Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN: TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.43 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
MÔN: TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi
-

trường (TTMT)
Khái niệm
TTMT là 1 quá trình tương tác XH 2 chiều nhằm giúp cho những con
người liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, MQH phụ
thuộc lẫn nhau của chúng và các tác động vào các vấn đề có liên quan 1

1.

cách thích hợp để giải quyết các vấn đề MT.
Mục tiêu
Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về BVMT từ đó thay đổi thái

2.

độ, hành vi về MT
Phát hiện các tấm gương, mô hình tốt, đấu tranh với các hành vi,hiện

3.

tượng tiêu cực xâm hại đến MT
Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới TTMT, góp phần thực hiện thành

-

1)


2)
3)

4)
5)
6)

công XH hóa công tác BVMT.
Yêu cầu của TTMT
Tuân thủ luật pháp, kể cả các quy định cấp quốc tế, quốc gia và cấp địa
phương về BVMT.
Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường
Phù hợp với đối tượng truyền thông (đặc biệt là về tuổi, văn hóa, trình độ
hjc vấn và kinh tế)
Lắng nghe, thấu hiểu, quan tâm mối quan tâm của cộng đồng.
Phải có hệ thống, kế hoạch và chiến lược.
Tạo dựng sự hợp tác rộng rãi giữa TTMT với các chương trình, dự án
truyền thông của các ngành khác.

1


Câu 2: Các cách tiếp cận để xây dựng một chương trình TTMT, ưu;
1)
a.
-

nhược điểm của từng cách tiếp cận
Tiếp cận theo nội dung truyền thông:
Cách tiếp cận theo nhiệm vụ ( tiếp cận hẹp)

Là cách tiếp cận truyền thông lấy 1 nhiệm vụ, 1 mục tiêu cụ thể để xây

1)

dựng kế hoạch thực hiện.
Ưu điểm:
Chi phí, lực lượng, thời gian, kế hoạch….của chương trình truyền thông

2)

theo từng mục tiêu thường đc chuẩn bị kĩ lưỡng và rất sâu.
Thời gian thực hiện ngắn, và luôn tập trung vào 1 địa bàn, 1 nhóm đối

-

1)

tượng cụ thể.
Dễ thực hiện, ít tốn kém kinh phí và hiệu dễ đc thực hiện.
Nhược điểm:
Không tác động vào các vấn đề khác liên quan gián tiếp đến nhiệm vụ

2)

truyền thông.
Không thu hút cộng đồng nằm ngoài diện đối tượng trực tiếp của truyền

3)

thông.

Có thể gây mâu thuẫn với các nhiệm vụ truyền thông hay các mục tiêu

3)
-

b.
-

KTXH khác
Cách tiếp cận theo hệ thống
Cách tiếp cận rộng đòi hỏi bên cạnh các nhiệm vụ, địa bàn, cộng đồng liên
quan trực tiếp đến chương trình truyền thông cần cân nhắc, xem xét đến
các vấn đề địa bàn, cộng đồng có liên quan gián tiếp để tạo ra 1 tác động

2)
a.
-

tích cực rộng rãi hơn và tránh các mâu thuẫn có thể nảy sinh.
Ưu điểm:
Toàn diện, đáp ứng tốt mục tiêu truyền thông
Nhược điểm:
Khó thực hiện hơn, cần nhiều thời gian hơn và tốn kém kinh phí hơn
Tiếp cận theo tỏ chức truyền thông:
Cách tiếp cận độc lập:
Là cách tiếp cận mà các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ truyền thông hoạt
động 1 cách độc lập. Ngoài các tổ chức này, còn lại là đối tượng truyền

-


thông
Ưu điểm: Tổ chức độc lập, chủ động trong việc lên kế hoạch (thời gian,
kinh phí, địa điểm)
2


b.
-

Nhược điểm: Sức ảnh hưởng ko cao, có ít nguồn kinh phí để thực hiên hơn
Cách tiếp cận liên kết:
Cách tiếp cận liên kết liên thông 1 chương trình truyền thông với các
chương trình truyền thông do các tổ chức đã và đang thực hieejntreen cùng

1)
2)
1)
2)

1 địa bàn.
Ưu điểm:
Mức độ ảnh hưởng, hiệu quả cao hơn.
Được đầu tư kinh phí nhiều hơn.
Nhược điểm:
Khó khăn trong việc thống nhất chương trình.
Khó khăn trong việc tìm đối tượng liên kết để đôi bên cùng có lợi.
Câu 3:Vai trò của TTMT trong QLMT (Ví dụ cụ thể). Các loại
hìnhTTMT nêu ưu; nhược điểm của từng loại hình truyền thông




Vai trò của TTMT trong QLMT:
TTMT là 1 công cụ của QLMT , có vai trò:
Thông tin:
Thông tin cho đối tượng cần truyền thông biết tình trạng QLMT và
BVMT của địa phương nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ cùng quan tâm đến



việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
Huy động:
Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân



vào các chương trình, kế hoạch hóa BVMT.
Thương lượng:
Thương lượng, hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về MT

1.

giữa các cơ quan và trong cộng đồng
Các loại hình TTMT:
Truyền thông dọc
Là truyền thông không có thảo luận, không có phản hồi. Người phát thông
điệp không biết chính xác người nhận thông điệp cũng như hiệu quả của
công tác truyền thông.
Ví dụ: Các phương tiện thông tin đại chúng: báo, phát thanh, truyền hình...
Loại hình này rất hiệu quả khi truyền thông về các vấn đề đang được công
chúng quan tâm.


3


Ưu điểm
-Ít tốn kém.
-Phù hợp với các vấn đề MT
toàn cầu và quốc gia.
-Nội dung truyền thông
mang thính thống nhất, tin
cậy và có thể phát lại nhiều
lần.
-Tạo ra đc dư luận và MT
XH thuận lợi cho việc thay
đổi thái độ và hành vi của đối
tượng.

4

Nhược điểm
-Không tiếp nhận đc ý kiến
phản hồi 1cách tổng quan.
-Không đánh giá đc chính
xác hiệu quả.
-Đòi hỏi những phương tiện,
trang thiết bị phục vụ.


2.


Truyền thông ngang
Là truyền thông có thảo luận và phản hồi giữa người nhận và người phát
thông điệp
Truyền thông ngang phù hợp với cấp dự án và góp phần giải quyết các vấn
đề MT của địa phương và cộng đồng.
Ưu điểm
-Tiếp nhận đc ý kiến phản
hồi
-Có bàn bạc, thảo luận, chia
sẻ ý kiến, quan điểm vì thế
kết luận giaei quyết vấn đề 1
cách hiệu quả, toàn diện.

3.

Nhược điểm
-Khó thực hiện hơn
-Tốn kém hơn
-Chỉ tiếp cận 1 nhóm đối
tượng hạn chế
-Vai trò của truyền thông viên
rất quan trọng
-Có nhiều việc cộng đồng
mong đợi không giải quyết
đc triệt để (kinh phí có hạn).

Truyền thông theo mô hình
Là loại truyền thông có thảo luận, phản hồi, đc tiếp cận trực tiếp với mô
hình.
Bằng mô hình cụ thể, sử dụng làm địa bàn tham quan trực tiếp. Tại địa

điểm tham quan, chuyên gia truyền thông và công chúng có thể trực tiếp
trao đổi, thảo luận, xem xét, đánh giá về mô hình.
Loại hình truyền thông theo mô hình rất phù hợp với các KCN, thủ CN,
nông thôn và miền núi, là những nơi công chúng phải thấy rõ giá trị thực






tế, chi phí và hiệu quả của mô hình
Ưu điểm: là loại hình truyền thông cao nhất và hiệu quả nhất.
Nhược điểm:
Tốn kém ít kinh phí
Đòi hỏi phải có mô hình
Câu 4: Các yêu cầu của một thông điệp TTMT, lấy ví dụ một thông điệp
và phân tích ý nghĩa của thông điệp đó

-

Thông điệp TTMT:
5


Thông điệp là thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ... mà người
gửi muốn gửi đến người nhận đc mã hóa thành âm thanh, từ ngữ, kí tự.
Thông điệp là ý chủ đạo hoặc trung tâm của 1 chương trình/chiến dịch
TTMT.

-


Các yêu cầu của 1 thông điệp TTMT:
Ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ, dễ hiểu, dễ nhớ và gây ấn tượng
Mỗi thông điệp chỉ có 1 ý
Thể hiện mục đích chung của chương trình/chiến dịch TTMT
Cụ thể, chính xác, đáng tin cậy và phù hợp
Sử dụng từ ngữ đúng và hay
Động từ ở thế chủ động
Ví dụ về thông điệp và phân tích ý nghĩa:

-

Ví dụ: Thông điệp: “Hãy nghĩ về môi trường trước khi tiêu thụ thực

1.
2.
3.
4.
5.
6.

phẩm”
Theo tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO), mỗi năm thế giới lãng
phí 1,3 tỷ tấn lương thực. Sự lãng phí này tương đương với toàn bộ lượng
lương thực được sản xuất ở khu vực cận Sahara - châu Phi. Cũng theo
FAO, trên toàn cầu cứ 7 người thì có 1 người bị đói và hơn 20.000 trẻ em
dưới 5 tuổi chết đói mỗi ngày.
Trong khi cả hành tinh đang phải đấu tranh để có thể cung cấp đủ lương
thực cho 7 tỷ người (dự kiến sẽ tăng đến 9 tỷ người vào năm 2050), FAO
ước tính rằng, một phần ba sản lượng lương thực trên toàn cầu đang bị

lãng phí hoặc thất thoát. Lãng phí lương thực cũng chính là lãng phí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên đồng thời cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường.
Việc sản xuất lương thực trên toàn cầu chiếm 25% diện tích đất lưu trú,
tiêu tốn khoảng 70% lượng nước ngọt, góp 80% vào nạn chặt phá rừng và
30% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Đây cũng là nguyên nhân lớn
nhất của sự mất đa dạng sinh học và thay đổi loại hình sử dụng đất
Chủ đề Ngày Môi trường Thế giới 05/06/2013 được UNEP (Chương trình
Môi trường của LHQ) lựa chọn là “Hãy nghĩ về môi trường trước khi tiêu
6


thụ thực phẩm” để khuyến khích mọi người hãy chú ý đến những ảnh
hưởng tới môi trường từ việc lựa chọn thực phẩm, tránh lãng phí thực
phẩm và lựa chọn những loại thực phẩm ít ảnh hưởng đến môi trường.
Câu 5: Trình bày các hình thức TTMT: Chiến dịch TTMT, Giao tiếp
giữa cá nhân và nhóm nhỏ, Họp cộng đồng, Tập huấn
Chiến dịch TTMT:
Chiến dịch TTMT là 1 đợt hoạt động tập trung, đồng bộ, phối hợp nhiều
phương tiện truyền thông, các kênh truyền thông nhằm truyền tải các
thông điệp cần thiết để tác động đến 1 hay nhiều nhóm đối tượng.
Chiến dịch TTMT đc tổ chức trong1 thời gian ngắn tập trung vào 1 nội
dung ưu tiên, có tác dụng phát huy thế mạnh của các tổ chức BVMT, các
ngành, các cấp, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn XH, gây tác động mạnh
đến nhóm đối tượng TT.
Chiến dịch TTMT phản ánh mục tiêu ưu tiên về BVMT đc nhà nước lựa
chọn và chỉ đạo, là định hướng chính thống của quốc gai hoặc địa phương
có tác dụng tái định hướng nhận thức và tư duy của công chúng trong
những thời kỳ nhất định góp phần gắn bó XH và tạo sức mạnh chung của
XH.

Giao tiếp giữa cá nhân và nhóm nhỏ
Đối tượng: cá nhân – cá nhân, cá nhân – nhóm số lượng ít
Phương pháp này thích hợp với việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp với
địa phương, giải thích các vấn đề phức tạp, thuyết phục hoặc gây ảnh
hưởng tới nhóm đối tượng:






Trong trường hợp xây dựng dự án
Xảy ra tranh chấp hoặc mâu thuẫn về MT trên 1 đối tượng hoặc nhóm đối
tượng
Bất đồng về ngôn ngữ TT
Cho phép cuộc đối thoại sâu, cơi mở và có phản hồi.

7




Đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp đánh giá hiệu quả của 1 chiến dịch



TTMT.
Vai trò của những cá nhân có uy tín, có sức ảnh hưởng lớn như: già làng,
trưởng bản, trưởng họ, sư thầy, linh mục, bí thư, chủ tịch xã, trưởng




thôn....
Để thực hiện tốt chương trình này đòi hỏi nhiều kỹ năng : kỹ năng
nói/trình bày, thuyết phục, kỹ năng hỏi, lắng nghe,...
Họp cộng đồng



Tổ chức họp với đối tượng là người dân thôn, xóm, khu phố, doanh



nghiệp,...trên địa bàn quản lý.
Các cuộc họp cộng đồng (tổ dân phố, nhóm, phường, trường học, cơ
quan,....) thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định về 1 số vấn đề của




cộng đồng.
Hình thức họp mang lại hiệu quả cao vì có sự tham gia của mọi người.
Trong các cuộc họp, nhà truyền thông MT phải cố gắng khai thác tất cả các
ý kiến và phải có phương pháp thu thập ý kiến của những người ít hoặc




ngại phát biểu nhất.
Tập huấn

Nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về MT.
Nội dung tập huấn đc xây dựng thành các chuyên đề
VD1: Ảnh hưởng của ÔNMT tới sức khỏe cộng đồng
VD2: Phổ biến PLBVMT 2014
VD3: Hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan tới công tác BVMT
cho các doanh nghiệp
VD4: Hướng dẫn cáctổ chức doanh nghiệp lập bản cam kết và đánh giá tác



động MT.
Để tổ chức tập huấn thì người tổ chức tập huấn phải có kiến thức và kỹ
năng trong việc xây dựng kế hoạch.
Câu 6: Các bước của chu trình học qua trải nghiệm (Vẽ sơ đồ và giải
thích từng bước). Giảng viên có thể làm gì để học viên được trải
nghiệm. Kỹ năng đặt câu hỏi (các loại câu hỏi, các cấp độ của câu hỏi
và kỹ thuật đưa câu hỏi)
8


a.

Các bước của chu trình học qua trải nghiệm:
Vẽ sơ đồ:

1.

Giải thích:
TRẢI NGHIỆM: Nghe, nhìn, sờ, nếm, cảm nhận, làm …Nhớ lại trải


2.

nghiệm đã qua.
PHÂN TÍCH: Suy nghẫm về trải nghiệm và nhìn nhận chúng từ nhiều

3.

góc độ
KHÁI QUÁT: Đưa ra bài học, kết luận, khái niệm, quy tắc, nguyên lý…

b.

dựa trên những điều phân tích
Áp dụng: Thay đổi cách làm, cách suy nghĩ, quan điểm trước đây. Thực hiện những bài học
đã rút ra
Trải nghiệm:Là sự kiện đã hoặc vừa xảy ra chứa đựng vấn đề quan tâm
Phân tích: Nhìn lại trải nghiệm, phân tích nguyên nhân, phát hiện những đặc điểm, ý
nghĩa…
Rút ra bài học/Khái quát hóa: Trên cơ sở phân tích, đúc kết thành những bài học chung,
quy luật, xu hướng…
4.

ÁP DỤNG: Đưa lý thuyết vào thực tế để ra quyết định và giải quyết vấn
đề

9











a.
1.




Một số cách để học viên trải nghiệm:
Sắm vai/ xem tiểu phẩm/ xem kịch ngắn
Nghe kể chuyện
Làm bài tập tình huống/ đọc xem thông tin liên quan đến bài học
Xem đoạn băng/ phim
Xem tranh
Xem trò chơi (liên quan đến bài học)
Thăm quan thực tế
Hỏi các câu hỏi giúp học viên nhớ lại kinh nghiệm hoặc trả lời
Kỹ năng đặt câu hỏi:
Các loại câu hỏi
Câu hỏi đóng
Lúc đầu giao tiếp
Khi muốn khẳng định lại
Khi cần có câu trả lời ngắn gọn
Ví dụ:
“Bạn đã ăn cơm chưa?”


2.

Câu hỏi mở
Là câu hỏi có từ để hỏi:
10






Cái gì? Khi nào? Ở đâu?
Tại sao? Do đâu?
Nhuư thế nào? Làm thế nào?
Câu hỏi mở thu đc câu trả lời khác nhau và phạm vi mở rộng.
VD: “Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu là gì?”

3.



Câu hỏi thăm dò/ làm rõ
Là câu hỏi nhằm thu thập thêm thông tin cụ thể về1 việc/ ván đề.
Thường đc hỏi để đào sâu thêm câu trả lời của học viên
Vd:

4.

Vì sao con người lại chặt phá rừng?
Việc chặt phá rừng dẫn đến những hậu quả gì?.

Câu hỏi dẫn dắt/ khơi ngợi
Thường đc hỏi để giúp học viên suy nghĩ, khám phá thêm cách nhìn mới
Ví dụ:
Liệu học sinh truyền thông về biến đổi khí hậu có hiệu quả hơn ko?

b.
1.




2.

Các cấp độ của câu hỏi
Nhớ lại, kể lại, miêu tả
Loại câu hỏi này giúp người đc hỏi miêu tả tình tiết, lời nói, hành động,
diễn biến của các sự vật, hiện tượng đã xảy ra.
Ví dụ:
Trong tháng này chị đã truyền thông đc bao nhiêu buổi về thích ứng biến
đổi khí hậu?
Khi truyền thông chị đã làm theo những bước như thế nào?
Phân tích, đánh giá
Câu hỏi ở cấp độ này giúp người đc hỏi so sánh, giải thích, tổ chức/ sắp
xếp thông tin, tìm điểm tốt/ chưa tốt, cho ý kiến của mình về 1 hiện tượng,

3.

sự vật, con người…
Ví dụ:
Trong quá trình truyền thông chị hài lòng nhất ở bước nào?

Bước nào chị gặp khó khăn?
Chị đã vượt qua những khó khăn đó như thế nào?
Khái quát hóa

11


Câu hỏi dạng này nhằm giúp đỡ người đc hỏi tổng hợp những điều đã phân
tích, đánh giá để tỏng kết thành bài học kinh nghiệm, thành những quy

4.

luật, quy tắc, quy trình…
VD:
Theo chị, để truyền thông hiệu quả, chúng ta cần lưu ý những gì?
Câu hỏi áp dụng
Câu hỏi dạng này nhằm giúp người đc hỏi suy nghĩ về việc áp dụng bài
học, kinh nghiệm, quy luật quy trình…vào thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Điều gì chị sẽ cải tiến trong lần truyền thông tới để kết quả buổi

c.
1.
2.
3.
4.

truyền thông tốt hơn trước?
Kỹ thuật đưa câu hỏi
Đưa câu hỏi
Ngừng (để học viên suy nghĩ, giảng viên quan sát học viên)

Mời ý kiến phát biểu
Đánh giá câu trả lời
Câu 7: Phương pháp bài tập tình huống, xâydựng 1 bài tập tình huống
áp dụng khi giảng dạy 1 vấn đề nào đó

-

Mọi người tự đưa chủ đề giảng dạy và cho ví dụ cụ thể
Câu 8: Trình bày các bước trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện
một chương trình TTMT (chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình TTMT)
Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện một chương trình
TTMT

1)

Chuẩn bị:
Bước 1: Phân tích tình hình
Để xác định 1 chiến dịch TTMT đúng hướng, đúng đối tượng, có hiệu quả
và phù hợp với khả năng tài chính, cần phải tiến hành phân tích tình hình.
Từ sự phân tích tình hình đưa ra dự kiến sơ bộ nội dung của chiến dịch.Kết
quả phân tích trên là cơ sở cho bước xác định mục tiêu của chiến dịch.
Bước 2: Phân tích đối tượng truyền thông

12


Nhằm mục đích lựa chọn phương pháp và ngôn ngữ truyền thông phù hợp
với đối tượng, đặc biệt cần quan tâm đến nhóm đối tượng có liên quan trực
tiếp đến mục tiêu của chiến dịch truyền thông.

Bước 3: xác định mục tiêu truyền thông
Mục tiêu truyền thông phải rất cụ thể, nhằm:
2)

-

Nâng cao nhận thức
Tác động đến thái độ
Góp phần thay đổi hành vi của nhóm đối tượng truyền thông
Lập kế hoạch:
Bước 1: Xác định thời gian, địa điểm, quy mô của chiến dịch
Thời gian:
Chiến dịch kéo dài trong bao nhiêu ngày?
Tổ chức vào ngày nào?
Địa điểm:

-

Địa điểm ra quân cần ở khu đông dân cư hay trung tâm văn hóa xã hội
Nơi có vấn đề bức xúc về môi trường hoặc nơi có thành tích về BVMT
Ở nơi có sự kiện, để gắn kết nội dung TT với nội dung của ngày sự kiện
Quy mô của chiến dịch: xác định rõ quy mô cấp nào: cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh, vùng, Quốc gia
Bước 2: Xác định lực lượng tham gia và hình thức truyền thông














Xác định lực lượng:
Lực lượng nòng cốt, phối hợp
Lực lượng tuyên truyền cần thiết
Lực lượng tuyên truyền phối hợp trên phương tiện thông tin đại chúng
Xác định các hình thức truyền thông:
Ra quân hành động (vd: nhặt rác, trồng cây..)
Thông tin báo chí, truyền hình
Tổ chức các cuộc thi theo chủ đề
Hội thảo mít tinh
…..
Bước 3: Xác định nguồn lực
Kinh phí: từ ngân sách, từ nguồn tài trợ…
Nhân lực: Khách mời, các nhà quản lý, truyền thông viên…
Vật lực: phương tiện chuyên chở, phương tiện kỹ thuật phục vụ mục tiêu..
Bước 4: Thành lập Ban chỉ đạo chiến dịch
13


-

Thường do UBND cùng cấp quy mô của chiến dịch ra quyết định thành
lập. VD: Chiến dịch cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định
Bước 5: Soạn thảo thông tin


3)
-

-

-

Tổ chức thực hiện
Bước 1: Tổ chức lễ ra quân
Chuẩn bị: ấn định thời điểm, địa điểm tổ chức lễ ra quân, trang trí địa
điểm, mời đại biểu…
Tổ chức mít tinh, tiến hành lễ ra quân
Bước 2: Xe tuyên truyền, tụ điểm tuyên truyền và thu hút sự tham gia tự
nguyện của công chúng
Xe tuyên truyền trong chiến dịch TTMT là 1 phương tiện truyền thông
quan trọng nên phải đc trang trí đẹp, gây ấn tượng hấp dẫn,tạo sự chú ý



của nhiều người, vì:
Gây đc ấn tượng mạnh, thu hút sự chú ý của mọi người
Là phương tiện cơ động, trong tgian ngắn có thể tiến hành tuyên truyền



trên địa bàn rộng, việc truyền tải đến đc tới nhiều người
Kết hợp đc nhiều loại hình tuyên truyền như tuyên truyền miệng, tuyên




truyền bằng trực quan (triển lãm nhỏ), qua hoạt động văn nghệ.

-

4)
-

Bước 3: Phát huy ảnh hưởng của chiến dịch TTMT
Chiến dịch TTMT chỉ diễn ra trong 1 tgian rất ngắn, vì vậy cần phải thiết
kế chương trình sao cho phát huy đc ảnh hưởng của chiến dịch
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình TTMT
Là quá trình xem xét múc độ đạt đc các mục tiêu của chiến dịch, bài học
kinh nghiệm về những thành công và chưa thành công. Mục tiêu của đánh

1.
2.
3.
4.
5.

giá là nhằm cải tiến việc thực hiện chiến dịch sau này đc tốt hơn.
Các bước đánh giá:
Lập bảng vấn đề cần đánh giá
Xác định phạm vi đánh giá
Chọn phương pháp thu thập thông tin
Phân tích dữ liệu, giải thích kết quả
Công bố kết quả

14



Câu 9: Bài tập. Xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình tập huấn
nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BVMT
a)

Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo
vệ môi trường tại huyện đảo Cát Bà (Hải Phòng)
STT

Đối tượng

Đối
tượn
g1

Đ/c Chủ tịch,các phó
chủ tịch, các cán bộ
làm môi trường cấp
xã và cấp huyên tại
huyện đảo Cát Hải
Lớp 1 :
Các công ty du lịch
Các chủ tàu vận
chuyển khách du lịch

Đối
tượn
g2


Lớp 2 :
Các chủ nhà hàng,
khách sạn,chủ lồng
bè nuôi hải sản,.. tại
huyện đảo Cát Hải

Thời gian tổ Số lượng Địa điểm tổ
chức
học viên chức
Sáng thứ 7;
ngày
26/04/2016

50

Hội trường
UBND
Huyện đảo
Cát Hải

Chiều thứ 7,
ngày
26/04/2016

50

Hội trường
UBND
Huyện đảo
Cát Hải


Sáng chủ
nhât, ngày
27/04/2016

50

Hội trường
UBND
Huyện đảo
Cát Hải

b) Nội dung chương trình tập huấn
Thời gian

Nội dung

Đơn vị thực hiện

7h00 –7h30
(13h30 –
14h00)
7h30–7h40
(14h00 –
14h10)
7h40 – 8h45
(14h10 –
15h15)
8h45–9h00
(15h15 –


Phát tài liệu, ổn định chỗ ngồi

Phòng TNMT huyện
Cát Hải

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại
biểu

Phòng TNMT huyện
Cát Hải

Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường ĐH
TN và MT Hà Nội

Nghỉ giải lao, uống nước

Phòng TNMT huyện
Cát Hải

15


15h30)
9h00 – 10h15 Chuyên đề tập huấn
(15h30 –
16h45)
10h15 –11h00 Hỏi, đáp thắc mắc

(16h45 –
17h30)

Giảng viên trường ĐH
TN và MT Hà Nội
Giảng viên trường ĐH
TN và MT Hà Nội

Câu 10: Các cơ sở pháp lý liên quan đến lập dự toán cho chương trình
tập huấn
- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Thông tư 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và
biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ
biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

16



- Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 về Hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 03
năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường

17



×