thường thay đổi từ 7 – 8 đốt đến hàng trăm đốt. Tơ là điểm
tựa bám vào thành hang khi di chuyển. Một số loài sống tự do
trong nước thì có lông tơ dài.
*Cơ quan tiêu hóa: Hệ tiêu hóa của giun ít tơ có 3 phần (ruột
trước, ruột giữa và ruột sau). Từ trước ra sau có lỗ miệng,
xoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột giữa, ruột thẳng và
hậu môn. Ruột trước biến đổi nhiều tùy thuộc vào lối dinh
dưỡng như hầu có thành cơ dày, có thể phóng ra ngoài, phía
sau hầu có nhiều tuyến tiêu hoá đơn bào. Ở giun đất,
vùng hầu có nhiều bó cơ khỏe giúp cho quá trình co bóp,
trong hầu có hàm kitin để phù hợp với lối ăn mùn, đất. Thực
quản là một ống dài, thành mỏng. Mề là khối cơ dày phình to.
Dạ dày tuyến là phần thu hẹp sau dạ dày cơ, có thành mỏng.
1


1


2

2

Ruột giữa là phần sau dạ dày, phình to, có thành mỏng. Quanh
ruột có lớp tế bào vàng. Ruột được treo lơ lửng trong xoang
cơ thể nhờ màng treo ruột. Phần sau của ống tiêu hóa là ruột
thẳng hay ruột sau và ít sai khác so với ruột trước. Tuyến tiêu
hoá đổ vào thực quản, có tên gọi khác nhau tuỳ nhóm.
*Sinh sản: Vô tính. Hữu tính ghép đôi. Phát triển không qua
ấu trùng, con non chui khỏi kén từ 8-10 ngày, thời gian tùy
loài.
*Môi trường sống: Giun ít tơ sống ở nước ngọt và đất ẩm.
*Ý nghĩa thực tiễn: tương đối lớn, thường lợi hơn là hại
-Có lợi: là thức ăn của nhiều loài cá. Người ta dung giun đất
và đỉa để chữa 1 số bệnh có kết quả tốt. Giun đất sống trong
đất ẩm cày xới đất và thải mùn hữu cơ làm cho đất tốt hơn.
-Có hại: Đỉa chui sâu vào 1 số cơ quan bên ngoài cơ thể gây
viêm chảy máu và có thể truyền nhiễm mầm bệnh, hút máu
người và động vật.
2.

Giun nhiều tơ:

*Đặc điểm chung:
- Chủ yếu sống ở biển, một số ít loài sống ở nước ngọt.
- Là động vật đơn tính.

*Đặc điểm cấu tạo ngoài:

2

2


3

3

- Cấu tạo các phần cơ thể gồm 3 phần là đầu, thân và thùy
đuôi.
- Thân có nhiều đốt, các đốt đều ngắn, chiều dài ngắn hơn
chiều ngang, mỗi đốt thân mang một đôi chi bên. Mỗi chi bên
là thành lồi cơ thể và phân thành 2 thùy là thùy lưng và thùy
bụng. Trên thùy lưng có sợi lưng, chùm tơ lưng. Trên thùy
bụng có sợi bụng, chùm tơ bụng. Trong các chùm tơ, bên cạnh
các tơ nhỏ thẳng màu đen có một tơ hình que, lớn hơn, được
gọi là tơ trụ. Nhờ có các chùm tơ ở chi bên mà con vật có thể
bơi hay bò trên nền đáy, cấu tạo này biểu hiện rõ nét ở nhóm
Giun nhiều tơ sống di động, nhưng có biến đổi ít nhiều ở
nhóm sống định cư.
- Phần đuôi ở vào cuối của cơ thể không có chi bên và có hậu
môn.
- Lớp mô biểu bì bao ngoài là tầng cutincun tạo thành vỏ ống
bao bọc cơ thể.
*Cơ quan tiêu hóa: dạng ống, chúng ăn các động vật nhỏ
như giáp xác bé, thân mềm, thuỷ tức hay tảo…
- Cấu tạo gồm ruột trước, ruột giữa và ruột sau. Ruột trước

thường phân hoá thành khoang miệng và hầu có thành cơ.
Hầu của giun nhiều tơ di động có hàm hay răng kitin khoẻ, có
thể phóng ra ngoài để bắt mồi và nghiền mồi.
3

3


4

4

*Sinh sản: vô tính( mọc chồi, cắt đoạn), hữu tính: đốt chứa
sản phẩm sinh dục
*Môi trường sống: chủ yếu sống ở biển, một số ít loài sống ở
nước ngọt, một số ít sống kí sinh.
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Là thức ăn của cá và người, tiêu biểu là loài Rươi
3.

Thân mềm chân bụng

*Đặc điểm chung: Sống ở biển, nước ngọt, một số sống trên
cạn, một số kí sinh ở da gai.
*Cấu tạo ngoài:
-Cơ thể mất đối xứng và được chia làm 3 phần:phần đầu, phần
thân, phần chân.
- Kích thước cơ thể không lớn lắm
- Toàn bộ cơ thể được bao trong 1 vỏ xoắn (hình chóp hay
xoắn trên một mặt phẳng, có thể thêm nắp vỏ)

- Cấu tạo vỏ là các lớp sừng, lớp lăng trụ canxi và lớp xà cừ.
-Số vòng xoắn là mức độ đánh giá sự trưởng thành.
*Cơ quan tiêu hóa:
- Phần lớn chân bụng ăn thực vật. Một số khác ăn thịt bằng
cách bắt con mồi, tiết men tiêu hóa phân hủy con mồi rồi hút
vào ống tiêu hóa. Một số khác lọc thức ăn trong nước hay
sống kí sinh.
4

4


5

5

- Có nhiều răng ở lưỡi gai (hàng trăm ngàn răng)
- Tiêu hóa ngoại bào là chủ yếu (mặc dù khối gan có thể tiêu
hóa nội bào).
- Dạ dày quay hướng trước ra sau.
- Tuyến nước bọt có thể tiết các chất hòa tan đá vôi hay chất
độc.
- Hệ tiêu hóa của một số chân bụng kí sinh lại tiêu giảm.
*Sinh sản:
- Phần lớn sinh sản đơn tính, tuyến sinh dục nằm ở khối nội
tạng ở cận gan.
- Con non bao giờ cũng là con đực, lớn lên có thể chuyển
thành con cái hay con đực là do thành phần đực cái khác trong
quần thể. Con non sẽ mãi là con đực khi ở cạnh con cái và nó
sẽ chuyển thành con cái khi tách riêng cho nó ở nơi có nhiều

con đực hơn ở xung quanh.
*Môi trường sống: sống ở biển, nước ngọt, trên cạn.
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Một số loài có giá trị thực phẩm và thương phẩm (ốc hương,
ốc dạ, ốc bù giác, ốc gáo,…)
- Một số loài có vỏ đẹp dung để trang trí, làm đồ nội thất mỹ
nghệ…
- Cảnh báo được ô nhiễm môi trường (loài chỉ thị môi trường)
5

5


6

6

- Có hại đối với cây trồng (ốc sên)
4.

Côn trùng:

*Đặc điểm chung: thuộc phân ngành có ống khí, có số lượng
loài lớn nhất, đời sống hoạt động mạnh mẽ nhất, có cấu tạo
hoàn thiện và phân bố rộng rãi ở nhiều nơi, sống chủ yếu trên
cạn.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
- Cơ thể chia làm 3 phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng.
- Có một đôi râu.
- Có 3 đôi chân, nhiều loài có thêm 1-2 đôi cánh

- Hô hấp bằng các ống khí
- Cơ thể không lớn từ 0,2mm – 300mm bao bọc cơ thể bằng
một lớp kinh làm thành bộ xương ngoài.
- Mắt kép do nhiều mắt hợp lại.
- Râu do nhiều đốt dính lại với nhau. Trên râu nhiều long tơ
làm nhiệm vụ khứu xúc giác vị giác.
- Một số tiêu giảm cánh 2, một số khác tiêu giảm cả 2 cánh
- Bụng 9 – 10 đốt, phần cuối của bụng có thể biến đổi thành
cơ quan sinh sản.
*Cơ quan tiêu hóa: khá hoàn chỉnh, ống tiêu hóa phát triển
và phân hóa cao để tiêu hóa.

6

6


7

7

- Có tuyến nước bọt làm ướt thức ăn và các chức năng khác
như chuyển hóa chất và dạng chuyển hóa thành dạng sản
phẩm.(ong chế biến cháo ngửi nuôi ong chúa, bướm thì
chuyển hóa thành tuyến tơ để làm kén, bọ xít tiết ra dịch axit).
-Tiếp miệng là hầu, sau là thực quản ngắn rồi tới dạ dày cơ có
túi và những gờ kinh để nghiền thức ăn và tận cùng là hậu
môn.
*Sinh sản: hữu tính, đẻ trứng.
*Môi trường sống: chủ yếu sống trên cạn.

*Ý nghĩa thực tiễn:
-Có lợi: thụ phấn cho năng suất cây trồng, tiêu diệt côn trùng
có hại.
-Có hại: phá hoại mùa màng, nhà cửa, kho tang, vật chủ trung
gian truyền bệnh gây hại cho vật chăn nuôi và con người.
5.

Cá Xương:

*Đặc điểm chung: sống ở biển song ngòi ao hồ.
- Có nhiều hình dạng khác nhau nhưng cơ bản là hình thoi dài,
dẹp 2 bên.
- Da có vảy bao phủ, nhiều tuyến nhày.
- Có hàm phát triển , phần lớn có răng.
- Cơ quan hô hấp là mang.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
7

7


8

8

- Có 3 loại vảy là vảy cosmin, vảy láng và vảy xương. Vảy
xương có thể hình tròn hay hình lược. Một số không có vảy
thứ sinh.
- Bộ xương bằng chất xương. Cột sống nhiều đốt. Dây sống
tồn tại ở một số loài. Đuôi đồng vĩ, có vây lẻ và vây chẵn, tia

vây bằng sụn hoặc xương.Da có vẩy, nhiều tuyến nhày. Vẩy
hình tròn hoặc lược.
*Cơ quan tiêu hóa:
- Khoang trước miệng rất phát triển: răng, lưỡi( kém phát triển
và không cử động), các chồi vị giác.
- Hầu thủng 5 khe mang, 1 khe tiêu giảm.
- Thực quản: ngắn, có tiêm mao, tuyến tiết nhầy, tiết men tiêu
hóa( pepsin)
- Dạ dày: chưa phân hóa. Cá ăn thịt dạ dầy phát triển
- Ruột: độ dài khác nhau , không van xoắn. Nhóm ăn mùn bã
ruột dài.
- Các tuyến tiêu hóa: tuyến gan lớn, có túi mật và lá lách khá
lớn. Tuyến tụy nằm sau dạ dày.
*Sinh sản: phân biệt đực, cái. Đẻ trứng, con phát triển ngoài
cơ thể mẹ. Một số đẻ con
*Môi trường sống: dưới nước, đáy bùn.
*Ý nghĩa thực tiễn:

8

8


9

9

- Mang ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn về kinh tế, thực
phẩm.


9

9


10

10

6. Lưỡng cư:
*Đặc điểm chung:
- Lưỡng cư là những động vật Có xương sống đầu tiên
chuyển từ môi trường nước lên cạn nên mang các đặc
điểm của các động vật có xương sống ở cạn nhưng chưa
hoàn chỉnh và có các đặc điểm của động vật có xương sống ở
nước.
- Da trần, có nhiều tuyến da. Là động vật biến nhiệt
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
- Da trần dễ thấm nước
-Bộ xương hóa xương nhiều. Cột sống gồm 4 phần:cổ, than,
chậu, đuôi. Lần đầu tiên xuất hiện xương ức. Xương hàm trên
liền với hộp sọ, có xương gian hàm. Xương móng hàm biến
thành xương tai.
- Có lưỡi chính thức, răng nhọn để giữ mồi.
*Cơ quan tiêu hóa:
-Tuyến tiêu hóa phát triển, có tuyến môn vị
-Miệng chưa có vòm khẩu cái.
- Răng hình nón giống nhau mọc ở hàm, có hiện tượng thay
lãng.
-Lưỡi ngắn hoặc có cuống dài.


10

10


11

11

-Lưỡng cư không đuôi có ống tiêu hóa gần như thẳng. Đoạn
cuối ruột gần lỗ huyệt phình to thành báu ruột thẳng. Màng dạ
dầy và màng ruột đều có tuyến nhày và tuyến tiết dịch tiêu
hóa.
*Sinh sản: Sinh sản hữu tính, hầu hết lưỡng cư thụ tinh ngoài.
Trứng phát tiển trong môi trường nước. Màng nhày bọc trứng
có tác dụng bảo vệ. trứng phân 2 cực: Cực động vật và cực
thực vật. Trứng phân cắt hoàn toàn và không đều, phát triển
thành phôi và khoảng 10 ngày sau trở thành nòng nọc.
*Môi trường sống:
- Lưỡng cư là loài động vật biến nhiệt, đời sống phụ thuộc vào
nhiệt độ, độ ẩm của môi trường. Nếu nhiệt độ và độ ẩm thích
hợp thì da lưỡng cư ẩm, mềm mại, hô hấp tốt và ngược lại.
Lưỡng cư không có ở vùng xa mạc và vùng cực trên trái đất,
trái lại số loài tăng nhanh chóng lại đi về phía xích đạo và đặc
biệt phong phú ở các vùng nhiệt đới. Lưỡng cư cũng không có
ở biển vì không chịu đc độ mặn của nước biển.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Tích cực:
-Lưỡng cư có thể được dùng làm thiên địch diệt sâu bọ bảo vệ

mùa màng

11

11


12

12

-Làm thực phẩm cho con người (Thịt cóc có giá trị dinh
dưỡng cao làm thuốc cho trẻ em suy dinh dưỡng).
-Làm thuốc
-Một số loài làm những món ăn đặc sản đem lại lợi ích kinh tế
lớn
Tiêu cực:
-Ếch ăn nhiều trứng cá và cá con làm cá trong khu vực đó
không phát triển được
-Nòng nọc có thể cạnh tranh thức ăn của cá.
-Một số loài lưỡng cư là nguồn bệnh của 1 số bệnh truyền
nhiễm như Tularemi.
7. Bò sát:
*Đặc điểm chung:
-Bò sát là những động vật có màng ối đầu tiên hoàn toàn thích
nghi với đời sống , thoát ly khỏi môi trường nước.
-Đánh dấu bước tiến quan trọng trong giới động vật
-Tiến bộ hơn Lưỡng thê: Não bộ phát triển hơn, nhất là bán
cầu đại não, hô hấp hoàn toàn bằng phổi, máu được phân chia
rõ ràng nhờ vách hụt ở tim, cơ quan bài tiết là hậu thận, đẻ

trứng trên cạn và thụ tinh trong.
-Hình thành các màng phôi giúp bò sát không phải phụ thuộc
vào môi trường nước.
12

12


13

13

-Tuy nhiên bò sát chưa điều hòa thân nhiệt.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
-Bò sát có nhiều hình dạng khác nhau nhưng đều có 4 chân.
-Da bò sát khô, ít tuyến bì và có sắc bào nên chúng có thể thay
đổi màu sắc và lẩn trốn kẻ thù.
-Cơ thể có lớp vảy sừng bóng để bải vệ cơ thể và chống sự
thoát hơi nước.
Bò sát hiện tại có ba dạng
+ Dạng thằn lằn, cá sấu
+ Dạng rắn
+ Dạng rùa
*Cơ quan tiêu hóa:
-Miệng có xương hàm dài, xương vuông khớp động hàm dưới
với sọ, giúp vật mở to miệng đớp mồi.
-Răng hình nón, mọc trên xương hàm, khi gãy có thể thay
nhiều lần, có va trò giữ mồi.
-Trong màng nhày miệng cũng như thành thực quản có nhiều
tuyến nhờn giúp bôi trơn thức ăn.

-Thực quản biệt lập với dạ dày.
-Dạ dày có cơ khỏe, thành dạ dày có tuyến vị, dạ dày phân
biệt với ruột non.

13

13


14

14

*Sinh sản: có cơ quan sinh dục đực và cái => sinh sản hữu
tính. (đẻ trứng)
*Môi trường sống: phân bố khắp trên trái đất
*Ý nghĩa thực tiễn:
- Là một mắt xích rất quan trọng trong mạng lưới thức ăn của
quần xã, góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học, điều chỉnh sự
cân bằng trong hệ sinh thái.
-Đa số các loài Bò sát có khả năng tiêu diệt côn trùng, thân
mềm, gặm nhấm gây hại trong nông nghiệp, những vật chủ
trung gian lây truyền bệnh cho con người và gia súc. Ngược
lại, nhiều loài Bò sát là nguồn thức ăn cho các nhóm động vật
khác như chim, thú và cả các loại Bò sát lớn.
-Đối với con người: nhiều loài Bò sát làm thực phẩm giá trị
đối với sức khỏe của con người như: rùa, baba, rắn, các loài
trăn. Làm thuốc, nghiên cứu khoa học, phát triển kinh tế.
8. Lớp Chim:
*Đặc điểm chung:

-Chim là động vật có xương sống có màng ối, có tổ chức cao
và có cấu tạo thích nghi với bay lượn.
-Chi trước biến đổi thành cánh
-Bộ lông vũ phát triển và phân hóa phức tạp làm cho chim
nhẹ, linh hoạt chuyển vận trong không khí.
14

14


15

15

-Tiêu giảm và biến đổi một số cơ quan, bộ phận như:tiêu giảm
răng thay bằng mỏ sừng; phát triển dạ dày cơ và tiêu giảm
ruột sau.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
-Thân ngắn đuôi ngắn không kể lông đuôi
- 2 chi trước biến đổi thành cánh để nâng thân khi bay.
-Da chim mỏng, khô, thiếu tuyến
- Các sản phẩm sừng của chim chủ yếu là bộ lông vũ, ngoài ra
còn có mỏ sừng, vảy sừng ở bàn chân, móng sừng và cựa.
- Mỏ chim:xương hàm cuả chim không có răng mà có bao
sừng rắn bọc ngoài làm thành mỏ. Trên mỏ có 2 lỗ mũi thông
nhau và có vách ngăn mỏng bằng sụn hay xương.
- Vảy móng ,cựa, cổ chân, bàn và ngón chân không có lông vũ
bao phủ nhưng có vẩy, hợp lại thành bao chân, cuối ngón có
móng sừng dài, ngắn, thẳng hay cong. Phía sau bàn chân con
trống có nhiều loại cựa là một loại móng sừng lớn , nhọn.

*Cơ quan tiêu hóa:
- Miệng không có răng, khoang miệng có nhiều tuyến nhờn
nhỏ. Trong khoang miệng có lưỡi dày hay mỏng thường nhọn
đầu. lưỡi dài hay ngắn tùy theo phương thức ăn uống, bắt mồi.
lưỡi cử động được nhờ một hệ thống xương và cơ đặc biệt.

15

15


16

16

-Thực quản có tuyến nhờn một phần phình rộng thành diều
chứa thức ăn, ở giữa 2 xương đòn.
-Dạ dày gồm 2 phần: dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Dạ dày có
nhiều tuyến tiết ra dịch tiêu hóa. Dạ dày cơ có thành cơ rất
dày dùng để tiêu hóa cơ học. Để giúp thêm cho việc nghiền
nát thức ăn, chim còn phải ăn thêm những hòn sỏi nhỏ.
- Ruột non dài hình xoắn ốc.
*Môi trường sống: chim sống ở môi trường trên cạn bay
trong không khí.
-Vài họ chim có cuốc sống thích nghi cả ở đại dương
-phân bố trên khắp trái đất.
*Ý nghĩa thực tiễn:
• Với con người:chim ăn các loài sâu bọ, các loài động vật
gặm nhấm làm hại nông nghiệp, gây dịch bệnh cho con người.
Cung cấp thực phẩm cho con người (gà, vịt, ngỗng…) làm

cảnh(sáo , họa mi..)làm đồ trang trí(lông đà điểu…)
Chim được huấn luyện để săn mồi(cốc đế, diều hâu, đại
bàng…)phục vụ du lịch, săn bắt(vịt trời, ngỗng trời…)chim
đưa thư(bồ câu). Ngoài ra chim còn có hại như chim phát tán
dịch bệnh nguy hiểm (H5N1)
Với môi trường: tăng cường sự đa dạng sinh học cua hệ sinh
thái
Phát tán hạt hoặc hút mật hóa giúp hoa thụ phấn
16

16


17

17

9. Lớp thú:
*Đặc điểm chung:
- Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất.
- Có lông mao.
- Bộ răng phân hoá thành 3 loại (răng cửa, răng nanh, răng
hàm).
- Thai sinh và nuôi con bằng sữa.
- Tim 4 ngăn 2 vòng tuần hoàn.
- Bộ não phát triển.
- Là động vật hằng nhiệt.
*Đặc điểm cấu tạo ngoài:
- Hình dạng thay đổi theo từng loài, điển hình là có thân dài,
chân cao, cổ phát triển rõ, đuôi nhỏ( sống trên mặt đất).

-Da thú dày, có lớp mỡ xốp dưới da (gồm 2 lớp biểu bì và bì)
- Hình dạng rất khác nhau, cơ thể phủ lông mao (một số ít loài
không có lông). Vỏ da có nhiều loại tuyến, nhưng nổi bật là có
tuyến sữa.
- Bộ xương có sự tiến hoá cao như: Sọ có 2 lồi cầu chẩm,
xương màng nhĩ và xương xoăn mũi do có liên quan đến sự
phát triển của thính giác và khứu giác mà phân hoá phức tạp,
cổ có 7 đốt, chi có cấu tạo 5 ngón điển hình nhưng có biến đổi
để thích nghi với các lối vận chuyển khác nhau.
17

17


18

18

- Có cơ hoành đặc trưng, ngăn cách và hình thành xoang ngực
và xoang bụng.
*Cơ quan tiêu hóa:
-Ống tiêu hóa có cấu tạo điển hình gồm các phần sau: Khoang
miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột (chia làm 3 phần khác
nhau) và hậu môn. Do thành phần thức ăn của thú rất khác
nhau nên cấu tạo ống tiêu hoá (nhất là khoang miệng) và
tuyến tiêu hoá cũng rất khác nhau ở các nhóm thú.
Tuyến tiêu hoá của thú hoàn chỉnh:
- Gan lớn, có túi mật, một số loài như chuột nhắt, lạc đà, cá
voi, ngựa không có túi mật. Gan tham gia đồng hóa đạm, béo,
đường…

- Tụy của thú tập trung thành tuyến, màu trắng đục gần hạ vị,
tiết nhiều men tiêu hóa quan trọng và hormôn insulin.
*Sinh sản:
- Thụ tinh trong, thai sinh ( trừ thú đơn huyệt), nuôi con bằng
sữa, nhiều loài làm tổ để đẻ. Thú đơn huyệt không có hiện
tượng thai sinh mà đẻ trứng.
*Môi trường sống:
-Phân bố rộng rãi trên trái đất trừ Nam Cực
-Đa số thú sống trên cạn, nhiều loài sống trong đất, nhiều loài
thích nghi với môi trường sống trong nước hay bay lượn.
18

18


19

19

*Ý nghĩa thực tế:
-Thú nói chung và đặc biệt là thú đã được thuần hóa là nguồn
cung cấp thực phầm đáng kể cho con người. Thú cho thịt, sữa
ngon và bổ. Các sản phẩm da, lông,sừng… của thú là nguồn
nguyên liệu cung cấp cho các ngành công nghiệp. Các loại thú
đặc sản như khỉ, đơn, nhím, nai, hoẵng, hươu… có giá trị xuất
khẩu tốt. Thú rừng còn là nguồn cung cấp dược liệu quan
trọng như nhưng hươu nai làm thuốc bổ toàn thân, cao hổ, khỉ,
gấu… làm thuốc bổ và điều trị bệnh. Vẩy tê tê chữa được
nhiều bệnh ngoài da. Các tuyến thơm của cầy, chồn cho xạ
hương làm dược liệu trong công nghệ chế biến nước hoa…

Nhiều loài thú dùng làm đối tượng thí nghiệm trong y học và
sinh học.Ngoài ra, thú còn cung cấp một nguồn phân bón
đáng kể cho ngành trồng trọt.
-Tuy nhiên, thú cũng gây nhiều tác hại cho con người: chúng
phá hoại hoa màu, lương thực, cắn phá quần áo, đồ đạc và lan
truyền nhiều dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc và con người.

19

19



×