NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHỐI HỢP THẬN NHÂN TẠO VÀ HẤP PHỤ MÁU HA130
ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA SUY THẬN MẠN
Nguyễn Cao Luận* , Hồ Lưu Châu*, Nguyễn Hữu Dũng*
TÓM TẮT :
Mục tiêu : Đánh giá tác dụng giảm một số chất ở trong máu bệnh nhân STM GDC đang chạy
TNT CK như photphate , axit uric , PTH , β2M và theo dõi các biến chứng xảy ra khi phối hợp
hai phương pháp HD và HP . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : 25 bệnh nhân lọc máu
chu kì (13 nam và 12 nữ ) từ 21 đến 72 tuổi lọc máu tuần 3 lần ( 2 lần HD và 1 lần HD+HP
dùng quả HA 130) kéo dài 3 tuần liên tục . Phương pháp : mô tả cắt ngang ,tiến cứu . Kết quả
nghiên cứu: trước và sau điều trị , nồng độ trung bình của các chất thay đổi như sau: phospho
1.78±0.54 giảm xuống 0.82±0.22 (p<0.001 ,axit uric 476±104.37 giảm xuống 154.71±52.10
(p<0.001), PTH 49.01±53.10 giảm xuống 32.44±70.04 ( μmol/l) (p<0.001) , β2M
44.76±14.50 giảm 41.91±16.26 mg/l (p<0.05). Về đông máu tiểu cầu giảm 13.38%, PT giảm
15.04% ,APTT tăng 69.71%. Không xuất hiện các biển hiện dị ứng nhanh và chậm, huyết áp
trước điều trị 149.6/87.5 mmHg sau 150.2/88.5 mmHg , tần số tim 75.8 và 77.3 lần/ph , Kết
luận : Kết hợp HD +HP đào thải rất có ý nghĩa thống kê PTH , axit uric , photpho , tác dụng
hấp phụ β2M có xu hướng giảm chậm hơn và sử dụng quả lọc HA 130 an toàn.
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Hấp phụ máu (Haemoperfusion HP)
Material Co. Ltd, Quảng Đông, Trung
có khả năng hấp phụ có chọn lọc các độc
Quốc sản xuất. Có 51 bệnh nhân tự
tố của hội chứng urê máu cao, các chất có
nguyện đã sử dụng điều trị thận nhân tạo
trọng lượng phân tử trung bình và trọng
phối hợp với hấp phụ đem lại kết quả tốt,
lượng phân tử cao sinh ra trong quá trình
giải quyết những biến chứng dài hạn trên
điều trị thận nhân tạo (Hemodialysis HD)
bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ
kéo dài ở bệnh nhân suy thận mạn giai
[3]. Đến nay, rất nhiều bệnh viện ở Trung
đoạn cuối [3,4,5] Điều trị phối hợp giữa
Quốc đã sử dụng kỹ thuật lọc máu kết hợp
thận nhân tạo (HD) và hấp phụ máu (HP)
với quả lọc hấp phụ để điều trị những
có thể loại bỏ nhiều loại độc tố urê máu ở
biến chứng của bệnh nhân suy thận mạn
bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối,
lọc máu chu kỳ. Tại Việt Nam lần đầu
làm giảm các biến chứng ngắn hạn hoặc
tiên khoa Thận nhân tạo áp dụng điều trị
dài hạn, kéo dài tuổi thọ và cải thiện chất
phối hợp thận nhân tạo (HD) và hấp phụ
lượng sống của bệnh nhân lọc máu [1],
máu (HP) với mục tiêu nghiên cứu là:
[2], [3]. Đã có nhiều nghiên cứu chứng
1. Đánh giá tác dụng giảm một số chất ở
minh rằng, nếu chỉ thực hiện kỹ thuật
trong máu bệnh nhân suy thận mạn giai
thận nhân tạo đơn thuần thì các biến
đoạn uối đang chạy thận nhân tạo chu kỳ
chứng trung và dài hạn sẽ xuất hiện do
như phosphate, axit uric, parathyroid
không đào thải hoặc đào thải kém các độc
hormon (PTH), Beta 2 microglobuline
tố urê máu có trọng lượng phân tử trung
(β2M).
bình và phân tử cao. Tháng 1 năm 2007,
2. Theo dõi các biến chứng xảy ra khi
Bệnh viện Xinhua ở Thành phố Thượng
phối hợp hai phương pháp HD và HP.
Hải, Trung Quốc đã đưa vào sử dụng một
thiết bị hấp phụ máu, sử dụng nhựa trung
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
tính, lỗ to có tên gọi là HA 130.
NGHIÊN CỨU .
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Khoa thận nhân tạo BVBM
Cột nhựa hấp phụ HA 130 do
JAFRON Zhuhai Lizhu Group,Biological
Từ tháng 4 năm 2012, đã có 25
bệnh nhân lọc máu chu kỳ tự nguyện tham
1
gia nghiên cứu phối hợp HD + HP trong đó
có 13 nam và 12 nữ, tuổi từ 21 đến 72. Các
tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân bao gồm:
Bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng,
thời gian thận nhân tạo trên 6 tháng, thể
tích nước tiểu tồn dư < 500ml/24h, đường
vào mạch máu: AVF, không có các chống
chỉ định hấp phụ máu, không có các bệnh
lý ác tính.
III . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
3.1.1. Giới tính:. 13 nam (52%) và 12 nữ
(48%).
3.1.2. Tuổi:.tuổi của bệnh nhân từ 21 đến
72 trong đó nhiều nhất là từ 51 - 60 tuổi (8
bệnh nhân). Tuổi trung bình: 50,2 tuổi.
3.1.3. Năm lọc máu: Thời gian lọc máu
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu từ 1-3
năm chiếm 52%. Năm lọc máu trung bình
4,2 năm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt
ngang, tiến cứu.
3.1.4. Nguyên nhân gây suy thận mạn giai
đoạn cuối
Các bệnh nhân được lọc máu 3 lần 1
tuần: trong đó 2 lần HD và một lần còn lại
được điều trị bằng phối hợp HD+ HP. Phác
đồ này kéo dài trong 3 tuần liên tục
2.2.1. Thu thập dữ liệu lâm sàng
VCTM:15, THA:5 , VTBT mạn tính:2,
Lupus ban đỏ hệ thống:2 , ĐTĐ:1 trường
hợp.
2.2.1.1. Thu thập các dữ liệu: tuổi,
giới, chẩn đoán và thời gian lọc máu
3.1.5. Tình trạng bệnh nhân trước và sau
lọc máu:
2.2.1.2. Theo dõi: Huyết áp, nhịp tim,
các biểu hiện dị ứng trước, trong và sau
mỗi lần HD + HP.
2.2.2. Các xét nghiệm
92% bệnh nhân sau lọc máu tình trạng bình
thường, thoải mái.2 bệnh nhân cảm giác
mệt sau lọc. 4 bệnh nhân có giảm ngứa
nhưng không hết. Không có dị ứng và xuất
huyết.
2.2.2.1. Các xét nghiệm sinh hóa: urê,
creatinin, acid uric, protein toàn phần,
albumin, natri, kali, clo, canxi, canxi ion,
photpho, PTH, β2M được làm trước và sau
mỗi lần HD + HP.
3.1.6.Tình trạng quả lọc sau lọc: 90.68%
là quả lọc trắng; 6,66% có một vài sợi đông
2,66% có nhiều sợi đông. Không có đông
quả lọc và quả hấp phụ
2.2.2.2. Công thức máu: Số lượng
hồng cầu, hemoglobin, Hematocrit, bạch
cầu và tiểu cầu trước và sau mỗi lần HD +
HP.
3.1.7. Huyết áp:
Trước điều trị là 149.6 /87.5 mmHg,sau
điều trị là 150.2/88.5 mmHg. Tần số tim
trung bình trước điều trị là 75.8 lần /ph ,
sau điều trị 77.3 lần /ph.
3.1.8. Không thấy xuất hiện các biểu hiện
dị ứng chậm, dị ứng nhanh hay các dấu
hiệu xuất huyết ở 25 bệnh nhân điều trị HD
+HP.
2.2.2.3.
Đông
máu:
tỷ
lệ
Prothrombin, APTT, APTT bệnh/chứng,
Fibrinogen trước và sau HD + HP.
2.3. Phân tích số liệu: Các phân tích
đều được thực hiện nhờ sử dụng phần
mềm SPSS.
3.2 Các thay đổi về huyết học:
Bảng 1 Thay đổi về huyết học trước và sau điều trị HD + HP.
n = 25x3
Sau điều trị
Trước điều trị
(1+2+3)
2
P
Tỷ lệ %
(1+2+3)
Hồng cầu (T/l)
3.73±0.50
4.51 ± 5.51
< 0,05
17.29↑
Hemoglobin (g/l) (Hb)
107.84±13.90
110.42 ± 15.97
< 0,01
2.33↑
Hematocrit (Hct)
0.338 ± 0.08
0.344 ± 0.05
< 0,01
2.94↑
Bạch cầu (G/l)
6.797 ± 2.262
7.212 ± 2.900
< 0,01
5.68↑
Tiểu cầu (G/l)
191.98 ± 33.66
166.28 ± 45.26
< 0,01
↓13.38
Nhận xét: Hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit, Bạch cầu tăng. Sau lọc có ý nghĩa thống kê do
máu cô đặc. Tiểu cầu giảm. Có ý nghĩa thống kê do hấp phụ (P < 0,01).
3.3 Các thay đổi về đông máu
Bảng 2. Thay đổi về đông máu trước và sau điều trị HD + HP
Sau điều trị
Trước điều trị
p
Tỷ lệ %
Prothrombin %
88.78 ± 11.92
75.43 ± 17.42
< 0,01
↓15.04
APTT (giây)
29.96 ± 11.15
98.93 ± 35.31
< 0,01
69.71↑
APTT bệnh/chứng
1.091 ± 0.389
3.404 ± 1.191
< 0,01
67.95↑
3.80 ± 0.97
4.08 ± 1.45
< 0,01
6.86↑
Fibrinogen (g/l)
Nhận xét: Tỷ lệ Prothrombin giảm từ 88.78% xuống 75.43%, rất có ý nghĩa thống kê, p <
0.01. APTT và APTT bệnh/chứng tăng tới 69.71% và 67.95% với p rất có ý nghĩa. Fibrinogen
tăng 6.86%, p < 0.001.
3.4 Các thay đổi về sinh hoá:
Bảng 3: Thay đổi về sinh hoá
Thông số xét nghiệm
Sau điều trị
Trước điều trị
x
p
Tỷ lệ %
22.48 ± 6.04
8.99 ± 3.38
0.001
↓60.0
Creatinin (µmol/l)
872.02 ± 198.45
388.32 ± 135.68
0.001
↓55.47
Acid Uric (µmol/l)
476.14 ± 104.37
154.71 ± 52.10
0.001
↓67.51
Protein toàn phần (g/l)
74.90 ± 5.43
76.33±6.86
↑<0.01
1.90↑
Albumin (g/l)
39.74 ± 3.21
39.69 ± 3.27
>0.05
↓0.12
Natri (mmol/l)
138.60 ± 4.52
139.71 ± 17.83
0.57
0.79↑
Kali (mmol/l)
4.41 ± 0.65
3.64 ± 3.59
0.734
↓17.46
Clo (mmol/l)
98.22 ± 3.86
99.06 ± 2.54
0.01
0.84↑
Canxi (mmol/l)
2.25 ± 0.21
2.55 ± 0.21
0.030
11.76↑
Canxi ion (mmol/l)
1.01 ± 0.13
1.09 ± 0.15
0.593
7.33↑
Ure (mmol/l)
3
Photpho (mmol/l)
1.78 ± 0.54
0.82 ± 0.22
0.001
↓54.28
Nhận xét:. Acid uric: trước lọc là 476.14 ± 104.37 µmol/l sau điều trị là 154.71 µmol/l ±
52.10(p<0.001). Photpho: Trước 1.78 ± 0.54, Sau điều trị là 0.82 mmol/l ± 0.23 (p < 0.001).
Protein máu sau điều trị tăng lên 1.90%, (p<0.01 ) nhưng albumin máu lại giảm xuống 0.12%.
3.5 Các chất có trọng lượng phân tử trung bình (bảng 6)
Bảng 4: Các chất có trọng lượng phân tử trung bình
lần 1
lần 1
lần 2
X1
Beta2 trước lọc
44.76 ± 14.50
lần 2
46.89 ± 16.35
47.76 ± 13.86
PTH trước lọc
47.70 ± 46.84
45.27 ± 52.08
26.68 ±33.86
25.00 ± 54.94
X2
Beta2 sau lọc
42.28 ± 13.51
PTH sau lọc
Nhận xét: PTH thay đổi trước lọc và sau lọc rất có ý nghĩa thống kê (P < ,001). β 2M trước lọc
và sau lọc, lần 1 và lần 2 tăng, lần 3 bắt đầu giảm. Nếu so sánh trước lọc lần 1 và lần 3 sự giảm
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Với 25 bệnh nhân được điều trị phối hợp
HD+HP, tuần 1 lần, kéo dài 3 tuần liên tục,
kết quả thu được cho thấy:
4.2 Về tác dụng điều trị .
4.2.1 Khi phối hợp HD và HP với quả
hấp phụ HA130 thấy parathyroidhormon
PTH)giảm rất có ý nghĩa thống kê, 33,81%;
acid uric giảm 67,51%; photpho cũng giảm
rất có ý nghĩa thống kê, tới 54,28% (Bảng
3+4).
4.1.
Về độ an toàn của quả hấp phụ
HA130
Không thấy có những thay đổi về
mạch, huyết áp, cũng như các phản ứng dị
ứng chậm và dị ứng nhanh.
Đây là điều mà phương pháp thận
nhân tạo đơn thuần không đạt được. Theo
Shun-Jie Chen và cộng sự năm 2011 [14]
nghiên cứu trên hai nhóm bệnh nhân, nhóm
1 có 51 bệnh nhân được sử dụng kết hợp
HD và HP, hấp phụ máu sử dụng quả
HA130 của Zhuhai Li Zhu Group.,
Guangdong, China. Tuần 1 lần HD + HP, 2
lần còn lại trong tuần chỉ HD đơn thuần
bằng quả lọc Rexeed 15L. Nhóm 2 có 49
bệnh nhân lọc máu chu kỳ, tuần HD 3 lần,
mỗi lần 4 giờ bằng quả lọc Rexeed 15L.
Sau 2 năm theo dõi kết quả thu nhận được
ở nhóm dùng HD + HP iPTH giảm tới
12,77%, β2M giảm 13,88%; trong khi đó ở
nhóm 2 là nhóm chỉ HD đơn thuần thì
iPTH tăng 12,67% và β2M tăng 8,32%.
Ngoài làm giảm iPTH và β2M, ở nhóm 1
(HD + HP) còn thấy leptin giảm 31,34%,
CRP giảm 20,58%, IL-6 giảm 13,47% và
Khi sử dụng phương pháp hấp phụ
với quả hấp phụ HA130 có nguy cơ chảy
máu tăng lên thể hiện bằng tỷ lệ
prothrombine giảm thấp, APTT và APTT
bệnh/chứng tăng cao, số lượng tiểu cầu
giảm thấp (Bảng 1+2)
Theo Shun-Jie Chen và cộng sự, 2011
[3], trên 51 bệnh nhân điều trị phối hợp HD
+ HP trong 2 năm, mỗi tuần 1 lần, sử dụng
quả HA130 thấy lúc mới bắt đầu điều trị
bằng phối hợp HD + HP có 3 bệnh nhân
huyết áp giảm thấp, 2 bệnh nhân bị ngứa và
phát ban toàn thân phải sử dụng
dexamethasone 5mg tĩnh mạch, có 2 bệnh
nhân xuất hiện các chấm xuất huyết ở mặt
trong cẳng tay; không thấy giảm bạch cầu
hoặc tiểu cầu xuống mức có ý nghĩa thống
kê trong nghiên cứu này.
4
TNF-α giảm 12,56%; trong khi các chất có
trọng lượng phân tử trung bình và trọng
lượng phân tử cao ở nhóm 2 đều tăng lên,
với p < 0,01. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, PTH giảm rõ rệt sau mỗi lần lọc (P <
0,001). Còn β2M sau mỗi lần lọc, lần 1 và
lần 2 tăng lên. Nhưng đến lần 3 bắt đầu
giảm. Nếu so sánh β2M trước lọc lần 1 và
sau lọc lần 3 có xu hướng giảm rõ rệt (P<
0,05) [Bảng 4].
Theo Bộ Y tế, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa năm 2010 [11] thì hấp phụ máu
có 6 chỉ định điều trị: Ngộ độc thuốc hay
chất độc cấp tính. Hội chứng ure máu cao
đặc biệt với nổi mày đay và tăng huyết áp.
Viêm gan nặng, đặc biệt bệnh lý gan - não
và tăng bilirubine máu do suy gan nặng.
Hội chứng nhiễm trùng hay viêm hệ thống.
Các bệnh tự miễn. Các bệnh lý khác như:
tâm thần phân liệt, cơn cường giáp…
4.2.2. Ure, Creatinin, Kali máu giảm
theo qui luật của thận nhân tạo.. Ure giảm
60%, creatinine giảm 55,47% và kali giảm
17,46% . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P < 0,001) (Bảng 3).
Chống chỉ định sử dụng kỹ thuật hấp
phụ máu khi bệnh nhân nhạy cảm với điều
trị HP hay các vật liệu liên quan.
V. KẾT LUẬN
Với 25 bệnh nhân gồm 13 nam và 12
nữ, tuổi từ 21 đến 72, thời gian lọc máu
trung bình là 50,56 tháng. Mỗi tuần được
điều trị HD + HP 1 lần, 2 lần còn lại sử
dụng thận nhân tạo, kéo dài trong 3 tuần
liên tục, chúng tôi có những kết luận sau:
4.2.3. Albumine không có sự thay đổi
trước và sau lọc (P > 0,05) (Bảng 3). Trong
đó Protein máu lại tăng lên, có lẽ do sau lọc
máu bị cô lại. Điều đó rõ ràng quả hấp phụ
không ảnh hưởng Protein và Albumin
nhiều.
1. Sử dụng quả hấp phụ HA130 an toàn,
bệnh nhân dung nạp tốt.
4.2.4. Beta 2 microglobuline trước
lọc và sau lọc, lần 1 và lần 2 tăng nhẹ, từ
lần 3 bắt đầu giảm. Nếu so sánh trước lọc
lần 1 và sau lọc lần 3 sự giảm có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05) (Bảng 4). Điều đó phù
hợp với các tác giả S.J. Chen và cộng sự
năm 2011 [3]. Sau 2 năm nghiên cứu thì
Beta 2 microglobulin ở nhóm sử dụng
phương pháp HD + HP đã giảm 13,88%,
còn ở nhóm chỉ sử dụng phương pháp HD
đơn thuần thì β2M lại tăng lên 8,32%, cụ
thể ở nhóm HD + HP sau 2 năm β 2M là
58,3 ± 7,0 mg/l, còn nhóm HP đơn thuần
β2M là 70,3 ± 10,1 mg/l, với p < 0,01.
Ngoài việc giảm thấp các chất có trọng
lượng phân tử trung bình và cao nói trên,
nghiên cứu của tác giả S.J Chen [3] còn cho
thấy về lâm sàng chỉ số huyết áp, nhịp tim,
mức Hb, chỉ số khối lượng thất trái
(LVMI), phân số tống máu (EF), chỉ số
khối lượng thân thể (BMI)… cũng tốt hơn
ở nhóm kết hợp HD và HP so với nhóm chỉ
HD đơn thuần.
2. Quả hấp phụ HA 130 đào thải rất có ý
nghĩa thống kê đối với:
Parathyroid hormon (PTH) (47,70
pmol/l – 20,68 pmol/l) (P < 0,001),
Acid uric (476,14 mmol/l – 154,71
mmol/l) (P < 0,001)
Phospho (1,785 mmol/l – 0,816 mmol/l)
(P < 0,001)
Ure (22,48 mmol/l – 8,99 mmol/l) (P <
0,001)
Creatinin (872,02 μmol/l – 388,32
μmol/l(P < 0,001).
3. Tác dụng hấp phụ với Beta 2
Microglobulin có xu hướng giảm chậm.
Sau lần lọc thứ 3 mới đạt được kết quả
giảm, có ý nghĩa thống kê (P(T1 44,76 mg/l
- S3 41,91 mg/l) < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
1. Y. Shi, Y. Bai et al (2012). ”The value
of plasma paraquat concentration in
predicting
therapeutic
effects
of
haemoperfusion in patients with acute
praraquat poisoning”, July.
of artificial kidney". Inter. J. Artif. org.,
34(4): 339-347.
2. J. Levy, E. Brown, Ch. Daley, A.
Lawrence (2009), “Drugs and toxins
removed by haemoperfusion”. Oxford
university press, Third edi,365.
5. J. Tattersall (2007), "Clearance of
beta-2-microglobulin and middle
molecules in haemodiafiltration",
Contrib Nephrol, Vol. 158, 201-209.
3. S.J. Chen et al. (2011),"Combination of
maintenance hemodialysis with
hemoperfusion: a safe and effective model
6. Ministry of Health, the people republic
of China (2010), "Blood purification
standard operating procedune (SOP),
Janury.
4. J.F. Winchester (2002), "Sorbent
hemoperfusion in end-stage renal disease",
Adv Ren Replace ther., 9(2): 19-25.
SUMMARY
Combination of maitenance Hemodialysis (HD) and Hemoperfusion (HP)
for the treatment of complications in end – stage renal disease.
Objective : assessment of the molecule uremictoxins : acid uric, phosphate , PTH, β2M ...
and the complications when combination HD with HP . Method : prospective,25 HD patients
are received HD alone 2 times a week and the combined treatment of HD with HP once a
week , for 3 continuous weeks . Result : the serum concentration before and after treatment of
phosphore : 1.78±0.54 ; 0.82±0.22 mmol/l (p<0.001) , acid uric : 476.11±104.37;
154.710±52.105 μmol/l (p<0.001) PTH : 49.01±53.10 : 32.44±70.04 pmol/l (p<0.001) β2M :
44.76±14.50 : 41.91±16.26 mg/l (p<0.001) , PLt decrease 13.38% , APTT increase 69.71% ,
PT decrease 15.04% , Blood pressure : 149.6/87.5 mmHg : 150.2/88.5 mmHg , heart rate :
75.8:77.3 time/min . Conclusions : HD+HP eliminated better uremic toxins : PTH , acid uric ,
phosphore,slow reduction of β2M . Utilisation of the HA130 resin cartridges is safe.
6
7
8
9