Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG HÓA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.52 KB, 25 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG HÓA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Câu 1: Nhiệm vụ của môn hóa kỹ thuật môi trường?
Nghiên cứu các hiện tượng hóa học xảy ra trong môi trường để hiểu rõ bản chất hoá
học của những hiện tượng xảy ra trong môi trường rồi đưa ra những giải pháp tích
cực nhằm ngăn chặn những tác động có hại cũng như thúc đẩy các yếu tố có lợi cho
cho con người và môi trường.
Như vậy: Hóa học môi trường là nền tảng cho các hoạt động môi trường khác: Quản
lý môi trường, xử lý môi trường…
- Hóa học khí quyển: Nghiên cứu các hiện tượng hóa học trong môi trường không
khí.
- Hóa học thủy quyển: Nghiên cứu các hiện tượng hóa học trong môi trường nước
- Hóa học địa quyển: Nghiên cứu tính chất của đất, quá trình chuyển hóa các chất
trong đất.
Câu 2:Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí ? Các tác nhân chính gây ô
nhiễm môi trường không khí ?
· Khái niệm
Ô nhiễm môi trường không khí: Là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi
thành phần và tính chất do bất cứ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại đến
thực vật và động vật, đến môi trường xung quanh, đến sức khỏe con người.
· Các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí
Tác nhân ô nhiễm: Chất gây ô nhiễm hay còn gọi tác nhân ô nhiễm là những chất gây
nên sự ô nhiễm môi trường không khí.
+ Các loại khí: nitơ oxit (NO, NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (clo,
brom, iôt), CFCS.
+ Các loại bụi nặng: Bụi kim loại, bụi đất đá…
+ Bụi lơ lửng
+ Các chất hữu cơ dễ bay hơi
+ Chất thải phóng xạ


+ Tiếng ồn
Ngoài ra căn cứ vào tiến trình gây ô nhiễm tác nhân ô nhiễm được hcia làm 2 loại : sơ
cấp,thứ cấp
- Tác nhân sơ cấp: là những chất trực tiếp thoát ra từ các nguồn, và tự chúng đã có
tính độc hại và tác động ngay đến bộ phận tiếp nhận(Vd: CO2, SO2)
- Tác nhân thứ cấp: là những chất mới được tạo ra trong khí quyển do tương tác hóa
học giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với các chất vốn có của thành phần khí quyển rồi
mới tác động đến bộ phận tiếp nhận(Vd: mưa axit)
1


2

Câu 3: Nêu nguồn phát sinh của các chất khí sau trong không khí:NOX, SO2 ,
CH4, CO2 , CO ,các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs),bụi,tiếng ồn,phóng xạ
(Nguồn tự nhiên , nguồn nhân tạo )?
· Khí NOX : Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Cháy sinh khối (cháy rừng), sấm chớp, núi lửa, phân hủy sinh vật
+ Nhân tạo: Đốt cháy sinh khối và nhiên liệu hóa thạch; quá trình sản xuất hóa học có
sử dụng nitơ
· Khí SO2 : Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Các hoạt động của núi lửa, chuyển hóa chất do vi sinh vật
+ Nhân tạo: Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, sự phân hủy và đốt cháy các hợp chất
hữu cơ chứa lưu huỳnh
· Khí CH4 : Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Thành phần của khí thiên nhiên, dầu mỏ, khí bùn ao, đầm lấy
+ Nhân tạo: chất thải chăn nuôi, dạ dày các loài nhai lại, đốt các nhiên liệu hóa thạch,
sự phân hủy kị khí ở các vùng ngập nước
· Khí CO2 :Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Có trong thành phần của không khí sạch, hô hấp của động thực vật.

+ Nhân tạo: đốt cháy hoàn toàn nguyên liệu chứa C
· Khí CO : Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Phân hủy xác động thực vật
+ Nhân tạo: Đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu hóa thạch (công nghiệp, hoạt động
giao thông vận tải….)
· Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs): Nguồn phát sinh
+ Tự nhiên: phát sinh từ thực vật. Ước tính hàng năm có 1150 Tg C (Tg = 1012 gam) sinh ra từ thực vật, thành phần chính là isoprene hoặc tecpen
+ Nhân tạo: vật liệu xây dựng như sơn, keo dán tường,…; các thiết bị văn phòng,
công nghiệp có sử dụng nhiên liệu hóa thạch, giao thông vận tải, trong cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày như nước hoa, mỹ phẩm…
(VOCs (Volatile Organic Compounds) là hợp chất hữu cơ có áp suất hơi cao, dễ bay
hơi hoặc thăng hoa từ chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện nhiệt độ thường.)
· Bụi: Nguồn phát sinh:
+ Tự nhiên: Bão cát, cháy rừng, núi lửa
+ Nhân tạo: Đốt cháy nhiên liệu trong độn cơ đốt trong của các phương tiện giao
thông vận tải, nhà máy nhiệt điện, từ các hoạt động xây dựng….
· Tiếng ồn: Nguồn phát sinh
Loại âm thanh
Cường độ (dB)
Loại âm thanh
Cường độ (dB)
Tiếng nói thầm
30
Xe lửa
80
Nói chuyện
60
Máy bay
120
Trẻ khóc

80
Tiếng hát bên tai
110
Ô tô khách
82-29
Tiếng ồn đường phố
70
(Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, được sắp
xếp không trậttự, gây cảm giác khó chịu cho ngưởi nghe, cản trở con người làm việc
và nghỉ ngơi.)
Đơn vị cường độ âm: dexiben (dB)
2


3

· Phóng xạ : Nguồn gốc:
+ Từ quá trình khai thác quặng tự nhiên
+ Khí dung phóng xạ từ lớp trên khí quyển và vũ trụ
+ Sử dụng đồng vị phóng xạ cho chữa bệnh và NCKH, nông nghiệp, công nghiệp….
+ Lò phản ứng hạt nhân …
Câu 4:Các hợp chất hữu cơ -halogen(CFCs): Khái niệm,ứng dụng,viết công thức
phân tử của CFCs?
Khái niệm: Chlorofluorocarbon (CFC) là dẫn xuất của metan hoặc etan mà trong
phân tử chỉ chứa Cacbon, Clo, Flo và hydro.
Ứng dụng :-fron 11(CFCl3): hệ thống điều hòa không khí, hệ thống lạnh, chất bọt
làm sạch, chất đẩy sol khí.
-fron12(CF2Cl2): sử dụng trong các hệ thống làm lạnh, chất đẩy sol khí, chất khử
trùng.
-fron13(CF3Cl): sử dụng tronh hệ thống làm lạnh

-fron22(CHF2Cl): chất đẩy sol khí
-fron114(C2F4Cl2): sử dụng trong hệ thống làm lạnh, chất bọt làm sạch, chất đẩy sol
khí.
-Chất halon(CF2ClBr): dập tắt lửa
-Sản xuất xốp cách nhiệt
-Hóa mỹ phẩm
-Thuốc bảo vệ thực vật, bảo quản nông sản
-Làm tác nhân lạnh(trong đó nhiều nhất là sử dụng cho tủ lạnh, máy điều hòa không
khí, ngày nay thì thế giới đã nghiêm cấm sử dụng CFCs mà khuyến cáo sử dụng các
dẫn suất của nó ít gây độc hại và ô ngiễm môi trường)
-Thiết bị cứu hỏa, phòng cháy chữa cháy
-Chất tẩy rửa vật liệu và các thiết bị điện tử
CTPT:Ký hiệu: FREON XXX (X là các số)
Hàng trăm : Số nguyên tử C-1
Hàng chục : Số nguyên tử H+1
Hàng đơn vị : Số nguyên tử F
Câu 5:Khái niệm phản ứng quang hóa? Các giai đoạn của phản ứng quang
hóa?Các bức xạ tham gia phản ứng quang hóa?
· Khái niệm: những phản ứng hóa học mà trong đó năng lượng cần thiết cho phản
ứng là năng lượng mặt trời (bức xạ điện từ ).
Các giai đoạn của phản ứng quang hóa: 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Khơi mào:Chất tham gia phản ứng hấp thụ bức xạ điện từ (một
photon ) thích hợp, chuyển lên trạng thái kích hoạt, làtrạng thái có khả năng
tham gia phản ứng mạnh mẽ:
A + hυ → A*
Giai đoạn 2:
A* tham gia vào các phản ứng tiếp theo
A* rất dễ tham gia vào các phản ứng hóa học tạo thành những hợp chất mới trong khí
quyển
· Các bức xạ tham gia phản ứng quang hóa ở tầng đối lưu:

3


4

Các bức xạ có λ < 290 nm: không tham gia các phản ứng quang hóa ở tầng bình lưu
Các bức xạ có 300 nm < λ < 800 nm: tham gia các phản ứng quang hóa ở tầng đối
lưu nhưng có rất ít các chất ở tầng đối lưu hấp thụ bức xạ này (NO2 là chất hấp thụ
chính các bức xạ mặt trời ở tầng đối lưu).
Câu 6: Các phản ứng của oxy,nitơ,các hợp chất của C trong khí quyển?
· Phản ứng của oxi: Tiêu thụ và tái tạo oxi
Phản ứng cháy: CH4 + 2
+
Phản ứng đốt nhiên liệu hóa thạch; C +
Hô hấp của động vật:

=

+

+

oxi hóa và phong hóa các õxit; VD p/ứ : 4 FeO +

2

3

phản ứng quang hóa tạo ozon từ O2 thành O3:
Phần lớn lượng oxi có trong khí quyển là sản phẩm của quá trình quang hợp.

CO2 + H2O + hν → {CH2O} + O2
· Phản ứng của nitơ: N2
Ở tầng ion của khí quyển, các ion được tạo ra theo các phản ứng sau (chủ yếu là phản
ứng quang hóa)
· Phản ứng của các hợp chất của C trong khí quyển
Phản ứng của metan CH4
+Phản ứng trong khí quyển: chia 3 giai đoạn
Phản ứng của các hidrocacbon khác và các hợp chất hữu cơ khác có mặt trong không
khí xảy ra theo cơ chế của phản ứng gốc hoặc phản ứng quang hóa,
Câu 7: Mưa axit: Khái niệm ,nguyên nhân ,cơ chế gây mưa axít (các phương trình
phản ứng ),Hậu quả ,biện pháp ,khắc phục ?
Khái niệm: Mưa axít là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH thấp dưới 5,6.
Nguyên nhân :
Nguyên nhân
Nguyên nhân:+Tự nhiên
+Nhân tạo
· Thiên nhiên: Do hoạt động của núi nửa
· Từ con người: +Khí thải từ các phương tiện giao thông
+Khí thải từ các nhà máy công nghiệp
+Chặt phá rừng
+Cháy rừng.
Cơ chế: Các khí SO2 và NOx hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit
sunfuaric (H2SO4) và axit nitric(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào
nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được
gọi là mưa axit.
· Lưu huỳnh
S + O2 → SO2;
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít.
SO2 + OH· → HOSO2·;
4



5

Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxit.
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3;
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2· và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2· và
SO3 (lưu huỳnh triôxít).
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l);
Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sulfuric H2SO4.
Đây chính là thành phần chủ yếu của mưa axít.
· Nitơ:
N2 + O2 → 2NO;
2NO + O2 → 2NO2;
3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k);
Axít nitric HNO3 chính là thành phần của mưa axít.
Ảnh hưởng
+Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ
vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao
suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết.
+Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của
đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), Magiê (Mg),...
làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm,
mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.
+Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm
giảm tuổi thọ các công trình xây dựng.
Biện pháp khắc phục :
+Cần tuân thủ nghiêm nghặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế tối đa phát tán
SOx ,NOx vào khí quyển.
+Đổi mới công nghệ để giảm thiểu lượng khí SO2,từ các nhà máy nhiệt điện xuống

thấp còn 7,84 tỉ tấn năm 2020 bằng cách lắp đặt các thiết bị khử và hấp thụ
SOx,NOx.
+Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách lạo bỏ triệt để lưu huỳnh và
nito có trong dầu mỏ ,than đá trước khi sử dụng .
+Đối với các thiết bị giao thông tiến hành cải tiến các động cơ theo tiêu chuẩn EURO
để dốt hoàn toàn nguyên liệu gắn hộp xúc tác để khử NOx(DENOx) và SOx nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất lượng khí thải ra.
+Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu như hyđro,sử
dụng các loại năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.
Câu 8:Sương khói quang hóa: khái niệm,cơ chế tạo nên hiện tượng sương khói
quang hóa (phương trình phản ứng ),thành phần cơ bản của sương khói quang
hóa,hậu quả ,biện pháp khắc phục ?
Khái niệm: Sương khói quang hóa là sản phẩm của phản ứng giữa các oxit nitơ và
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (volatile organic compounds – VOCs ) dưới tác dụng
của ánh sáng mặt trời.
Cơ chế:
Các phản ứng tạo tác nhân oxi hóa
Các phản ứng tạo khói
5


6

· Thành phần cơ bản của sương khói quang hóa: gồm ozon,pan,anđehit,1 phần NOX
còn dư nên sương khói quang hóa có màu nâu.
· Hậu quả :Do có chứa NO2, nên sương khóiquang hóa thường có dạng khói lờ mờ
màu nâu, mờ đục, gây cay mắt, bỏng rát phế quản, phổi; phá hủy cao su, cây cối
· Biện pháp khắc phục :
1) Phòng chống:
-Giảm các khí thải từ các động cơ :

+Thiết bị chuyển đổi-xúc tác (catalytic converters) trong các ống bô xe là một cách
để giảm lượng CO và NO sinh ra
+Chất xúc tác được sử dụng là Platin hoặc hợp chất của Platin và Rodi
+Giảm các khí thải từ các nhà máy: Các nhà máy phải có các hệ thống xử lý
khí thải đạt tiêu chuẩn, các ống khói phải đủ độ cao.
+Phải tìm kiếm và khuyến khích việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch.
+Đối với các quốc gia và các tổ chức quốc tế: cần có các luật định, các hiệp ứơc qui
định cụ thể về vấn đề này.
2) Khắc phục:
+Kiểm soát VOCs
+Kiểm soát NOx
Câu 9 : Sương khói công nghiệp : khái niệm ,cơ chế tạo nên hiên tượng sương
khói công nghiệp ,thành phần cơ bản của sương khói công nghiệp ,hậu quả và
biện pháp khắc phục ?
Khái niệm: Sương khói công nghiệp được tạo ra do sự kết hợp của khói công nghiệp
(tạo ra do quá trình đốt than đá hoặc dầu nặng), SO2 và sương mù.
Cơ chế:
-Vào mùa đông thỉnh thoảng có hiện tượng nghịch nhiệt xuất hiện vào ban đêm, buổi
sáng mặt trời phá vỡ hiện tượng nghịch nhiệt, tạo sương dày.
- Sương kết hợp lượng lớn khói do đốt than bị giữ lại do hiện tượng nghịch nhiệt (hơi
nước bao quanh hạt khói than). SO2 trong khí thải đốt than hòa tan vào lớp nước và
tham gia phản ứng tạo acid sulfuric;
Thành phần cơ bản của sương khói công nghiệp :SO2 ,khói thải công
nghiệp,Sương mù.
Hậu quả :Trong điều kiện cùng tồn tại, SO2 và các hạt lơ lửng thường tạo
ra nhiều sản phẩm gây ô nhiễm thứ cấp (chủ yếu là axit sulfuric) gây hại cho
hệ hô hấp, khí quản, phổi và có thể cả tim (do gây khó thở).
Câu 10: Sự suy giảm tầng ozon trong tầng bình lưu : khái niệm sự suy giảm tầng
ozon ,lỗ thủng tầng ozon,các tác nhân gay suy giảm tầng ozon trong tầng bình lưu
(các phương trình phản ứng ),hậu quả của việc suy giảm tầng ozon trong tầng

bình lưu,biện pháp khắc phục?
Khái niệm suy giảm tầng ozon và lỗ thủng tầng ozon :
· Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm lượng ôzon
trong tầng bình lưu
· Lỗ thủng tầng ozon:là nơi lượng ozon giảm ½ trong tầng
bình lưu
Các tác nhân gây suy giảm tầng ozon :
6


7

+CFC: Nguyên nhân chính của sự suy giảm ôzôn là do sự hiện diện của các gốc clo
tự do (sinh ra chủ yếu từ các hợp chất CFC).
+Chất thải công nghiệp :Do hoạt động công nghiệp các khí NOX , SO2 ….bay vào
khí quyển phá hoại tầng ôzon.
+Khói bụi và các chất độc hóa học :khói thải ra trong các vụ phóng tên lửa.
Cơ chế :Nhiều nghiên cứu cho rằng tầng ozon bị phá hủy là do 4 nguyên nhân
cơ bản: do các nguyên tử oxi, do gốc hydroxyl (HO●), các oxit nitơ (NOx) và quan
trọng là các hợp chất của clo:
O3 + O à O2 + O2
O3 + NO à HO● + O2
Cl● + O3 à ClO● + O2
ClO● + O à Cl● + O2
ClO● + NO2 à ClONO2
Hậu quả của việc suy giảm tầng ozon trong tầng bình lưu:
1.Phá hủy hệ thống miễn dịch ,làm tăng khả năng mắc bệnh của con người và động
vật: Bị ung thư , bệnh đục thủy tinh thể,mắt sẽ bị lão hóa và mù lòa .Các tia bức xạ cự
tím có năng lượng cao được háp thụ bởi ôzon là một yếu tố tham gia tạo thành các
khối u ác tính (ung thư da)

2.Hủy hoại các sinh vật nhỏ ,làm mất cân cằng hệ sinh thái ,động thực vật biển:
3. Làm giảm chất lượng không khí
4. Sự phá hủy tầng ôzon gây biến đổi khí hậu: bởi lẽ tình trạng gia tăng tia tử ngoại
cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu ứng nhà kính.
Biện pháp khắc phục :
1.Khuyến khích hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, từng bước nghiên cứu sử dụng
năng lượng sạch như: năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, sóng biển…
2.Xử lý ô nhiễm cục bộ trong từng khu công nghiệp, từng nhà máy, từng công đoạn
sản xuất riêng biệt để giảm thiểu các loại bụi và khí độc hại vào bầu khí quyển.
3.Áp dụng chính sách thuế rác thải chất ô nhiễm.
4.Giáo dục, tư vấn, tuyên truyền, vận động và hỗ trợ để các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cải tiến công nghệ nhằm loại trừ và ngăn chặn các hoạt động có ảnh hưởng xấu đến
tầng ozon, làm cho họ hiểu bảo vệ môi trường – bảo vệ tầng ozon là bảo vệ cuộc sống
của chính họ.
* Đối với mỗi cá nhân:
1.Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính râm,
đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng.
2.Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí thải vào
môi trường.
3.Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước trong sinh hoạt và làm việc.
4.Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể.
5.Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc taxi
nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc.
6.Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại ghi
trên nhãn “không có CFC”.
7


8


Câu 11 : Hiện tượng gia tăng hiệu ứngnhà kính : khái niệm hiệu ứng nhà kính tự
nhiên ,nguyên nhân gia tăng hiệu ứng nhà kính ,hậu quả ,biện pháp khắc phục ?
Khái niệm :Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng trong khí quyển tầng thấp,tầng đối lưu
tồn tại một lớp khí chỉ cho bức xạ sóng ngắn đi qua giữ lại nhiệt của mặt đất dưới
dạng sóng dài,nhờ đó bề mặt Trái Đất luôn có nhiệt độ thích hợp, đảm bảo duy trì sự
sống trên Trái Đất.
Nguyên nhân : Sự gia tăng của CO2, CFC, CH4, O3, N2O và các khí khác trong khí
quyển là nguyên nhân gây gia tăng hiệu ứng nhà kính.
a)Khí CO2 (Chiếm 50% )
-Nguồn gây ra CO2: đốt nhiên liệu hóa thạch(85%); chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi;
sự gia tăng các phương tiện giao thông; núi lửa; hoạt động sống của con người và
động vật
-Theo tính toán, khi nồng độ CO2 trong khi quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề măt
Trái Đất tăng lên khoảng 3 độ C
b) Khí CFC (Chiếm 20%)
- Nguồn gây CFC: máy điều hòa, tủ lạnh; chết tạo sản phẩm bằng chất plasticxốp;
quy trình làm sạch các thiết bị điện tử, sản phẩm phụ của một quá trình hóa học
c)Khí CH4 (Chiếm 13%)
- Nguyên nhân phát thải: Sự khai thác, vận chuyển các loại khí đốt, than đá và dầu
mỏ; sự phân hủy các chất hữu cơ(men hóa đường ruột của động vật);được sinh ra từ
các quá trình sinh học(phân giải kị khí ở đất ngập nước,ruộng lúa)
c) Khí Ozon O3 (Chiếm 8%)
d) Khí N2O (chiếm 5%)
- Nguồn phát thải: Khí thải từ ô tô, xe máy; quá trình đốt cháy các rác thải rắn và
nguyên liệu; quá trình nitrat hóa các loại phân bón; quá trình xử lí nước thải; quá
trình sản xuất nông nghiệp và các hoạt động công nghiệp
e) Khí HFC
- Siêu nhà kính HFC gây ra hiệu ứng nhà kính đến 14800 lần so với
f) Một số khí khác(Hơi nước, SO2)
Hậu quả :

1. Hiện tượng băng tan ở 2 cực: trong thế kỉ hai mươi, sự nóng lên toàn cầu đã làm
cho băng ở hai cực cũng như các dòng sông tan chảy nhanh chóng
2. Cháy rừng, thiên tai xảy ra thường xuyên hơn
3. Thay đổi hệ sinh thái, giảm độ đa dạng sinh học
4. Gia tăng các loại dịch bệnh
Làm gia tăng một số loại bệnh về hô hấp, về mắt, bệnh truyền nhiễm
5. Các tác hại khác
- Sự biến mất của các hồ.
- Núi “lớn lên”
- Hiện tượng sa mạc hóa ngày càng mở rộng
Biện pháp khắc phục :
1. Thực hiện các điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu, cắt giảm phát
2. Cần sử dụng năng lượng một cách hợp lí, nghiên cứu, phát triển và
8


9

cùng một lượng khí CO2 tương đương
3. Trồng nhiều cây xanh nhằm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí thải khí nhà
kínhứng dụng nguồn nguyên liệu sạch: năng lượng gió, thủy triều, Mặt Trời, sóng
biển,sinh học…quyển, từ đó giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển.
4. Trong ngành sản xuất điện lạnh không dùng CFC làm chất sinh hàn.
5. Các biện pháp giảm thiểu hậu quả trước sự tăng lên của hiệu ứng nhà kính Trái
Đất:
o Thực hiện đồng loạt các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa tác hại của bão, lũ lụt,
xói lở, sạt đất và cần xác định chống bão là quá trình lâu dài, hàng năm và thường
xuyên.
o Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của hạn hán, nhiễm nặm, thiếu nước
sản xuất,sinh hoạt và ngập úng

Câu 12:Hiện tượng nghịch nhiệt ,hiện tượng đảo nhiệt : Khái niệm ? hậu quả?Ở
việt nam hiện tượng nghịch nhiệt thường xảy ra vào khoảng thời gian nào và ở
những nơi nào ?
Khái niệm: Mặc dù việc nhiệt độ giảm theo độ cao là xu hướng chung trong tầng đối
lưu, thực tế đôi khi có ngoại lệ, gọi là hiện tượng nghịch nhiệt.
Khái niệm:Hiện tượng đảo nhiệt đô thị là hiện tượng một khu vực đô thị ấm hơn
đáng kể so với các khu vực ngoại ô xung quanh
Hậu quả: +Hiện tượng nghịch nhiệt: Khí phát thải không có điều kiện đi lên cao để
pha loãng và phát thải. Do vậy khí thải bị giữ ở tầng thấp (150 - 200m) gây ra nồng
độ chất ô nhiễm cao gần mặt đất gây ảnh hưởng xấu đến người dân .
+Hiện tượng đảo nhiệt : + Hiệu ứng đảo nhiệt hạn chế khả năng tự lọc sạch không khí
khiến cho không khí của các thành phố ô nhiễm ngày càng tăng.
- Không nhưng thế nó còn gây ra sự biến đổi nền nhiệt thành phố và góp phần gây ra
hiệu ứng nhà kính.
- Hiệu ứng đảo nhiệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người đặc biệt là các
bệnh lí thay đổi theo thời tiết, các hoạt động sinh hoạt, hoạt động sản xuất sản xuất
của người dân.
- Cây cối và sinh vật cũng bị ảnh hưởng rõ rệt bởi hiệu ứng đảo nhiệt này.Ở Việt
Nam: Ở VN hiện tượng nghịch nhiệt thường xảy ra ở thành phố HN vào cuối mùa thu
đầu mùa đông vào buổi chiều tối:
-Bởi vì vào mùa thu thì ánh nắng rất gay gắt : Trời nắng suốt ngày đốt nóng mặt đất,
chiều tối đến mặt đất vẫn còn ấm phát ra bức xạ hồng ngoại, hơi nước và khí CO2
hấp thụ chúng làm cho không khí ấm lên và Khi đó lớp không khí lạnh lấn vào vùng
khí nóng: luồng khí mát nặng hơn sẽ đi là là (sát mặt đất) đẩy khí nóng lên cao,cứ
như thế càng lên cao thì nhiệt độ càng tăng do luồng khí nóng nó bị đẩy lên trên.Vào
thời điểm đó thì ở HN là giờ cao điểm lượng xe cộ tham gia giao thôngnhiều=>lượng
bụi, khí gây ô nhiễm môi trường (CO2, SO2..) phát thải ra nhiều+khí thải do các lò
đun nấu thải ra …nhiều. Lúc đó, hiện tượng đối lưu không xảy rađượ c, làm cho lớ p
không khí sát mặt đất bị ứ đọng, ngưng trệ, các chất ô nhiễmnhư SOx, COx, NOx,…
(chủ yếu do phát xả khí động cơ xe cơ giơi và khí bốc lên từ cống rãnh) đượ c tích

luỹlại, khó phát tán. Kết hợp với ở thành phố là nơi tập trung đông người nhiều nhà
9


10

cửa san sát nhau cao tầng nên càng làm cho những chất ô nhiễm càng khó phát tán
mà bị tích tụ lại thường phải vào buổi sáng sớm mới hết hiện tượng nghịch nhiệt.
Câu 13: Chuyển đổi đơn vị tính nồng độ của các chất trong không khí đối với từng
khí ? ( ví dụ trong vở )
MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Câu 14:Khái niệm môi trường nước ? Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nước?Phân loại các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước?
Khái niệm :Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước vượt quá tiêu
chuẩn cho phép, không đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau và có ảnh
hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước: có 2 cách phân loại
Cách 1: theo bản chất
+ Nguồn tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất
thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
+ Nguồn nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các
chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước (nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải đô thị,)
Cách 2 : Theo đặc điểm quản lý nguồn
+ Nguồn điểm: xác định được vị trí, lưu lượng, đặc điểm.
+ Nguồn không điểm: không xác định được vị trí, lưu lượng, đặc điểm.
Phân loại : Nhóm 1: Các ion vô cơ hòa tan
· NO3- :
Nguồn gốc : +sử dụng phân bón trong nông nghiệp
+Nước thải đặc biệt là nước thải đã qua quá trình xử lý hiếu khí

Ảnh hưởng:
+ Môi trường: có thể gây nên hiện tượng phú dưỡng.
+ Con người: hội chứng methemoglobinemia ở trẻ em (rối loạn máu)
· NH3 và NH4+
Nguồn gốc:
+ Sử dụng phân bón trong nông nghiệp
+ Nước thải .
Ảnh hưởng:
+ Môi trường: làm giảm DO của nước, có thể gây nên hiện tượng phú dưỡng.
+ Con người: Chuyển hóa thành NO2· NO2Nguồn gốc: Là sản phẩm trung gian trong phản ứng oxy hóa từ NH4+ đến NO2- và
cuối cùng là nitrate NO3Ảnh hưởng:
Với con người: Trong cơ thể NO2- kết hợp với hồng cầu (hemoglobin) trong máu,
cuối cùng chuyển thành methemoglobinamin gây bệnh thiếu oxy trong máu và sinh ra
bệnh máu trắng
+NO2- kết hợp với các acid amin trong thực phẩm gây tổn thương di truyền tế bào
(nguyên nhân gây ra bệnh ung thư, quái thai).
· PO4310


11

Nguồn gốc:
+ NT sinh hoạt (phụ gia bột giặt, thực phẩm thừa, chất thải vệ sinh…)
+ Phân bón.
+ Nước thải công nghiệp
Ảhh hưởng:
+Môi trường: Gây hiện tượng phú dưỡng (≥ 0,01 mg-P/L )
+ Con người: Không gây hại.
· SO42· Nguồn gốc:
+ Nhiễm phèn, nhiễm mặn (nước biển), nước chảy qua vùng có mỏ quặng (pyrit)

+ Nước thải công nghiệp.
· Ảnh hưởng:
+ Bị khử tạo H2S có mùi khó chịu và độc với cá
+ ở nồng độ cao có tác hại với cây trồng
+ Ăn mòn vật liệu
· Cl- : Nguồn gốc:
+ Xâm nhập mặn.
+ Nước thải công nghiệp
Ảnh hưởng:
+ Nồng độ clorua cao có thể gây bệnh về thận.
+ Giảm tuổi thọ công trình bê tông, sắt thép…
· Các kim loại độc : Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong nước thải
công nghiệp. Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người
và các động vật khác
Nhóm 2: Các chất hữu cơ : +Chất hữu cơ dễ phân hủy:
Thành phần: carbohydrat, protein, lipid, các alcol, acid mạch ngắn,…
Nguồn gốc: NT sinh hoạt, NT đô thị, NT công nghiệp (thực phẩm)
Ảnh hưởng:
+ Môi trường: Giảm DO của nước làm ảnh hưởng đến đời sống các động vật thủy
sinh.
+Các chất hữu cơ khó phân hủy(POPS):aldrin, dieldrin, endrin, DDT, PCBs, dioxins,
furans, mirex, chlordane, heptachlor, toxaphene, hexachlorobenzene
-Nguồn gốc: Hợp chất hữu cơ tổng hợp, không có trong tự nhiên. Các chất này
thường cótrong nước thải công nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều
thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng...).
-Ảnh hưởng:
+ Không hoặc rất khó bị PHSH ⇒ tồn lưu lâu dài
+ Tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ (bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung
thư, di truyền...)
+ Có khả năng tích lũy sinh học thông qua chuỗi thức ăn

· Nhóm 3: Các vi sinh vật :
+Hầu hết các sinh vật gây bệnh có trong mặt nước thường xuất phát từ nguồn gốc
phân người và động vật
-Coliforms,
11


12

-Fecal streptococci,
- Clostridium perfringens,là các sinh vật chỉ thị được dùng để phát hiện
sự ô nhiễm phân của nước.
Trong đó: Coliforms được dùng nhiều vì là nhóm quan trọng nhất (chiếm 80% số vi
khuẩn).










Câu 15:Phân loại các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học POPs? Nguồn gốc
phát sinh các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong môi trường nước ?
Phân loại các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học :
- Nhóm các hợp chất Phenol: Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nước thải của
một số ngành công nghiệp (lọc hóa dầu, sản xuất bộtgiấy,nhuộm,...).
- Nhóm hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV) : được dùng để bảo vệ cây trồng và

nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật.
Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân
khác.
-Nhóm hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV) :
Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,.. nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp nhưng
tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều
sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,..độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc nhóm
này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn so với
nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm hợp chất dioxin (Dioxins):

-Nhóm hợp chất polychlorinatedbiphenyl(PCBs)
PCB là nhóm hợp chất có từ 1 đến 10 nguyên tử clo gắn vào các vị trí khác nhau của
phân tử biphenyl.
PCBs bền hóa học và cách điện tốt, nên được dùng làm dầu biến thế và tụ điện, ngoài
ra chúng còn được dùng làm dầu bôi trơn, dầu thủy lực, tác nhân truyền nhiệt...
-Nhóm hợp chất hydrocacbon đa vòng ngưng tụ (poly nuclear aromatic hydrocarbon,
- PAHs):Các hợp chất PAH thường chứa hai hay nhiều vòng thơm. PAH là sản
12


13

phẩm phụ của các quá trình cháy không hoàn toàn như: cháy rừng, núi lửa phun trào
(quá trình tự nhiên); động cơ xe máy, lò nung than cốc, sản xuất nhựa,
sản xuất thuốc lá, nướng thịt,...













Nguồn gốc phát sinh các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong môi trường
nước :
Nguồn gốc : Hợp chất hữu cơ tổng hợp, không có trong tự nhiên. Các chất này
thường có trong nước thải công nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều
thuốc trừ sâu, diệtcỏ, kích thích sinh trưởng...).
Câu 16: Trình bày các khái niệm : DO,COD,BOD,ý nghĩa và đơn vị đo ?
DO
Khái niệm: DO(Nồng độ oxy hòa tan ) là lượng oxy hòa tan trong nước càn thiết cho
sự hô hấp của các sinh vật nước (cá lưỡng thê,thủy sinh,côn trùng …)thường được
tạo ra do sự hào tan tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo
ý nghĩa : DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của thủy vực. :
COD và BOD
+COD (Nhu cầu oxy hóa học ) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các hợp
chất hữu cơ trong môi trường nước bằng phương pháp hóa học trong 1 lít nước.
+BOD (nhu cầu oxy sinh hóa) là nhu cầu oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hữu
cơ trong môi trường nước bằng môi trường nước bằng phương pháp sinh học trong 1
lít nước .
BOD là 1 trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất thải và
khả năng tự làm sạch của nước.BOD có ý nghĩa biểu tượng của các chất hữu cơ trong
nước có thể bị phân hủy bởi các vi sinh vật.
Đơn vị đo là : mg

/l
Câu 17: Khă năng tự làm sạch của nước : khái niệm,các quá trình xảy ra khi
nước tự làm sạch ,các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nước?
Khái niệm: Khả năng khử được các chất ô nhiễm của nguồn nước được gọi là khả
năng "tự làm sạch" (self - purification) của nguồn nước.
Các quá trình xảy ra khi nước tự làm sạch:
+ Quá trình vật lý: quá trình xáo trộn hay pha loãng giữa nước thải và nguồn nước.
+ Quá trình hóa học hoặc hóa sinh: quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ.
+ Quá sinh học: Động thực vật tiêu thụ hoặc hấp thụ các chất ô nhiễm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch: quan trọng nhất là lưu lượng của
nguồn nước, mặt thoáng nguồn nước, độ sâu củanguồn nước, nhiệt độ ...
Câu 18:Khái niệm hiện tượng phú dưỡng trong môi trường nước? Ảnh hưởng của
hiện tượng phú dưỡng đến chất lượng nước?
Khái niệm :Hiện tượng phú dưỡng là hiện tượng các chất dinh dưỡng (N,P) trong
nước tăng làm rong ,tảo phát triển mạnh
Ảnh hưởng của hiện tượng phú dưỡng đến chất lượng nước :Khi rong ,tảo phân hủy
trong nước làm giảm oxy trong nước ảnh hưởng tới các sinh vật thủy sinh sống trong
13


14

-

nước ,nước có màu đục ,hôi thối ,khó chịu ,làm cho các hoạt động bơi thuyền câu cá
giảm đáng kể ,ảnh hưởng tới du lịch và giải trí.
Câu 19:Qúa trình chuyển hóa các hợp chất của nitơ trong môi trường nước?
Hai quá trình chuyển hóa N trong nước
Nitrat hóa-oxy hóa
hay

bởi các vi khuẩn tự dưỡng
Nitrosomonas và Nitrobacter
2
+3
2

2

+2











+2
về

+

+2

O

2


+

Khử nitrat
– khử

+4

qua trung gian

+

O

bởi các vi khuẩn dị dưỡng

+

+

Câu 20 : Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước theo thông tư
02/2009-BTNMT : Các khái niệm : lưu lượng nước ,tải lượng ô nhiễm ,tải lượng
ô nhiễm tối đa,mục tiêu chất lượng nước ,hệ số an toàn ,bài tập tính toán?
Các khái niệm :
Lưu lượng nước sông: là lượng nước (thể tích) chảy qua mặt cắt ngang sông trong
một đơn vị thời gian (1 giây), được ký hiệu là Q và đơn vị là m3/s hoặc l/s.
Tải lượng ô nhiễm (tải lượng thải): là khối lượng chất ô nhiễm có trong nước thải
hoặc nguồn nước trong một đơn vị thời gian xác định (khối lượng/ thời gian)
Tải lượng ô nhiễm tối đa: là khối lượng lớn nhất của chất ô nhiễm có thể có trong
nguồn nước tiếp nhận mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng mục tiêu chất

lượng nước của nguồn nước tiếp nhậN
Mục tiêu chất lượng nước: là mức độ chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận cần
phải duy trì để bảo đảm mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Hệ số an toàn: là hệ số dùng để bảo đảm mục tiêu chất lượng nước của nguồn nước
tiếp nhận và việc sử dụng nước dưới hạ lưu khi đánh giá khả năng tIếp nhận nước
thải của nguồn nước mà do nhiều yếu tố tác động không chắc chắn trong quá trình
tính toán.
Bài tập tính toán: áp dụng công thức :
Ltđ = (Qs +Qt )*Ctc *86,4
Ln = Qs *Cs * 86,4
Lt = Qt *Ct *86,4
Ltn = (Ltđ –Ltn – Lt)*Fs
Trong đó : Qs :lưu lượng nguồn tiếp nhận
Qt :lưu lượng nguồn thải
Cs :nồng độ nguồn tiếp nhận
Ct :nồng độ nguồn thải
Ctc : giá trị giới hạn
14


15

Nếu : Ltn>0 :nguồn nước vẫn có khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm .Ngược
lại : Ltn ≤0 : Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận đối với nguồn ô nhiễm

15


16


MÔI TRƯỜNG ĐẤT









Câu 21:Khái niệm đất và phẫu diện đất ?Cấu tạo của một phẫu diện đất?
Khái niệm đất và phẫu diện đất:
Đất là một lớp mỏng khoáng vật trên bề mặt Trái đất.
Phẫu diện đất là mặt cắt thẳng đứng từ bề mặt đất xuống tầng đá mẹ. Các loại đất
khác nhau có độ dày và đặc trưng phẫu diện khác nhau. Phẫu diện đất là hình thái
biểu hiện bên ngoài phản ánh quá trình hình thành, phát triển và tính chất của đất.
Cấu tạo của một phẫu điện đất
- Lớp đất mặt/ hay tầng mặt ( top soil ): thường được ký hiệu là tầng A, thường chứa
nhiều chất hữu cơ, các rễ cây, vi khuẩn, nấm, các động vật nhỏ ( trùng, dế, …) và có
màu tối do sự tập trung chất hữu cơ. Đất tơi xốp, thoáng khí. Rễ cây phát triển chủ
yếu trong tầng đất này, nhất là những cây có bộ rễ cạn. Khi được cày và canh tác, lớp
này được gọi là tầng canh tác.
- Lớp đất bên dưới ( sub soil): thường được ký hiệu là tầng B, thường cứng hơn tầng
mặt, chứa nhiều sét và ít chất hữu cơ hơn. Ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, lớp này
thường chia làm 2 tầng: (a) tầng chuyển tiếp nằm phía trên, bị rửa trôi các muối
khoáng và tập trung ít chất hữu cơ, và (b) tầng tích tụ nằm phía bên dưới, có sự tập
trung các oxid sắt và nhôm, sét,… nên đất khá cứng rắn.
- Lớp mẫu chất/ hay đá mẹ đã bị phân hóa phần nào, được ký hiệu là tầng C.
- Lớp đá mẹ ( bed rock): cứng, chưa phân hóa, được ký hiệu là tầng D.
Câu 22:Thành phần của đất :Phân chia theo trạng thái tồn tại của các hợp chất và

phân chia theo nhóm các nguyên tố?
Phân chia theo trạng thái tồn tại của các hợp chất :gồm 3 phần :rắn lỏng,khí.
-Thành phần rắn - bao gồm tất cả các vật liệu vô cơ (khoáng sét) và hữu cơ (mùn).
Thành phần này thường chiếm 50% thể tích đất.
- Thành phần lỏng - bao gồm nước trong đất hoặc dung dịch đất, trong một môi
trường lý tưởng, thành phần nước sẽ chiếm 25% thể tích.
-Thành phần hơi / khí - phần không khí trong đất sẽ chiếm khoảng 25% thể tích còn
lại, bao gồm tất cả các loại khí chủ yếu như cacbonic (CO2), oxy và nitơ (N2), trong
các đất bùn có thêm khí metan và H2S. Không khí trong đất chứa nhiều CO2 ( do sự
phân giải các chất hữu cơ, sự hô hấp của rễ cây thải ra) và ít O2.
Phân chia theo các nhóm nguyên tố:
-Nhóm nguyên tố đa lượng : O, Si, Al, Fe, Ca, Mg, K, Na, C
(Gọi là các nguyên tố đa lượng vì nhu cầu của cây cần lớn. C, H, O cây hấp thu từ
CO2, H2O.
Các nguyên tố khác, cây hấp thu từ đất do quá trình dinh dưỡng rễ.
-Nhóm nguyên tố chuyển tiếp :Ti, Mn, P, S, H.
-Nhóm nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng :Ba, Sr, B, Rb, Cu,Co,Ni…
( Gọi là các nghuyên tố vi lượng vì cây trồng đòi hỏi với lượng nhỏ, hàm lượng của
chúng trong tự nhiên cũng rất nhỏ )

16


17





Câu 23:Khái niệm tàn dư hữu cơ trong đất ?Khái niệm mùn trong đất?Nêu các

nhóm chức quan trọng có trong các hợp chất mùn ?Các bước trong quá trình hình
thành các hợp chất mùn trongđất?
Khái niệm: Tàn dư hữu cơ bao gồm xác sinh vật chưa bị phân huỷ cấu tạo ban đầu
của mình; ở các tầng A - C phần này chủ yếu là tàn dư của rễ thực vật. Chính thành
phần này trong đất tham gia vào quá trình mùn hoá để tạo thành các chất mùn đặc
trưng.
- Mùn trong đất :là sản phẩm được hình thành quá trình tích lũy và phân giải không
hoàn toàn trong điều kiện yếm khí xác thực vật và các tồn dư sinh vật khác trong đất
do vi sinh vật đất. Hai axit mùn đặc trưng là Humic và fulvic.
Nêu các nhóm chức quan trọng có trong các hợp chất mùn:

Sự nổi trội của các nhóm cacboxyl và nhóm OH phenol trong số nhữngnhóm chức
này nhấn mạnh tính chua (axit) đáng kể của các hợp chất mùn.
Các bước trong quá trình hình thành các hợp chất mùn trong đất :3 giai đoạn
(1) Từ các hợp chất hữu cơ như protit, lipit, lignin, tanin,... (của
(2) Dưới tác động của các vi sinh vật tổng hợp, các hợp chất hữu
(3) Trùng hợp các liên kết hợp chất phức tạp đó thành hợp chất xác sinh vật hoặc sản
phẩm tổng hợp của vi sinh vật), chúng được các vi sinh vật phân giải thành các sản
phẩm hữu cơ trung gian;cơ trung gian tạo thành các liên kết hợp chất, đó là các hợp
chất phức tạp như: các chất tạo nhân vòng, các chất tạo mạch nhánh và các chất tạo
nhóm định chức cho hợp chất mùn.

17


18

Câu 24: Keo đất: khái niệm ,cấu tạo ,tính chất,tác dụng
Khái niệm: Keo đất là những hạt rất ít tan trong nước, có đường kính rất nhỏ 10-6 10-4 mm.
Cấu tạo:- Nhân keo : là một tập hợp phần tử không mang điện .Có thể là chất vô cơ

,chất hữu cơ,hoặc phức chất hữu – vô cơ , Có thể ở trạng thái vô định hình hay tinh
thể.
- Tầng ion quyết định điện thế : nằm sát nhân keo.tầng ion này quyết định điện thế
của keo: Nếu là cation thì cho keo dương ,ngược lại nếu là anion thì cho keo âm .
- Tầng ion bù : Là tầng ion bao bọc tầng ion quyết định điện thế ,có điện lượng bằng
điện lượng của tầng ion quyết định điện thế nhưng ngược dấu. Tầng ion bù này chia
làm 2 lớp :
+Lớp ion không di chuyển :nằm sát tầng ion quyết định điện thế .
+Lớp ion khuếch tán ( còn gọi là lớp ion trao đổi ): Do xa tầng ion quyết định điện
thế nên linh động hơn .sự trao đổi của hạt keo với môi trường xảy ra ở lớp ion này .

Tính chất :+ Diện tích bề mặt lớn
+ Có năng lượng bề mặt
Tác dụng : Keo đất giữ vai trò rất quan trọng vì chúng quyết
+ Mang điện: Ðây là một đặc tính rất quan trọng của keo đất mà các hạt đất có kích
thước lớn không có. Do hạt keo có kích thước rất nhỏ nên hạt nhân của keo có thể
18


19

hấp phụ lên trên bề mặt các ion khác nhau. Trong đất có keo âm, keo dương và keo
lưỡng tính. Phần lớn keo đất mang điện âm
+ Có khả năng ngưng tụ.định nhiều tính chất cơ bản của đất về mặt lý học, hoá học,
đặc biệt là đặc tính hấp phụ của đất.



Câu25:Khả năng hấp phụ của đất :khái niệm ,các dạng hấp phụ trong đất?
Khái niệm : Khả năng giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan

Các dạng hấp phụ trong đất:chia ra thành 5 dạng sau:
hoặc một phần khoán chất phân tán ở dạng keo hay những hạt rất nhỏ, vi sinh vật và
những thể huyền phù thô khác gọi là khả năng hấp phụ của đất.
+Hấp phụ sinh học là khả năng sinh vật (thực vật và vi sinh vật) hút được cation và
anion trong đất.
+ Hấp phụ cơ học:
Hấp phụ cơ học là đặc tính của đất có thể giữ lại những vật chất nhỏ ở trong khe hở
của đất, ví dụ: những hạt sét, xác hữu cơ, vi sinh vật... Ðây là dạng hấp phụ phổ biến
trong đất.
+ Hấp phụ lý học:
Hấp phụ lý học là sự thay đổi nồng độ của các phân tử chất tan trên bề mặt các hạt
đất.
Nguyên nhân của hiện tượng hấp phụ lý học do tác dụng của năng lượng bề mặt phát
sinh ở chỗ tiếp xúc giữa các hạt đất với dung dịch đất (hoặc không khí).
Hấp phụ hóa học:
Hấp phụ hoá học là sự tạo thành trong đất những muối không tan từ những muối dễ
tan.
Ví dụ:
Na2SO4 + CaCl2 → CaSO4↓ + 2NaCl,
Na2SO4 + Ca(HCO3)2 → CaSO4 ↓ + 2NaHCO3,
+ Hấp phụ hóa lý(hấp phụ trao đổi)
Hấp phụ lý hoá học là đặc tính của đất có thể trao đổi ion trong phức hệ hấp phụ với
ion của dung dịch đất tiếp xúc. Khi dung dịch đất tác động với keo đất, keo đất không
những chỉ hấp phụ các phân tử (hấp phụ lý học) mà còn hấp phụ cả ion nữa.
[ KÐ]H+ + NH4Cl ⇄ [KÐ]NH4+ + HCl
+ Hấp phụ hóa lý(hấp phụ trao đổi): có 2 dạng là hấp phụ trao đổi cation và hấp phụ
trao đổi anion. Hấp phụ cation xảy ra ở những keo âm vì tầng ion trao đổi của keo
chứa cation nên có thể trao đổi với những cation trong dung dịch tiếp xúc với nó. Keo
âm chiếm đa số trong đất nên tác dụng hấp phụ cation là chủ yếu.


19


20

Câu 26:Khả năng trao đổi cation của đất :Tại sao đất lại có khả năng trao đổi
cation?khái niệm khả năng trao đổi cation của đất ?vai trò của khả năng trao đổi
cation với các biện pháp cải tạo các tạo đất (đất chua ,đất mặn) ?
Khái niệm : Khả năng trao đổi cation của đất - CEC là số mili đương lượng (meq)
cation mang điện tích+1 có thể trao đổi với 100 g đất khô. CEC diễn tả tổng số các
cation mà một loại đất có thể hấp thu và trao đổi ( với cây trồng)

V>70% đất no kiềm không cần bón vôi
V=50-70% đất có độ chua trung bình chỉ cần 1 ít vôi
V<50% đất đói kiềm cần phải bón vôi cho đất
Vai trò của khả năng trao đổi cation với biện pháp cải tạođất
+ Phản ứng trao đổi cation của keo đất là cơ sở khoa học của biện pháp hoá học cải
tao đất. Trên cơ sở các phản ứng này có thể sử dụng vôi để cải tạo các đất chua, hoặc
sử dụng thạch cao để cải tạo các đất mặn kiềm
[KÐ]2H+ + Ca(OH)2 → [KÐ]Ca2+ + H2O
[KÐ]2Na+ + CaSO4 → [KÐ]Ca2+ + Na2SO4
+ Sử dụng nước ngọt để cải tạo các đất mặn (rửa Cl-, SO42-). Khi sử dụng nước
tưới, nước rửa mặn, chú ý hàm lượng Na+ trong nước để tránh nguy cơ mặn kiềm
hoá đất
Câu 27:Ô nhiễm môi trường đất ?
Ø Ô nhiễm đất ở khu công nghiệp và đô thị :
-Nguyên nhân
20



21

-Tác nhân ô nhiễm chính (nguồn gốc ,biện pháp giảm thiểu)
2.Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp :
-Nguyên nhân
-Tác nhân ô nhiễm chính (nguồn gốc,biện pháp giảm thiểu )
Ø Ô nhiễm môi trường đất : Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện
tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Ø Ô nhiễm đất ở khu công nghiệp và khu đô thị :
-Nguyên nhân :
Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị cũng ảnh hưởng đến tính chất lý và hóa
học đất.
Những tác động về vật lý đất như: gây xói mòn, nén chặt đất và phá hủy cấu trúc đất
do kết quả của các hoạt động xây dựng, sản xuất khai thác mỏ.
Những tác động về hóa học như: các chất thải rắn, lỏng và khí tác động đến
Tác động của công nghiệp và đo thị đến đất xảy ra rất mạnh từ cuộc cách mạng công
nghiệp thế kỷ XVIII – XIX, đặc biệt là trong những thập niên gần đây.
Các chất thải công nghiệp ngày càng nhiều và có độc tính ngày càng cao, nhiều
loại rất khó bị phân hủy sinh học. Các chất thải độc hại có thể được tích lũy trong đất
trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm năng đối với môi trường.
Ø Tác nhân ô nhiễm chính (nguồn gốc, biện pháp giảm
thiểu) :chia ra làm 4 nhóm chính
+Chất thải xây dựng : gạch ngói, thủy tinh, gỗ, ống nhựa, dây cáp, bêtông, nhựa…
trong đất các chất này bị biến đổi theo nhiều con đường khác nhau, nhiều chất rất khó
bị phân hủy…
+Chất thải kim loại:đặc biệt là các kim loại nặng (Pb, Zn, Cd, Cu và Ni) thường có
nhiều ở các khu vực khai thác mỏ, các khu công nghiệp và đô thị.
Nguồn gốc chính của kim loại nặng trong chất thải:
- Từ các nhà máy nhiệt điện, các khu vực khai thác than, khai thác mỏ các kim loại từ
mỏ sẽ phát tán ra những vùng đất xung quanh, làm cho đất ở các vùng này bị nhiễm

nhiều kim loại.
- Nguồn ô nhiễm đất do các chất phóng xạ từ các phế thải của các cơ sở khai thác
chất phóng xạ.
Chất thải khí :Có từ sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải không những là nguồn
gây ô nhiễm không khí mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường đất. Ví
-Khí SO2 được tạo thành do đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh được thải vào khí quyển.
Trong không khí SO2 có thể tham gia nhiều quá trình khác nhau tạo thành SO42- và
theo nước mưa lắng đọng xuống đất.
- Các oxit nitơ bị cuyển hóa thành nitrat trong khí quyển rồi theo nước mưa vào đất.
Mặt khác, đất cũng hấp thụ các khí NO và NO2 và các khí này cũng bị oxy hóa
chuyển thành nitrat trong đất.
Chất thải hoá học có nguồn gốc hữu cơ
Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn như: chất tẩy rửa, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da,
công nghiệp sản xuất hoá chất.
21


22

Nhiều loại chất thải hữu cơ cũng dẫn đến ô nhiễm đất. Nhiều loại nước từ cống rãnh
thành phố thường được sử dụng như nguồn nước tưới trong sản xuất nông nghiệp.
Trong các loại nước thải này thường bao gồm cả nước thải sinh hoạt và công nghiệp,
nên thường chứa nhiều các kim loại nặng.
Ngoài ra các cơ sở sản xuất xi mạ, pin acquy,… cũng đã thải ra một lượng lớn kim
loại nặng vào cống và chính những độc tố này sẽ đi vào môi trường nông nghiệp qua
việc tưới nước cho cây trồng.
Ø Biện pháp giảm thiểu:
- Ban hành các văn bản pháp luật quy định việc thay thế các chất
kim loại nặng bằng các hợp chất không độc, chẳng hạn thay thế nắp bằng hợp kim chì

của rượu vang bằng vật liệu khác như: sáp, PE hay nhôm.
- Phân loại và chọn lọc từ nguồn: thực hiện các chương trình với kết quả tốt đối với
giấy, thuỷ tinh, kim loại,… nhất là đối với các loại pin, bình nhiệt.
- Xây dựng các nhà máy chọn và xử lý rác như: ở Pháp có các nhà máy phân rác, đốt
rác.
- Các tiến trình lọc, đốt cần ngăn ngừa kim loại nặng thoát ra ở mức thấp nhất.
-Người ta phải xử lý chất thải rắn một cách nghiêm ngặt như phải phân loại các chất
thải rắn, thu hồi và tìm cách tái sử dụng, còn những chất độc hại nguy hiểm thì phải
thiêu đốt hoặc chôn cất ở những hố chôn theo đúng kỹ thuật, có lớp ngăn cách với
đất, có lớp bao phủ bề mặt, có đường thoát và tiêu nước bề mặt..., hạn chế khai thác
bừa bãi, sử dụng hợp lý các vùng mỏ đã khai thác nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
Ø Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp :
-Nguyên nhân : Trong số các hoạt động nhân tạo, sản xuất nông nghiệp được xem là
hoạt động gây nhiều ảnh hưởng nhất đến môi trường đất.
· Sử dụng phân bón:+ Chế độ thâm canh nông nghiệp đã làm suy giảm nguồn chất
dinh dưỡng của đất. Để bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây trồng, con người đã sử
dụng phân bón hóa học với số lượng ngày càng gia tăng, điều này làm thay đổi tính
chất, thành phần tự nhiên của đất dẫn đến nhiều hậu quả xấu.
+Việc sử dụng phân hóa học vào nông nghiệp trên thế giới ngày càng tăng (trung
bình tăng khoảng 2 triệu tấn /năm). Người ta ước tính chỉ có khoảng 50% nitơ bón
vào đất được cây trồng sử dụng, lượng còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường
· Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật: Để tăng sản lượng lương thực, giảm bớt tác động
phá hoại của sâu bệnh lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông
nghiệp ngày càng tăng. Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã
rơi xuống đất, tồn tại trong đất và bị lôi cuốn vào chu trình đất-cây-động vật-người.
· Chế độ tưới tiêu:
+Bên cạnh việc sử dụng phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, chế độ tưới tiêu
bất hợp lý cũng có thể làm biến đổi thành phần hóa học và tính chất cơ lý của đất.
+Các hệ thống tưới tiêu hoạt động mạnh trong mùa khô có thể làm hạ thấp mức nước
ngầm dẫn đến nguy cơ xâm nhập mặn vào nước ngầm. Mặt khác, tưới quá nhiều

nước có thể gây ngập úng, xói mòn, rửa trôi.
-Biện pháp giảm thiểu :
+ Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn;
+Đa dạng hóa cây trồng dưới hình thức : trồng xan, gối vụ, luân canh;
22


23

+Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng,
phong phú;
+ Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô hình
kinh tế vườn rừng, trại rừng;
+Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp “sạch” đảm bảo đa dạng hóa cây trồng,
tạo năng suất bền vững, ổn định, giảm sử dụng phân khoáng và hóa chất độc hại bảo
vệ thực vật. Không nên đặt mục tiêu duy nhất bằng mọi giá đạt năng suất cây trồng,
vật nuôi cao nhất mà không quan tâm đến tác hại ô nhiễm
Câu 28:Các quá trình biến đổi đất? (khái niệm,nguyên nhân,hậu quả,biện pháp
khắc phục )
Ø Quá trình xói mòn
Khái niệm : : Xói mòn là sự mang đi lớp đất mặt do nước chảy, gió, tuyết, hoặc các
tác nhân vật lý khác, bao gồm cả quá trình sạt lở do trọng lực
Nguyên nhân :
+Xói mòn do gió: thường xảy ra ở những vùng đất có thành phần cơ giới nhẹ: như
những vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn.
+ Xói mòn do nước: là loại xói mòn do sự công phá của những hạt mưa đối với lớp
đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất. Đây là loại xói mòn ở những
vàng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt, xói rãnh,
xói khe.
+Xói mòn do trọng lực: Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có nhiều khe hở

với nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của quả đất nên đất có khả năng di
chuyển từ tầng đất trên bề mặt xuống tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc
có thể là đất bị trôi nhẹ theo khe, rãnh.
+Xói mòn đất do các hoạt động sản xuất và quản lý của con người: Nhịp độ tăng dân
số và phát triển kinh tế xã hội trong nhiều thập kỷ qua đã làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên đặc biệt là tài nguyên đất.
Con người với các hoạt động và quản lý tài nguyên đất khác nhau đã góp phần gây ra
xói mòn đất dẫn đến suy thoái đất
Hậu quả:
+làm cho hệ sinh vật đất bị suy giảm nhanh chóng.
+Xói mòn và lũ lụt gây ra các sự cố Môi trường như sạt lở đất, đáng chú ý lũ quét
trong các năm gần đây
+ Do mất đi lớp đất mặt là lớp đất canh tác giàu chất dinh dưỡng
+Mất dinh dưỡng: Đất bị thoái hóa bạc màu, tính chất vật lý của đất bị thay đổi, trở
nên khô cằn, khả năng thấm hút và giữ nước kém. Môi trường sống của sinh vật,
động thực vật đất bị thay đổi, do đó hạn chế khả năng phân giải của chúng, độ phì của
đất giảm
- Tác hại đến sản xuất:
+ Năng xuất cây trồng giảm nhanh chóng
+ Tăng chi phí sản xuất để phục hồi đất
+ Do sa bồi, các công trình thủy lợi như hồ chứa nước, kênh mương bị thu hẹp diện
tích, hiệu suất sử dụng bị hạn chế, công tác tưới tiêu gặp nhiều trở ngại, hạn hán, lũ
lụt.
23


24

- Tác hại đến môi trường: Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, kèm theo hạn hán, lũ
lụt xảy ra. Xói mòn đất ở mức độ cao người ta gọi là hiện tượng lở đất, sạt núi gắn

liền với hiện tượng lũ quét đã gây thiệt hại không những cho môi trường sinh thái,
cảnh quan mà cả con người và xã hội.
Biện pháp khắc phục:
- Luôn duy trì độ ẩm cho đất, tránh các hiện tượng đất bị khô kiệt. Có thể thực hiện
bằng các biện pháp xây dựng hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi phụ vụ tưới tiêu, các
giếng khoan.
- Thường xuyên che phủ cho đất bằng các đai rừng chắn gió, thảm thực vật tự nhiên
(rừng đồng cỏ…) và các hệ thống cây trồng thích hợp cho khu vực thông qua việc sử
dụng các mô hình nông- lâm kết hợp các công thức luân canh và xen canh.
- Phân bón hóa học kết hợp hữu cơ và trả lại phụ phẩm cây trồng cải thiện độ phì
nhiều của đất và giảm lượng xói mòn.
Một số biện pháp áp dụng trong nông nghiệp chống xói mòn như:
+Trồng cây thành dải
+Canh tác theo đường đồng mức
+Cày bừa ngang dốc
+Trồng cây bảo vệ đất
+Trồng các dải cây chắn
+Bố trí đa canh
Ø Qúa trình mặn hóa :
Khái niệm :Là quá trình làm cho nông độ muối tăng từ 1% Nguyên nhân: Các nguyên nhân gây nên mặn hóa lục địa là:1,5% hoặc lớn hơn .
- Dâng nước mao quản từ nước ngầm(nguyên nhân chính)
- Do gió chuyển muối cùng với bụi từ biển và các hồ nước mặn
- Do giáng thủy rửa muối từ nơi có địa hình cao xuống thấp.
- Do sự khoán hóa xác thực vật ưu mặn trong chúng chứa nhiều muối.
- Do tưới tiêu không hợp lý.
Hậu quả:
+ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng : Sự có mặt của một số
muối tan trong đất làm cho tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất trở nên xấu
+Ảnh hưởng của đất mặn đối với cây trồng trước hết do áp suất thẩm thấu cao của
dung dịch đất. Áp suất này tăng theo tỷ lệ thuận với nồng độ muối tan. khi áp suất

của dung dịch đất từ 10 – 12 atmotphe, cây trồng không sinh trưởng phát triển được .
Biện pháp khắc phục :
+ Cải tạo đất mặn thành đồng cỏ chăn nuôi bằng cách gieo các loại cỏ chịu mặn làm
thức ăn gia súc.
+Cải tạo đất mặn bằng biện pháp canh tác: cày sâu không lật, xới đất nhiều lần, cắt
đứt mao quản làm cho muối không thể bốc lên mặt đất được.
+ Cải tạo đất mặn bằng biện pháp luân canh cây trồng: lúa – tôm, lúa – cá.
+ Biện pháp thủy lợi : Đưa nước ngọt vào rữa mặn
+ Biện pháp sinh học: Tuyển chọn và lai tạ các giống chịu mặn
+) Biện pháp hóa học: dùng thạch cao (CaSO4.2H2O)
[KĐ] 2Na + CaSO4.2H2O à [KĐ]Ca +Na2SO4 +2H2O
24


25

Ø Qúa trình phèn hóa:
Khái niệm :Qúa trình chua đất là quá trình làm giảm PH
Nguyên nhân :
- Do rửa trôi bởi nước mưa, nước tưới quá thừa. Nước mang đi chất dinh dưỡng hòa
tan, trong đó có nhiều chất kiềm như canxi (Ca), Magiê (Mg), Kali (K)….. xuống
tầng đất sâu, sông suối, ao hồ…. làm cho đất mất chất kiềm, biến thành chua.
-Do cây hút thức ăn : ngoài đạm, lân, kali (NPK) cây hút khá nhiều Ca, Mg… một vụ
lúa trung bình cây hút 40 – 50kg canxi của đất (tính trên 1 ha) ; trồng nhiều vụ/năm,
giống năng suất cao, lượng Ca và Mg trong đất mất đi càng nhiều. Nếu hàng năm
không bón bù vào số cây bị lấy đi, càng làm cho đất chóng chua.
Sự phân giải chất hữu cơ luôn thải ra nhiều loại axit cacbonic H2CO3, axit
Sunfuric (H2SO4), axit
Nitric (HNO3) axit Axetic (CH3COOH)… các axit này hòa tan Ca, Mg và rửa trôi,
làm cho đất chua.

Bón phân khoáng (hóa học) mang gốc axit như phân SA (Sunfat amôn), KCl
(Clorua kali) K2SO4 (Sunfat kali), Suppe lân … Các gốc axit SO4-, Cl – cây không
hút hoặc hút rất ít, tồn tại trong đất, cùng với nước tạo thành axit làm cho đất chua
Biện pháp khắc phục đất chua :
+Bón vôi là biện pháp thường xuyên. Lượng vôi bón, căn cứ vào độ chua (pH) của
đất
+Tăng cường bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân Komix…).
+ Dùng phân hóa học nên chọn loại phân trung tính hoặc kiềm như DAP, KNO3,
CA(NO3)2, lân nung chảy, Apatic, Phosphorit, Urê, NH4NO3,…. Không dùng phân
chua sinh lý như SA, KCl, K2SO4, Suppe lân….
+ Trong canh tác : Quản lý nước thích hợp, hạn chế dòng chảy, trồng cây phủ đất kết
hợp làm phân xanh. Hạn chế tối đa dùng thuốc trừ cở làm trắng đất, làm giảm lượng
hữu cơ trong đất.
Ø Qúa trình làm chặt đất :
Khái niệm :Qúa trình làm chặt đất được gây ra do sự hình thành các lớp vỏ cứng lăm
tăng dung trọng của đất nhưng không phải là do các lực bên ngoài.
Nguyên nhân :
+do sử dụng các máy móc trong sản xuất nông nghiệp đặt biệt nghiêm trọng là phần
đất bị nén bởi bánh xe
+ Chế độ tưới cũng ảnh hưởng đến độ chặt của đất.
+ Sự chăn thả gia súc cũng làm đất bị nén chặt nhất là trong điều kiện đất ẩm.
+ sử dụng các loại máy móc, xe cộ vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm khai
thác.
Biện pháp :
+ Cày bừa, xới xáo, làm đất hợp lý là có hiệu quả nhất nhằm cải tạo đất bị nén chặt.
+Sử dụng máy móc ,công cụ đúng thời điểm
+Hạn chế cày xới ở vùng đất dốc tránh bị xói mòn.

25



×