Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài Dịch Tiếng Anh Chuyên Ngành Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.13 KB, 20 trang )

Unit 1: Engineering - what's it all about?
Task 1
List the main branches of engineering. Danh sách các ngành chính của kỹ thuật.
Engineering is largely a practical activity. It is about putting ideas into action.
Civil engineering is concerned with making bridges, roads, airports, etc. Mechanical
engineering deals with the design and manufacture of tools and machines. Electrical
engineering is about the generation and distribution of electricity and its many
applications. Electronic engineering is concerned with developing components and
equipment for communications, computing, and so on. Mechanical engineering
includes marine, automobile, aeronautical, heating and ventilating, and others.
Electrical engineering includes electricity generating, electrical installation, lighting,
etc. Mining and medical engineering belong partly to mechanical and partly to
electrical.
Kỹ thuật trên quy mô lớn là một hoạt động thiết thực. Nó là việc đưa ý tưởng thành hành
động. Ngành giao thông vận tải liên quan đến kỹ thuật cầu, đường, sân bay, cơ khí…
Nghành cơ khí với thiết kế và sản xuất các công cụ và máy móc. Điện kỹ thuật là về sự
tạo thành và phân phối điện và nhiều ứng dụng của nó. Kỹ thuật điện tử quan tâm đến
việc phát triển các thành phần và thiết bị cho thông tin liên lạc, máy tính, và những thứ
tương tự. Nghành cơ khí bao gồm hàng hải, ô tô, hàng không, sưởi ấm và thông gió, và
nhiều thứ khác. Kỹ thuật điện bao gồm phát điện, lắp đặt điện, chiếu sáng,… Khai thác
mỏ và kỹ thuật y tế một phần thuộc về cơ khí và một phần điện.
Task 4
Transport: Cars, trains, ships, and planes are all products of mechanical
engineering. Mechanical engineers are also involved in support services such as
roads, rail track, harbours, and bridges.
Giao thông: Ô tô, xe lửa, tàu, và máy bay đều là các sản phẩm của ngành cơ khí. Kỹ sư
cơ khí cũng tham gia vào các dịch vụ hỗ trợ như đường bộ, đường sắt, bến cảng, cầu.
Food processing: Mechanical engineers design, develop, and make the machines
and the processing equipment for harvesting, preparing and preserving the foods
and drinks that fill the supermarkets.
Nghành chế biến thực phẩm: các kỹ sư cơ khí thiết kế, phát triển, và tạo ra máy móc và


thiết bị chế biến cho việc thu hoạch, chuẩn bị và bảo quản các loại thực phẩm và đồ uống
cung cấp cho các siêu thị.
Medical engineering: Body scanners, X-ray machines, life-support systems, and
other high-tech equipment result from mechanical and electrical engineers
combining with medical experts to convert ideas into life-saving and preserving
products.


Y tế kỹ thuật: máy quét cơ thể, máy chiếu tia X, hệ thống duy trì cuộc sống, và các thiết
bị công nghệ cao khác kết quả từ kỹ sư cơ khí và kĩ sư điện kết hợp với các chuyên gia y
tế để chuyển đổi các ý tưởng vào cứu sinh và bảo quản các sản phẩm.
Building services: Electrical engineers provide all the services we need in our
homes and places of work, including lighting, heating, ventilation, air-conditioning,
refrigeration, and lifts.
Dịch vụ xây dựng: kỹ sư điện cung cấp tất cả các dịch vụ mà chúng tôi cần trong nhà và
nơi làm việc, bao gồm cả chiếu sáng, sưởi ấm, thông gió, điều hòa không khí, làm lạnh,
và thang máy.
Energy and power: Electrical engineers are concerned with the production and
distribution of electricity to homes, offices, industry, hospitals, colleges and schools,
and the installation and maintenance of the equipment involved in these processes.
Năng lượng: kỹ sư điện có liên quan tới sự sản xuất và phân phối điện đến nhà, văn
phòng, công nghiệp, bệnh viện,các trường cao đẳng và trường học, và cài đặt ,bảo trì các
thiết bị liên quan đến các quá trình này.
APPENDIX 2-CAREERS IN ENGINEERING các nghề nghiệp trong kỹ thuật
Professional engineers may work as: các kỹ sư chuyên nghiệp có thể làm việc như:

A
Design engineers: They work as part of a team to create new products and extend
the life of old products by updating them and finding new applications for them.
Their aim is to build quality and reliability into the design and to introduce new

components and materials to make the product cheaper, lighter, or stronger
Kỹ sư thiết kế: Họ làm việc như một phần của một nhóm nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới
và kéo dài tuổi thọ của sản phẩm cũ bằng cách cập nhật và tìm kiếm các ứng dụng mới
cho chúng. Mục đích của họ là xây dựng chất lượng và độ tin cậy cho thiết kế đo và giới
thiệu các thành phần và vật liệu mới để làm cho sản phẩm rẻ hơn, nhẹ hơn, mạnh mẽ hơn
Installation engineers: They work on the customer's premises to install equipment
produced by their company.
Kỹ sư cài đặt: Họ làm việc tại cơ sở của khách hàng để lắp đặt các thiết bị sản xuất bởi
công ty của họ.
Production engineers: They ensure that the production process is efficient, that
materials are handled safely and correctly, and that faults which occur in
production are corrected. The design and development departments consult with
them to ensure that any innovations proposed are practicable and cost-effective.
Kỹ sư sản xuất: Họ đảm bảo rằng quá trình sản xuất hiệu quả, các vật liệu được xử lý một cách
an toàn và chính xác, và rằng lỗi xảy ra trong sản xuất được sửa chữa. Các bộ phận thiết kế và


phát triển tham khảo ý kiến với họ để đảm bảo rằng bất kỳ sáng kiến đề xuất là thực tế và mang
lại lợi nhuận

B
Just below the professional engineers are the technician engineers. They require a
detailed knowledge of a particular technology - electrical, mechanical, electronic,
etc. They may lead teams of engineering technicians. Technician engineers and
engineering technicians may work as:
Sau các kỹ sư chuyên nghiệp là kỹ thuật viên. Họ đòi hỏi một kiến thức chi tiết của một
ngành cụ thể - điện, cơ khí, điện tử, … Họ có thể lãnh đạo nhóm kỹ thuật viên kỹ thuật.
Kỹ sư kỹ thuật viên và kỹ thuật viên kỹ thuật có thể làm việc như:
Test/Laboratory technicians: They test samples of the materials and of the product
to ensure quality is maintained.

Thử nghiệm / Phòng thí nghiệm kỹ thuật: Họ kiểm tra các mẫu vật liệu và sản phẩm để
đảm bảo chất lượng được duy trì
Installation and service technicians: They ensure that equipment sold by the
company is installed correctly and carry out preventative maintenance and essential
repairs.
Cài đặt và các dịch vụ kỹ thuật: Họ đảm bảo rằng thiết bị được bán bởi công ty được cài
đặt đúng và thực hiện bảo trì phòng ngừa và sửa chữa cần thiết.
Production planning and control technicians: They produce the manufacturing
instructions and organize the work of production so that it can be done as quickly,
cheaply, and efficiently as possible.
Kế hoạch sản xuất và kiểm soát kỹ thuật: Họ tạo ra các hướng dẫn sản xuất và tổ chức
công tác sản xuất để nó có thể được thực hiện nhanh, rẻ, và hiệu quả nhất có thể.
Inspection technicians: They check and ensure that incoming and outgoing
components and products meet specifications.
Kỹ thuật viên kiểm tra: họ kiểm tra và đảm bảo rằng các bộ phận nhập vào, xuất ra và
các sản phẩm đáp ứng thông số kỹ thuật.
Debug technicians: They fault find, repair, and test equipment and products down
to component level.
Gỡ lỗi kỹ thuật: Họ tìm lỗi, sửa chữa, và kiểm tra thiết bị và các sản phẩm có thành phần
bị xuống cấp.
Draughts men/women and designers: They produce the drawings and design
documents from which the product is manufactured.
Draughts men/women and designers: sản xuất các bản vẽ và tài liệu thiết kế mà từ đó sản
phẩm được sản xuất ra.


C
The next grade are craftsmen/women. Their work is highly skilled and practical.
Craftsmen and women may work as:
Các lớp tiếp theo là thợ thủ công nam / nữ: Công việc của họ là có tay nghề cao và thực

hành. Thợ thủ công nam và nữ có thể làm việc như:
Toolmakers: They make dies and moulding tools which are used to punch and
form metal components and produce plastic components such as car bumpers.
Thợ dụng cụ : Họ làm khuôn và đúc các công cụ cái được sử dụng để đục lỗ và tạo hình
các thành phần kim loại và sản xuất các thành phần nhựa như thanh chắn xe.
Fitters: They assemble components into larger products.
Thợ lắp ráp: họ lắp ráp các thành phần thành các sản phẩm lớn hơn.
Maintenance fitters: They repair machinery.
Thợ bảo trì: họ sửa chữa máy móc
Welders: They do specialized joining, fabricating, and repair work.
Thợ hàn: họ chuyên ghép nối, chế tạo, và sửa chữa
Electricians: They wire and install electrical equipment.
Thợ điện: họ đi dây và lắp đặt các thiết bị điện.
Operators require fewer skills. Many operator jobs consist mainly of minding a
machine, especially now that more and more processes are automated. However,
some operators may have to check components produced by their machines to
ensure they are accurate. They may require training in the use of instruments such
as micrometers, verniers, or simple 'go/no go' gauges.
Các nhà quản lý đòi hỏi kỹ năng ít hơn.
APPENDIX 4: EVN’s THERMAL POWER PLANT Phụ lục 4: nhà máy nhiệt điện của
EVN
Introduction – lời giới thiệu
The Electricity of Vietnam (EVN) has the responsibilities to generate and transmit
electricity for the whole country. The main policy of EVN is to enhance the best quality,
the most economy and the highest reliability of its power service to support national
economic growth and the well-being of the people.
Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm sản xuất và truyền tải điện cho cả nước. Chính sách
chính của EVN là để nâng cao chất lượng tốt nhất, tiết kiệm nhất và độ tin cậy cao nhất trong



dịch vụ năng lương của nó để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế quốc gia và mang lại sự bình yên
người dân.
To achieve these objectives, EVN has acquired and developed power sources across the
country, utilizing diversified energy resources and technologies to produce electricity. Its
activities also extend to the development of natural energy resources such as lignite and
hydro power.
Để đạt được những mục tiêu này, EVN đã mua lại và phát triển nguồn điện trên khắp đất
nước, sử dụng các nguồn năng lượng đa dạng và công nghệ để sản xuất điện. Hoạt động của
nó cũng mở rộng đến sự phát triển các nguồn năng lượng tự nhiên như than non và thủy điện.
Together with hydro power plants, most of electricity produced by EVN comes from
its thermal power plants which run on various types of fuel. Functioning as base load
plants, they help EVN meet the ever-growing demand for electricity and tremendously
strengthen the national power syst
Cùng với nhà máy thủy điện, điện do EVN sản xuất đến từ các nhà máy nhiệt điện cái mà
hoạt động dựa các loại khác nhau của chất đốt. Chức năng nhà máy tải cơ sở, giúp EVN đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về điện và tăng cường hệ thống điện quốc gia.
EVN's Thermal Power Plants
EVN's generation system is composed of two major types: thermal power and hydro
power. Generally, thermal power plants provide base load energy while hydro power
plants perform peaking and backup functions.
Hệ thống điện của EVN bao gồm hai loại chính: nhiệt điện và thủy điện. Nói chung, các nhà
máy nhiệt điện cung cấp năng lượng tải cơ sở trong khi các nhà máy điện thủy làm việc cực
đại và thực hiện chức năng dự phòng.
Thermal power plants require high temperature for generation. As a result, they are
operated continuously to avoid heat loss and much time for start up. However, some
thermal types, i.e. gas turbines and diesel generators, are also capable of providing
peaking power thanks to their quick start up.
Nhà máy nhiệt điện đòi hỏi nhiệt độ cao cho sự tạo thành. Kết quả là, chúng được vận hành
liên tục để tránh sự mất nhiệt và mất nhiều thời gian cho việc khởi động. Tuy nhiên, một số
loại nhiệt, tức là tua bin khí và máy phát điện diesel, cũng có khả năng cung cấp đạt đỉnh để

nhanh chóng bắt đầu của họ.
In 2003 EVN's thermal capacity totaled 4220 MW, accounting for 50,4% of its total
installed capacity comprises 1443 MW of conventional thermal, and 2489 MW of gas
turbine, and 288 MW of diesel.
Năm 2003, công suất nhiệt của EVN đạt tổng cộng 4.220 MW, chiếm 50,4% tổng công suất
lắp đặt gồm 1.443 MW nhiệt thông thường, và 2.489 MW của tua bin khí, và 288 MW của
động cơ diesel.
Thermal power plants can burn various fuels. EVN presently utilizes indigenous
natural gas, lignite and oil. In the future, new fuel potions will be considered to enhance
the least-cost and pollution-free electricity generation. Attractive options also include
clean coal, liquefied natural gas (LNG), nuclear energy, and etc.
Nhà máy nhiệt điện có thể đốt cháy nhiên liệu khác nhau. EVN hiện nay sử dụng khí tự nhiên,
than non và dầu. Trong tương lai, những nhiên liệu chất lỏng mới sẽ được xem xét để tăng


cường phát điện chi phí thấp nhất và giảm ô nhiễm. Các lựa chọn hấp dẫn bao gồm than sạch,
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), năng lượng hạt nhân, và …
Unit 4:
Con Edison - A bit of background on a complex field
Con Edison- Một phần nền tảng trong một lĩnh vực phức tạp
Many players figure in New York City's electricity system. The most visible player is Con
Edison, which supplies most of the electricity the city uses and serves Westchester County,
5 too. Since the industry was deregulated, Con Edison delivers electricity through its
immense transmission and distribution system to the 3.2 million customers in its 690square-mile service area. (Among other statistics: Con Edison's 93,000 miles of
underground cable could circle the Earth 3.6 times; it has 36,000 miles of overhead cable.)
Electricity not generated locally is imported via transmission lines that come in from New
Jersey, from Long Island, and from the northeast and Canada through Westchester
10County.
Rất nhiều những nhà phân phối có tên tuổi được biết đến trong hệ thống điện của thành phố New
York. Một nhà phân phối dễ nhận thấy nhất là Con Edison, họ cung cấp phần lớn điện sử dụng

trong thành phố và phục vụ cả hạt Westchester.
Kể từ khi ngành công nghiệp này được bãi bỏ quy định,Con Edison phân phối điện thông
qua hệ thống truyền tải và phân phối rộng lớn của nó tới 3,2 triệu khách hàng trong khu vực dịch
vụ rộng 690 dặm vuông của nó. ( Trong những thống kê khác: 93000 dặm cáp ngầm của Con
Edison có thể quấn quanh Trái Đất 3,6 lần; công ty này có 36000 dặm cáp trên không). Điện
không được tạo tại địa phương được nhập khẩu thông qua đường dây truyền tải mà đến từ New
Jersey, từ Long Island, và từ phía Đông Bắc và Canada qua hạt Westchester.
As its name suggests, "Consolidated Edison" was formed through consolidation of many
small power generation companies. Today, history is reversing itself: clean "distributed
generation" is coming into favor, as the substantial benefits of a decentralized system come
to be appreciated and as new technologies facilitate it. Con Edison defines distributed
generation as a facility producing up to 20 MW of electricity dedicated to the support of
nearby associated load. Con Edison's portfolio includes electric and natural gas delivery, as
well as steam delivery through the largest district steam system in the world.

15

Như tên của chính nó gợi lên, “Consolidated Edison” đã được tạo hình thông qua sự vững mạnh
của nhiều công ty phát điện nhỏ. Ngày nay, lịch sử đang đi ngược với chính nó: “phân phối thế
hệ” hoàn toàn trở nên được ưa chuộng, bởi vì những lợi ích to lớn của hệ thống phi tập trung
được đánh giá cao và những công nghệ mới đã tạo điều kiện cho nó. Con Edison xác định rõ
phân phối thế hệ như một phương tiện sản xuất lên đến 20MW điện được cống hiến cho sự hỗ
trợ của phụ tải liên quan gần đó. Các danh mục đầu tư của Con Edison bao gồm phân phối điện
và khí tự nhiên, cũng như phân phối hơi nước thông qua hệ thống hơi nước vùng lớn nhất trên
thế giới.


20
Among other players are these:



The Public Service Commission regulates retail electric, gas, and steam utilities.



The New York State Research & Development Authority (NYSERDA) promotes
energy efficiency, R&D, and environmental goals. It provided $2 million to Verdant
Power's project in New York.



The Independent System Operator (a.k.a. the New York Power Pool) operates the
state's high-voltage electric transmission system and administers the state's
wholesale energy markets.



The Federal Energy Regulatory Commission (FERC) regulates interstate
transmission of electricity and licenses hydropower projects.



The New York Power Authority sells electricity to the city government and other
parties and owns and operates several electric generation plants.

25

30

Trong số những nhà phân phối khác có:

•Ủy ban dịch vụ công cộng quy định giá bán lẻ điện, khí, và những việc
khai thác và sử dụng hơi.
• Cơ quan nghiên cứu và phát triển nhà nước New York (NYSERDA)
đề xuất hiệu suất năng lượng, R&D, và các mục tiêu về môi trường. Cơ
quan này cung cấp 2 triệu đô cho dự án điện xanh ở New York.
• Hệ thống vận hành độc lập ( đc biết đến như New York Power Pool) vận hành hệ thống
truyền tải cao áp của quốc gia và quản lý thị trường bán buôn của quốc gia.
• Ủy ban điều chỉnh năng lượng liên bang (FERC) điều chỉnh truyền tải
điện liên tiểu bang và cấp giấy phép cho các dự án thủy điện.
•Cơ quan năng lượng New York bán điện cho chính quyền thành phố
và các bên khác, và sở hữu và điều hành một vài nhà máy phát điện.

35

The Economic Development Corporation's quarterly Energy and Telecom News is a good
source of information on developments in this complex, dynamic field. The Mayor's Energy
Policy Task Force 2004 report, "New York City Energy Policy: An Electricity Resource
Roadmap," provides a good overview of the city's current and future energy needs and its
strategy for meeting them.
Số báo ra hàng quý Thông tin năng lượng và viễn thông của công ty phát triển kinh tế là một
nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc phát triển trong lĩnh vực này, một thương trường
năng động. Lực lượng đặc biệt về chính sách năng lượng của thị trưởng năm 2004 báo cáo,
“Chính sách năng lượng thành phố New York: một lộ trình nguồn điện”, cung cấp 1 cái nhìn
tổng quan tốt về hiện tại và những nhu cầu năng lượng trong tương lai của thành phố, và
chiến lược của thành phố trong cuộc họp của họ.


Unit 5:
Electric Motor - Động cơ điện
In an electric motor an electric current and magnetic field produce a turning

movement.
This can drive all sorts of machines, from wrist-watches to trains. The
1
motor shown in Fig. 1 is for a washing machine. It is a universal motor, which can
run on direct current or alternating current.
Trong một động cơ điện, một dòng điện và từ trường tạo ra chuyển động quay. Nó có thể
dẫn động tất cả các loại máy, từ những chiếc đồng hồ đeo tay đến những chiếc tàu hỏa.
Động cơ minh họa trên hình 1 là của một chiếc máy giặt. Nó là một động cơ đa năng, nó
có thể chạy bằng dòng điện 1 chiều hoặc dòng xoay chiều.
An electric current running through a wire produces a magnetic field around the
wire. If an electric current flows around a loop of wire with a bar of iron through it,
the iron becomes magnetized. It is called an electromagnet; one end becomes a north
pole and the other a south pole, depending on which way the current is flowing
around the loop.
Một dòng điện chạy qua một dây dẫn sinh ra từ trường xung quanh dây. Nếu một dòng
điện chạy xung quanh một vòng dây kín với một thanh sắt xuyên qua nó, thanh sắt trở
nên bị từ hóa. Thanh sắt bị từ hóa đó được gọi là nam châm điện; một đầu sẽ trở thành
cực bắc và cực còn lại là cực nam, phụ thuộc vào chiều của dòng điện chạy xung quanh
vòng dây.
If you put two magnets close together, like poles-for example, two north poles repel each other, and unlike poles attract each other.
Nếu bạn đưa 2 cực của các thanh nam châm lại gần nhau, chẳng hạn cùng cực, 2 cực bắcchúng sẽ đẩy nhau ra, và không cùng cực thì chúng sẽ hút nhau.
In a simple electric motor, like the one shown in Fig. 2, a piece of iron with loops of
wire round it, called an armature, is placed between the north and south poles of a
stationary magnet, known as the field magnet. When electricity flows around the
armature wire, the iron becomes an electromagnet.
Trong một động cơ điện đơn giản, như 1 cái được minh họa trong hình 2, một mẩu sắt
với những vòng dây xung quanh nó, được gọi là phần ứng, được đặt giữa cực bắc và cực
nam của một nam châm cố định, gọi là nam châm tạo từ trường. Khi dòng điện chạy qua
dây quấn phần ứng, thanh sắt sẽ trở thành nam châm điện
The attraction and repulsion between the poles of this armature magnet and the

poles of the field magnet make the armature turn. As a result, its north pole is close
to the south pole of the field magnet. Then the current is reversed so the north pole
of the armature magnet becomes the south pole. Once again, the attraction and


repulsion between it and the field magnet make it turn. The armature continues
turning as long as the direction of the current, and therefore its magnetic poles,
keeps being reversed
Sự hút và đẩy giữa các cực của nam châm phần ứng này và các cực của nam châm tạo từ
trường làm cho phần ứng quay. Kết quả là, cực bắc của nam châm phần ứng sẽ tiến gần
cực nam của nam châm tạo từ trường. Sau đó dòng điện được đảo chiều vì thế cực bắc
của nam châm phần ứng sẽ trở thành cực nam. Lại một lần nữa, sự hút và đẩy giữa nam
châm phần ứng và nam châm tạo từ trường làm phần ứng quay. Phần ứng cứ tiếp tục
quay miễn là chiều của dòng điện, và vì thế các cực của nam châm phần ứng, được duy
trì đảo chiều.
To reverse the direction of the current, the ends of the armature wire are
connected to different halves of a split ring called a commutator. Current flows to
and from the commutator through small carbon blocks called brushes. As the
armature turns, first one half of the commutator comes into contact with the brush
delivering the current, and then the other, so the direction of the current keeps
being reversed
Để đảo chiều của dòng điện, những đầu của dây quấn phần ứng đượckết nối với 2 nửa
khác nhau của 1 vòng trượt được gọi là cổ góp. Dòng điệnchạy tới và từ cổ góp ra thông
qua những khối cacbon nhỏ được gọi là chổithan. Do phần ứng quay, nửa đầu tiên của cổ
góp tới tiếp xúc với chổi than cung cấp dòng điện, và sau đó là nửa còn lại, do đó chiều
của dòng điện được duy trì đảo chiều.

Unit 6: Methods for generating electricity : Các phương pháp( cách thức) phát điện
Methods for transforming other power into electrical power
Rotating turbines attached to electrical generators produce most commercially available

electricity. Turbines may be driven by using steam, water, wind or other fluids as an
intermediate energy carrier. The most common usage is by steam in fossil fuel power plants
or nuclear power plants, and by water in hydroelectric dams. Small mobile generators are


often driven by diesel engines, especially on ships, remote building sites or for emergency
standby.
Các tuabin quay được gắn chặt với những máy phát điện sản xuất phần lớn điện năng thương mại
hiện có. Các tuabin có thể đc dẫn động bằng việc sử dụng hơi, nước, gió và các chất lỏng khác
như một vật mang điện trung gian. Cách sử dụng phổ biến nhất là bằng hơi trong các nhà máy sử
dụng nhiên liệu hóa thạch hoặc các nhà máy điện hạt nhân, và bằng nước trong các nhà máy thủy
điện. Những máy phát điện di động cỡ nhỏ thường được chạy bằng các động cơ diesel, đặc biệt
là trên các con tàu, các công trình ở xa hoặc cho dự phòng khẩn cấp.
Fuel cells produce electricity using a variety of chemicals and are seen by some people to
be the most likely source of power in the long term, especially if hydrogen can be used as
the feedstock. However, hydrogen is usually only an energy carrier, and must be formed by
some other power source.
Các bình tích điện sản xuất điện bằng việc sử dụng nhiều loại hóa chất được tìm thấy bởi một số
người tới khi trở thành một nguồn năng lượng được ưa chuộng nhất trong một thời gian dài, đặc
biệt nếu hydro được sử dụng như một nguồn nhiên liệu. Tuy nhiên, hydro thường chỉ là một vật
mang điện, và phải được hình thành bằng vài nguồn năng lượng khác.
Primary energy sources used in electrical power generation
Các nguồn năng lượng sơ cấp được sử dụng trong việc phát điện
The world relies mainly on coal and natural gas for power. The high capital requirements
of nuclear power and the fear of its dangers have prevented the ordering of new nuclear
power plants in North America since the 1970s.
Thế giới phụ thuộc chủ yếu vào than đá và khí tự nhiên để tạo năng lượng. Những nhu cầu cao
về vốn của năng lượng hạt nhân và sự lo ngại về những mối nguy hiểm của năng lượng hạt nhân
đã cản trở những đơn đặt hang của những nhà máy điện hạt nhân mới ở Bắc Mỹ từ những năm
1970s.

Steam turbines can be powered using steam produced from geothermal sources, solar
energy, or nuclear reactors, which use the energy created by the fission of radioactive
plutonium or uranium to generate heat. Nuclear power plants often use a primary and
secondary steam circuit to add an additional layer of protection between the location of the
nuclear fuel and the generator room.
Các tuabin hơi có thể được cung cấp lực bằng việc sử dụng hơi được sản xuất từ các nguồn địa
nhiệt, năng lượng mặt trời, hoặc các lò phản ứng hạt nhân, các lò phản ứng hạt nhân sử dụng
năng lượng được tạo ra từ sự phân hạch của chất phóng xạ uranium hoặc plutonium để sinh ra
hơi. Các nhà máy điện hạt nhân thường sử dụng 1 sơ đồ hơi sơ cấp và thứ cấp để thêm vào một
lớp bảo vệ bổ sung giữa nơi đặt nhiên liệu hạt nhân và phòng máy phát.
Hydroelectric power plants use water flowing directly through the turbines to power the
generators. Tidal harnesses use the force of the moon on bodies of water to spin a turbine.
Wind turbines use wind to turn turbines that are hooked up to a generator. Pumpedstorage hydroelectricity is used to level demands on the power grid.
Các nhà máy thủy điện sử dụng dòng nước chảy trực tiếp chạy qua các tuabin để truyền năng
lượng cho các máy phát. Việc khai thác thủy triều sử dụng lực hút của mặt trăng lên thân nước
để quay tuabin. Các tuabin gió sử dụng gió để quay các tuabin đã được gắn chặt vào một máy
phát. Các nhà máy thủy điện tích năng được sử dụng để cân bằng nhu cầu phụ tải trên lưới.


Power generation by thermonuclear fusion has been suggested as a possible way of
generating electricity; currently a number of technical obstacles and environmental
concerns stand in the way, but if realized fusion might provide a relatively clean and safe
source of electrical power. The construction of a large experimental reactor (ITER) is
expected to commence in 2005-2006.
Việc sản xuất năng lượng bằng sự tăng nhiệt của phản ứng nhiệt hạch được gợi ý như là một
cách khả quan để phát điện; hiện tại một số những trở ngại về công nghệ và các vấn đề liên quan
đến môi trường đang ngáng đường, nhưng nếu được nhận ra sự tăng nhiệt có thể cung cấp một
nguồn điện năng tương đối sạch và an toàn. Mô hình của một lò phản ứng thực nghiệm cỡ lớn
(ITER) được mong đợi khởi động vào năm 2005-2006.
Improving efficiency

Cải thiện hiệu suất
Co-generation (combined heat and power) plants combine the generation of electricity
and heat using solar power, fossil fuels, syngas, biomass, or biogas as a fuel source. These
plants can achieve efficiencies as high as 80%, but many of these plants being built today
only expect to achieve stated maximum 55% efficiency. Heated steam turns a turbine, and
then excess heat is distributed for space heating in buildings, industrial processes or green
house heating. Whole communities can benefit from heat distributed through a district
heating scheme.
Các nhà máy đồng phát ( kết hợp nhiệt và năng lượng) kết hợp việc phát điện và nhiệt sử dụng
năng lượng mặt trời, nhiên liệu hóa thạch, khí tổng hợp, khối sinh học hoặc khí sinh học như một
nguồn nhiên liệu. Các nhà máy này có thể đạt đc hiệu suất cao đến 80%, nhưng nhiều nhà máy
kiểu này được xây dựng ngày nay chỉ mong đợi đạt được tối đa 55% hiệu suất đã định. Hơi đã
được gia nhiệt làm quay tuabin, và sau đó nhiệt dư thừa được phân phối cho việc sưởi ấm không
gian trong các tòa nhà, các quy trình sản xuất công nghiệp hoặc sưởi ấm nhà xanh. Toàn thể cộng
đồng có thể đc hưởng lợi từ nhiệt được phân phối thông qua một sơ đồ sưởi ấm khu vực.
The ability to achieve tri-generation using fossil fuels or solar energy to generate heat,
electricity and evaporative cooling exists. These combined power plants have the best
energy conversion ratio after hydroelectric plants. Small photovoltaic arrays, windmills
and bicycles hooked up to a turbine can all be used to generate mobile electricity.
Khả năng để đạt đến đồng thời phát ra 3 dạng năng lượng sử dụng các
nhiên liệu hóa thạch hoặc năng lượng mặt trời để phát nhiệt, điện và bay hơi làm mát là tồn tại.
Các nhà máy điện kết hợp này có tỉ số biến đổi năng lượng cao nhất chỉ sau các nhà máy thủy
điện. Các màng điện quang nhỏ, cối xay gió và các xe đạp được gắn chặt với 1 tuabin cũng có
thể đc sử dụng để phát điện di động
Unit 7: Type of Generator - Các loại máy phát điện
Steam Units:  Steam-electric (thermal) generating units are typically the large base load
plants. Steam produced in a boiler turns a turbine to drive an electric generator (Figure
3a). Fossil fuels (coal, petroleum and petroleum products, natural gas or other gaseous
fuels) and other combustible fuels, such as biomass and waste products, are burned in a
boiler to produce the steam. Nuclear plants use nuclear fission as the heat source to make

steam. Geothermal or solar thermal energy also produce steam. The thermal efficiency of
fossil-fueled steam-electric plants is about 33 to 35 percent. The waste heat is emitted from


the plant either directly into the atmosphere, through a cooling tower, or sent to a lake for
cooling. A water pump brings the residual water from the condenser back to the boiler.
Tổ máy hơi nước: Tổ máy phát điện hơi nước (nhiệt) là các nhà máy điện chạy nền tiêu biểu. Hơi
nước được tạo ra trong nồi hơi làm quay tuabin để chạy máy phát điên (Hình 3a) Nhiên liệu hóa
thạch (than đã, dầu mỏ và các sản phẩm của dầu mỏ, khí tự nhiên hoặc các nhiên liệu khí khác)
và nhiên liệu dễ cháy, như khối sinh học và phế phẩm, được đốt trong nồi hơi để tạo ra hơi nước.
Các nhà máy điện hạt nhân sử dụng sự phân hạch hạt nhân như là nguồn nhiệt để tạo ra hơi nước.
Năng lượng địa nhiệt hoặc năng lượng mặt trời cũng sản xuất hơi nước. Hiệu suất nhiệt của các
nhà máy điện hơi nước chạy bằng năng lượng hóa thạch là khoảng 33 tới 35%. Nhiệt dư thừa
được tỏa ra khỏi nhà máy hoặc trực tiếp vào bầu khí quyển, thông qua tháp làm lạnh, hoặc được
chuyển tới hồ để làm mát. Một máy bơm nước đưa nước dư thừa từ bình ngưng trở lại nồi hơi
Gas Units: Gas turbines and combustion engines use the hot gas from burning fossil
fuels, rather than steam, to turn a turbine that drives the generator. These plants can be
brought up quickly, and so are used as peaking plants. The number of gas turbines is
growing as technological advances in gas turbine design and declining gas prices have
made the gas turbine competitive with the large steam-electric plants. However, thermal
efficiency is slightly less than that of the large steam-electric plants (Figure 3b). The gas
wastes are disposed of through an exhaust stack
Tổ máy khí đốt: Tuabin khí và động cơ đốt sử dụng khí nóng từ nhiên liệu hóa thạch cháy, thay
vì hơi nước, làm quay tuabin để chạy máy phát điện. Những nhà máy này có thể được khởi động
và phát điện 1 cách nhanh chóng, và vậy nên được dùng như các nhà máy chạy phủ đỉnh. Số
lượng của các tuabin khí đang tăng lên bởi các tiến bộ kỹ thuật trong thiết kế tuabin khí và sự
giảm giá của khí đốt đã làm cho tuabin khí cạnh tranh với các nhà máy điện hơi nước lớn. Tuy
nhiên, hiệu suất nhiệt lại ít hơn một chút so với của các nhà máy điện hơi nước lớn (Hình 3b).
Khí dư thừa được thải qua ống khí thải.
Combined-Cycle Units: Combined cycle plants first use gas turbines to generate power

and then use the waste heat in a steam-electric generator to produce more electricity. Thus,
combined-cycle plants make more efficient use of the heat energy in fossil fuels. New
technology is improving the thermal efficiency of combined-cycle plants, with some reports
of 50 to 60 percent thermal efficiency (Figure 3c).
Tổ máy chu trình hỗn hợp: Các nhà máy có chu trình hỗn hợp sử dụng tuabin khí trước tiên để
tạo năng lượng và sau đó sử dụng khí dư trong máy phát điện hơi nước để sản xuất thêm điện.
Do vậy, các nhà máy có chu trình hỗn hợp làm việc sử dụng năng lượng nhiệt hiệu quả hơn với
nhiên liệu hóa thach. Công nghệ mới đang cải tiến hiệu suất nhiệt của các nhà máy có chu trình
hỗn hợp, với một vài báo cáo là 50 tới 60% hiệu suất nhiệt (hình 3c)
Cogenerating Units: Cogenerators, also known as combined heat and power generators,
are facilities that utilize heat for electricity generation and for another form of useful
thermal energy (steam or hot water), for manufacturing processes or central heating.
There are two types of cogeneration systems: bottom-cycling and top-cycling. In a bottomcycling configuration, a manufacturing process uses high temperature steam first and a
waste-heat recovery boiler recaptures the unused energy and uses it to drive a steam
turbine generator to produce electricity. In one of two top-cycling configurations, a boiler
produces steam to drive a turbine-generator to produce electricity, and steam leaving the
turbine is used in thermal applications such as space heating or food preparation. In
another top-cycling configuration, a combustion turbine or diesel engine burns fuel to spin


a shaft connected to a generator to produce electricity, and the waste heat from the
burning fuel is recaptured in a waste-heat recovery boiler for use in direct heating or
producing steam for thermal applications (Figure 3d).
Tổ máy đồng phát: Các máy phát điện đồng phát, còn được biết đến như các máy phát điện kết
hợp nhiệt và năng lượng, là các công cụ để sử dụng nhiệt cho việc sản xuất điện năng và cho
dạng khác của nhiệt năng hữu ích (hơi nước hoặc nước nóng), cho các quá trình sản xuất hoặc
cho hệ thống sưởi trung tâm. Có hai loại của hệ thống đồng phát: chu kì đáy và chu kì đỉnh.
Trong một cấu hình của chu kì đáy, một quá trình sản xuất sử dụng hơi có nhiệt độ cao trước hết
và nồi hơi phục hồi nhiệt dư thu hồi lại năng lượng ko được sử dụng và dùng nó để quay tuabin
hơi – máy phát để sản xuất điện năng. Trong một trong hai cấu hình chu trình đỉnh, nồi hơi sản

xuất nhiệt hơi nước để chạy tuabin – máy phát để sản xuất điện năng, và hơi nước mà rời tuabin
được dùng trong các ứng dụng nhiệt như là sưởi ấm không gian hoặc việc chuẩn bị thức ăn.
Trong cấu hình khác của chu trình đỉnh, một tuabin đốt hoặc động cơ diesel đốt nhiên liệu để
quay trục được nối với máy phát để sản xuất điện năng, và nhiệt dư từ nhiêu liệu cháy được thu
hồi trong nồi hơi phục hồi nhiệt dư để dùng trong sưởi ấm trực tiếp hoặc sản xuất hơi nước cho
các ứng dụng nhiệt(hình 3d)
Other Units: The kinetic energy in moving water and wind is used to turn turbines at
hydroelectric plants and wind facilities to produce electricity. Other types of energy
conversion include photovoltaic (solar) panels that convert light energy directly to
electrical energy, and fuel cells that convert chemical energy directly to electrical energy.
Các tổ máy khác: Động năng của chuyển động nước và gió đã được dùng để quay tuabin trong
các nhà máy thủy điện và các máy phát điện bằng sức gió để sản xuất điện. Các dạng khác của
việc chuyển đổi năng lượng bao gồm các tấm quang điện mà chuyển hóa năng lượng áng sáng
trực tiếp thành điện năng, và các pin nhiên liệu chuyển hóa năng lượng hóa học trực tiếp thành
điện năng
Task 6

Reading generator rating plates

The capacity of a synchronous generator is equal to the product of the voltage per
phase, the current per phase, and the number of phases. It is normally stated in
megavolt-amperes (MVA) for large generators or kilovolt-amperes (kVA) for small
generators. Both the voltage and the current are the effective, or rms, values
(equal to the peak value divided by

2

).

The voltage rating of the generator is normally stated as the operating voltage

between two of its three terminals—i.e., the phase-to-phase voltage. For a
winding connected in delta, this is equal to the phase-winding voltage. For a
winding connected in wye, it is equal to

3

times the phase-winding voltage.

The capacity rating of the machine differs from its shaft power because of two
factors—namely, the power factor and the efficiency. The power factor is the
ratio of the real power delivered to the electrical load divided by the total
voltage–current product for all phases. The efficiency is the ratio of the electrical


power output to the mechanical power input. The difference between the two
power values is the power loss consisting of losses in the magnetic iron due to the
changing flux, losses in the resistance of the stator and rotor conductors, and
losses from the winding and bearing friction. In large synchronous generators,
these losses are generally less than 5 percent of the capacity rating. These losses
must be removed from the generator by a cooling system to maintain the
temperature within the limit imposed by the insulation of the windings.
Task 6
Công suất của một máy phát điện đồng bộ bằng tích số của điện áp mỗi pha, dòng điện
mỗi pha, và số pha. Công suất này thường được định là MVA đối với những máy phát điện lớn
hoặc kVA đối với những máy phát điện nhỏ. Cả điện áp và dòng điện đều là giá trị hiệu dụng,
2
hay rms, giá trị (bằng giá trị đỉnh chia cho
)
Điện áp định mức của các máy phát điện thường được định bởi điện áp làm việc giữa hai
trong ba đầu cực của máy phát – nghĩa là điện áp dây. Đối với cuộn dây nối theo kiểu tam giác,

3
thì điện áp định mức bằng điện áp pha. Đối với cuộn dây nối theo kiểu hình sao, thì nó bằng
lần điện áp pha.
Công suất định mức của máy móc khác với công suất trục của nó bởi hai yếu tố – đó là
hệ số công suất và hiệu suất. Hệ số công suất là tỉ số giữa công suất thực được truyền tới tải điện
chia cho tổng của tích số giữa điện áp và dòng của tất cả các pha. Hiệu suất là tỉ số giữa công
suất điện đầu ra trên công suất cơ đầu vào. Sự khác nhau giữa hai giá trị công suất đó là tổn thất
công suất gồm có tổn thất sắt từ bởi thông lượng thay đổi, tổn thất trong điện trở của dây dẫn
stator và rotor, và tổn thất bởi ma sát giữa cuộn dây và ổ trục. Trong các máy phát điện đồng bộ
lớn, những tổn thất này thông thường nhỏ hơn 5 % của công suất định mức. Những tổn thất này
phải được loại bỏ khỏi máy phát điện bởi hệ thống làm mát để duy trì nhiệt độ trong giới hạn
được quy định bởi sự cách điện của bó dây.

Unit 8
POWER TRANSFORMER – construction of power transformer Brief-Introduction of
Transformer
MÁY BIẾN ÁP LỰC- cấu tạo của MBA lực. Giới thiệu ngắn gọn về MBA.
The transformer is probably one of the most useful electrical devices ever invented. It can
raise or lower the voltage or current in an ac circuit, it can isolate circuits from each other,
and it can increase or decrease the apparent value of a capacity, an inductor, or a resistor.
Futhermore, the transformer enables us to transmit electrical energy over great distances
and to distribute it safely in factories and homes
MBA có lẽ là 1 trong những thiết bị điện hữu dụng nhất đã từng đc chế tạo. MBA có
thể tăng hoặc giảm điện áp hoặc dòng của mạng điện xoay chiều, nó có thể cách ly các


mạch điện với nhau, và nó có thể làm tăn hoặc giảm giá trị biểu kiến của công suất, của
điện kháng hoặc điện trở. Hơn nữa, MBA cho phép chúng ta truyền năng lượng điện qua
những khoảng cách lớn và để phân phối điện an toàn cho những xưởng sản xuất và các hộgia
đình.

Construction of Power Transformer - Cấu tạo của MBA lực.
Power transformers are usually designed so that their characteristics approach those of
an ideal transformer. Thus, to attain high permeability, the core is made of iron (Fig.10-2).
The resulting magnetizing current Im is at least 5000 times smaller than it would be if an air
core were used. Furthermore, to keep the iron losses down, the core is laminated, and high
resistivity, high-grade silicon steel is used. Consequently, the current I f needed to supply
the iron losses is usually 2 to 4 times smaller than Im.
Các MBA lực thường được thiết kế sao cho các đặc tính kĩ thuật của chúng đạt
được những thông số kĩ thuật của 1 MBA lý tưởng. Vì thế, để đạt đc độ thẩm từ cao, lõi
được làm bằng sắt. Dòng điện từ hóa tạo ra Im nhỏ hơn ít nhất 5000 lần so với dòng điện từ hóa
nếu lõi không khí được sử dụng. Hơn nữa, để giữ tổn thất sắt giảm, lõi từ được dát mỏng và có
suất điện trở cao, thép có hàm lượng silicon cao được sử dụng. Do đó, dòng If cần thiết để hỗ trợ
tổn thất sắt thường nhỏ hơn 2-4 lần Im.
Leakage reactances Xf1 and Xf2 are made as possible by winding the primary and
secondary coils on top of each other, and by spacing them as closely together as insulation
considerations will permit. The coils are carefully insulated from each other and from the
core. Such tight coupling between the coils means that the secondary voltage at no-load is
N2
N1

almost exactly equal to
times the primary voltage. It also guarantees good voltage
regulation when a load is connected to the secondary terminals.
Các điện kháng rò rỉ Xf1 và Xf2 tạo ra càng nhiều bởi các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp
trên mỗi phía, và bởi khoảng cách giữa chúng chặt chẽ với nhau như các cân nhắc cách
điện sẽ cho phép. Các cuộn dây được cách điện cẩn thận với nhau và với lõi từ. Sự ghép
đôi chặt như thế giữa các cuộn dây có nghĩa là điện áp thứ cấp khi không tải hầu như chính xác
bằng N2/N1 lần điện áp sơ cấp. Nó cũng đảm bảo việc điều chỉnh điện áp tốt khi một phụ tải
được kết nối tới các đầu cực thứ cấp.
Winding resistances R1 and R2 are kept low, both to reduce the I 2R loss and resulting heat

and to ensure high efficiency. Fig.10-2 is a simplified version of a power transformer in
which the primary and secondary are wound on one leg. In practice, the primary and
secondary coils are distributed over both core legs in order to reduce amount of copper.
For the same reason, in larger transformers the cross section of the laminated iron core is
not square but is built up so as to be nearly round
Điện trở dây quấn R1 và R2 được giữ thấp, cả 2 để giảm tổn thất I2R và dẫn nhiệt và
đảm bảo hiệu suất cao. Hình 10.2 là 1 phiên bản đã đc đơn giản hóa của MBA lực trong đó dây
sơ cấp và thứ cấp được quấn quanh 1 trụ từ. Trong thực tế, các cuộn dây sơ cấp và
thứ cấp được phân phối trên cả 2 trụ lõi từ để giảm lượng đồng xuống. Vì lý do tương tự,
trong những MBA lớn tiết diện ngang của lõi sắt từ được dát mỏng không vuông nhưng
được xây dựng để gần dạng hình tròn.


The number of turns on the primary and secondary windings depends upon their
respective voltages. A high-voltage winding has far more turns than a low-voltage
winding. On the other hand, the current in a HV winding is much smaller, enabling us
to use a smaller size conductor. As a result, the amount of copper in the primary and
secondary windings is about the same. In practice, the outer coil (coil 2, in Fig.10-2)
weighs more because the length per turn is greater. Aluminum or copper conductor are
used. A transformer is reversible in the sense that either winding can be used as the
primary winding, where ‘primary’ means the winding connected to the source.
Số vòng dây trên dây quấn sơ cấp và thứ cấp phụ thuộc vào các điện áp sơ cấp và thứ cấp. 1 cuộn
dây cao áp có nhiều vòng hơn 1 cuộn dây điện hạ áp. Mặt khác, dòng trên cuộn dây cao áp là nhỏ
hơn nhiều, cho phép chúng ta sử dụng 1 dây dẫn cỡ nhỏ hơn. Kết quả là, lượng đồng trên các
cuộn sơ cấp và thứ cấp là gần giống nhau. Trong thực tế, cuộn dây ngoài cùng( cuộn 2, trong
hình 10.2) nặng hơn bởi vì chiều dài trên 1 vòng lớn hơn. Dây dẫn nhôm hoặc đồng được sử
dụng. 1 MBA có thể đảo chiều trong ý nghĩa là cả 2 cuộn dây đều có thể đc sử dụng làm cuộn sơ
cấp, ở đó “sơ cấp” có nghĩa là cuộc dây đc kết nối với nguồn
V
READING AND SUMMARIZING

Voltage Transformers - Máy biến áp
Voltage transformers (also called potential transformers) are high-precision transformers
in which the ratio of primary voltage to secondary voltage is a known constant, which
changes very little with burden. Furthermore, the secondary voltage is almost exactly in
phase with the primary voltage. The nominal secondary voltage is usually 115V,
irrespective of what the rated primary voltage may be. This permits standard instruments
and relays to be used on the secondary side. Voltage transformers are used to measure or
monitor the voltage on transmission lines and to isolate the metering equipment from these
lines.
Các máy biến đổi điện áp (còn được gọi là máy biến đổi điện thế) là các máy biến áp có độ chính
xác cao trong đó tỉ số giữa điện áp sơ cấp so với điện áp thứ cấp là một hằng số đã biết, và nó có
thể thay đổi một ít với phụ tải. Hơn nữa, điện áp thứ cấp gần như là hoàn toàn trùng pha với điện
áp sơ cấp. Điện áp thứ cấp danh định thường là 115V, không kể đến điện áp sơ cấp định mức là
bao nhiêu. Điều này cho phép các thiết bị tiêu chuẩn và rơ le được sử dụng bên phía thứ cấp. Các
máy biến áp được dùng để đo lường hoặc giám sát điện áp trên đường dây truyền tải và dùng để
cách ly dụng cụ đo lường khỏi những đường dây này.
The construction of voltage transformers is similar to that of conventional transformers.
However, the insulation between the primary and secondary windings is always connected
to ground to eliminate the danger of a fatal shock when touching one of the secondary
leads. Although the secondary appears to be isolated from the primary, the distributed
capacitance between the two windings makes an invisible connection which can produce a
very high voltage between the secondary winding and ground. By grounding one of the
secondary terminals, the highest voltage between the secondary lines and ground is limited
to 115V.
Cấu tạo của máy biến đổi điện áp là tương tự như máy biến áp tiêu chuẩn. Tuy nhiên, sự cách ly
giữa các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp luôn luôn được nối với đất để loại bỏ sự nguy hiểm của điện
giật khi trạm vào một trong những dây dẫn thứ cấp. Mặc dù phần thứ cấp có vẻ như là được cách
ly khỏi phần sơ cấp, điện dung phân phối giữa hai cuộn dây vẫn tạo nên một kết nối vô hình mà



có thể tạo ra một điện áp rất lớn giữa cuộn thứ cấp và mặt đất. Bằng cách nối đất một trong
những đầu cực thứ cấp, điện áp cao nhất giữa cuộn thứ cấp và mặt đất được giới hạn thành 115V
The nominal rating of voltage transformers is usually less than 500VA. As a result, the
volume of insulation is often far greater than the volume of copper or steel.
Công suất danh định của máy biến áp thường nhỏ hơn 500VA. Kết quả là, dung tích của vật liệu
cách điện thường lớn hơn rất nhiều dung tích của đồng hoặc thép.
Voltage transformers installed on HV lines always measure the line-to-neutral voltage. This
eliminates the need for two HV bushings (sứ xuyên nghĩa thường gặp) because one side of
the primary is connected to ground.Basic impulse insulation (BIL) of 650kV expresses the
transformer’s ability to withstand lightning and switching surges.
Các máy biến áp được lắp đặt trên các đường dây cao thế luôn luôn đo điện áp dây – trung hòa.
Điều này loại bỏ sự cần thiết của hai sứ xuyên cao thế bởi vì một phía của sơ cấp đã được nối
đất. Cách ly xung cơ bản (BIL) 650kV thể hiện khả năng của máy biến áp trong việc chịu đựng
sự dâng áp khi sét đánh và đóng cắt.

Unit 9: An electrical Substation - Một trạm điện
What is an electrical substation
An electrical substation is a subsidiary station of an electricity generation, transmission
and distribution system where voltage is transformed from high to low or the reverse using
transformers.
Một trạm điện là một trạm phụ của một hệ thống phát điện, truyền tải và phân phối, nơi mà điện
áp được truyền đi từ cao tới thấp hoặc ngược lại bằng việc dùng các máy biến thế.
Explanation - Giải thích
Transformation may take place in several stages in sequence, starting at the generating
plant where the voltage is increased for transmission purposes and is then progressively
reduced to the voltage required for household or industrial use. The range of voltages in a
power system varies from 110 V up to 765 kV depending on the country.
Sự biến đổi có thể chiếm một vài giai đoạn trong trình tự, bắt đầu tại nhà máy phát điện nơi mà
điện áp được tăng lên cho mục đích truyền tải và sau đó được giảm dần dần về điện áp được yêu
cầu đối với hộ sử dụng hoặc công nghiệp. Phạm vi của điện áp trong hệ thống năng lượng thay

đổi từ 110V tới 765V tùy theo quốc gia.
A substation that has a step-up transformer increases the voltage while decreasing the
current, while a step-down transformer decreases the voltage while increasing the current
for domestic and commercial distribution. The word substation comes from the days before


the distribution system became a grid. The first substations were connected to only one
power station where the generator was housed, and were subsidiaries of that power station.
Một trạm điện mà có máy tăng áp tăng điện áp lên trong khi giảm dòng điện đi, trong khi máy
giảm áp giảm điện áp đi trong khi tăng dòng điện lên để phân phối cho hộ gia đình và kinh
doanh. Từ “trạm điện” xuất hiện từ những ngày trước khi hệ thống phân phối trở thành mạng
lưới. Những trạm điện đầu tiên được nối với chỉ một nhà máy điện nơi mà máy phát điện được
đặt ở đó và chỉ là những chi nhánh của nhà máy điện đó.
Substations generally contain one or more transformers, and have switching, protection
and control equipment. In a large substation, circuit breakers are used to interrupt any
short-circuits or overload currents that may occur on the network. Smaller distribution
stations may use recloser circuit breakers or fuses for protection of branch circuits.
Substations do not (usually) have generators, although a power plant may have a
substation nearby. A typical substation will contain line termination structures, highvoltage switchgear, one or more power transformers, low voltage switchgear, surge
protection, controls, and metering. Other devices such as power factor correction
capacitors and voltage regulators may also be located at a substation
Những trạm điện nói chung chứa một hay nhiều máy biến thế, và có thiết bị đóng ngắt, bảo vệ và
điều khiển. Trong 1 trạm điện lớn, những máy ngắt mạch được dùng để ngắt bất cứ sự ngắn
mạch hoặc dòng quá tải nào mà có thể xảy ra trên lưới điện. Những trạm phân phối nhỏ hơn có
thể sử dụng những máy cắt điện đóng lặp lại hoặc cầu chì để bảo vệ các mạch nhánh. Các trạm
(thường) không có máy phát điện, mặc dù 1 nhà máy điện có thể có một trạm điện gần nó. Một
trạm điện điển hình sẽ chứa các kết cấu đầu cuối đường dây, dụng cụ chuyển mạch cao áp, một
hoặc nhiều máy biến đổi công suất (MBA lực), dụng cụ chuyển mạch hạ áp, bảo vệ dâng áp, điều
khiển và đo lường. Các dụng cụ khác như tụ bù và máy điều chỉnh điện áp cũng có thể được đặt
tại trạm.

Substations may be on the surface in fenced enclosures, underground, or located in
special-purpose buildings. High-rise buildings may have indoor substations. Indoor
substations are usually found in urban areas to reduce the noise from the transformers, for
reasons of appearance, or to protect switchgear from extreme climate or pollution
conditions.
Các trạm điện có thể ở trên mặt đất với hàng rào bao quanh, dưới ngầm, hoặc được đặt trong
những tòa nhà với mục đích sử dụng đặc biệt. Những tòa nhà cao tầng có thể có trạm điện trong
nhà. Những trạm điện trong nhà thường được thấy ở khu vực nội thành để giảm bớt tiếng ồn của
máy biến áp, bởi lý do về hình thức, hoặc để bảo vệ dụng cụ chuyển mạch khỏi khí hậu khắc
nghiệt hoặc điều kiện ô nhiễm
Where a substation has a fence, it must be properly grounded to protect people from
high voltages that may occur during a fault in the transmission system. Earth faults at a
substation can cause Earth Potential Rise at the fault location.
Nơi mà trạm điện có hàng rào, nó phải được nối đất chính xác để bảo vệ con người khỏi điện cao
áp mà có thể xảy ra khi có lỗi trong hệ thống truyền tải. Những lỗi nối đất tại trạm điện có thể
dẫn tới điện thế đất tăng tại vị trí lỗi.
Transmission substation - Trạm truyền tải


A transmission substation is one whose main purpose is to connect together various
transmission lines. The simplest case is where all transmission lines have the same voltage.
In such cases, the substation contains high-voltage switches that allow lines to be connected
together or isolated for maintenance.
Một trạm truyền tải là một trạm mà mục đích chính của nó là để kết nối nhiều đường dây truyền
tải với nhau. Trường hợp đơn giản nhất là khi tất cả các đường dây truyền tải đều có chung điện
áp. Trong những trường hợp như vậy, trạm bao gồm dụng cụ chuyển mạch cao áp mà cho phép
các đường dây được kết nối với nhau hoặc cách ly để bảo dưỡng.
Transmission substations can range from simple to complex. The largest transmission
substations can cover a large area (several acres/hectares) with multiple voltage levels, and
a large amount of protection and control equipment (capacitors, relays, switches, breakers,

voltage and current transformers).
Các trạm truyền tải có thể xếp loại từ đơn giản đến phức tạp. Những trạm phân phối lớn nhất có
thể bao trùm một vùng rộng lớn (vài mẫu Anh/héc ta) với nhiều cấp điện áp, và một lượng lớn
các thiết bị bảo vệ và điều khiển (tụ điện, rơ le, dụng cụ chuyển mạch, dụng cụ đóng ngắt, máy
biến áp và máy biến dòng).
Distribution substation - Trạm phân phối
A distribution substation is one whose main purpose is to transfer power from the
transmission system to the distribution system of some area. It is uneconomical to directly
connect electricity consumers to the main transmission network (unless they use large
amounts of energy); so the distribution station reduces voltage to a value suitable for
connection to local loads.
Một trạm phân phối là một trạm mà mục đích chính của nó là để truyền năng lượng từ hệ thống
truyền tải cho tới hệ thống phân phối của một vùng. Sẽ rất là phi kinh tế khi kết nối trực tiếp
người tiêu dùng điện trực tiếp với mạng lưới truyền tải chính (trừ khi họ dùng một lượng lớn
năng lượng); nên trạm phân phối giảm điện áp tới giá trị phù hợp để kết nối với các tải tại địa
phương.
The input for a distribution substation is typically at least two transmission or
subtransmission lines. Input voltage may be, for example, 115 kV, or whatever is common
in the area. The output is a number of feeders. Distribution voltages are typically medium
voltage, between 2.4 and 33 kV depending on the size of the area served and the practices
of the local utility.
Đầu vào của trạm phân phối điển hình có ít nhất hai đường dây truyền tải hoặc đường dây truyền
tải phụ. Điện áp đầu vào có thể, như là 115V, hoặc bất cứ điện áp nào phổ biến trong vùng. Đầu
ra là số lượng các đường dây cung cấp. Điện áp phân phối điển hình là trung áp, ở giữa 2.4 và
33kV phụ thuộc vào độ lớn của vùng mà nó cung cấp và thực tiễn của lợi ích địa phương.
The feeders will then run overhead, along streets (or under streets, in a city) and
eventually power the distribution transformers at or near the customer premises.


Các đường dây cung cấp sau đó sẽ chạy trên không, dọc các con phố (hoặc dưới các con phố,

trong thành phố) và cuối cùng là cung cấp cho các máy biến áp phân phối tại hoặc là gần tòa nhà
của khách hàng.
Besides transforming the voltage, the job of the distribution substation is to isolate faults
in either the transmission or distribution systems. Distribution substations may also be the
points of voltage regulation, although on long distribution circuits (several km/miles),
voltage regulation equipment may also be installed along the line.
Bên cạnh biến đổi điện áp, công việc của trạm phân phối là để cách ly các lỗi trong cả hệ thống
truyền tải lẫn phân phối. Các trạm phân phối có thể là những điểm điều chỉnh điện áp, mặc dù
trên những mạch phân phối dài (một vài km/dặm), thiết bị điều chỉnh điện áp có thể được lắp đặt
dọc theo đường dây.
Complicated distribution substations can be found in the downtown areas of large cities,
with high-voltage switching, and switching and backup systems on the low-voltage side.
More typical distribution substations have a switch, one transformer, and minimal facilities
on the low-voltage side.
Các trạm phân phối phức tạp có thể được tìm thấy ở vùng nội thành trong các thành phố lớn, với
thiết bị chuyển mạch cao áp, hệ thống đóng ngắt và dự phòng ở phía hạ áp. Nhiều trạm phân
phối điển hình có thiết bị đóng ngắt, một máy biến áp, và các thiết bị tối thiểu ở phía hạ áp.



×