Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.36 KB, 27 trang )

1

1

ĐỀ CƯƠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Câu 1. Nêu các khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu, khí quyển?
-

-

-

Khí hậu: bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm , lượng mưa, áp suất
khí quyển , gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhều yếu
tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng , miền xác
định. Theo nghĩa hẹp là thời tiết trung bình .
BĐKH:là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu có thể được
nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các
thuộc tính của nó , được duy trì trong thời gian đủ dài, điển hình là
hàng thập kỷ hoặc dài hơn
Khí quyển : khí quyển là khối vật chất có mật độ rất thấp phân bố
từ bề mặt ra phía ngoài vũ trụ với độ dày khoảng 10000km . Khí
quyển bào gồm các khí như : N2, O2, NO2, CO2, H2, Ne, He, CH4,
O3, CO,Ar, Cr… sự trao đổi liên tục giữa khí quyển , thủy quyển ,
địa quyển và sinh quyển đã tạo nên những cân bằng động duy trì sự
có mặt của các chất trong khí quyển .trong khí quyển còn có một số
thành phần biến động như hơi nước , bụi khói , các chất khí độc hại
,các ion và các chất hữu cơ do thực vật thải ra …

Câu 2: trình bày cấu trúc khí quyển?
Cấu trúc khí quyển gồm 5 tầng :


+ Tầng đối lưu : là tầng không khí gần mặt đất nhất cao khoảng
11km là mt sống của tất cả các sinh vật trên trái đất . Thành phần
hóa học gồm các nguyên tố như N2, O2, CO2 H2O. Nhiệt độ giảm
dần theo độ cao , tầng này chiếm khoảng 80% khối lượng khí
quyển và 90% hơi nước .
+Tầng bình lưu là tầng tiếp giáp với tầng đối lưu lên cao tới 5055km , khí bị xáo trộn theo chiều thẳng đứng và chia làm hai lớp :
tầng đẳng nhiệt gần với tầng đối lưu cao đến 25km và tầng nghịch
nhiệt cao từ 25km trở lên và nhiệt độ thay đổi theo độ cao .
+ Tầng trung gian là tầng nằm trên tần Bình lưu cho đến độ cao 8090km tầng này nhiệt độ giảm dần theo độ cao và đạt đến -7000c đến
-8000c
1

1


2

2

+ Tầng điện ly là tầng không khí có độ cao 80-800km trở lên , tầng
này các chất bị phân ly và ion hóa mạnh dưới tác dụng của cac tia
bức xạ , có độ dẫn điện mạnh nhiệt độ tăng dần theo độ cao .
+ Tầng khuếch tán giới hạn trên của tầng này và khoảng 20003000km là tầng chuyển tiếp giữa khí quyển và không gian vũ trụ
không khí tầng này rất loãng chủ yếu là H2 và He.
Câu 3: Thành phần khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính ?
-

-

Khái niệm :Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi

năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc
mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt
lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ
không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu
sáng.
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài
(hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng
bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây
nên hiệu ứng nhà kính.
Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O,
O3, các khí CFC. Thành phần của các khí nhà kính trong khí
quyểnThành phần hoá học của khí quyển gồm 78% là khí Nitrogen
(N2), 21% là Oxygen (O2), 1% còn lại là các khí khác mà chủ yếu
là các Khí nhà kính như Carbon dioxide (CO2), hơi nước, Nitrious
Oxide (N2O), Methane (CH4), Ozone (O3).

Khí nhà kính trong 1% Khí quyển có thành phần như sau:CO2: 56%,
CFC:13%, CH4: 18%, O3: 7%, N2O: 6%.
Cơ chế hiệu ứng nhà kính:
-

2

Ánh sáng mặt trời chiếu xuống trái đất gồm 3 thành phần:
Ánh sáng sóng dài chiếu xuống trái đất, do có ít năng
lượng nên không xuyên qua khí quyển xuống trái đất bị
phản xạ lại vào bầu khí quyển.
2



3

3

Ánh sáng sóng ngắn do có nhiều năng lượng nên xuyên qua được khí
quyển đến bề mặt trái đất, lúc này một phần ánh sáng sóng ngắn được
mặt đất hấp thụ chuyển năng lượng ánh sáng thành nhiệt năng, đốt nóng
không khí bên dưới đồng thời bức xạ trở lại khí quyển dưới dạng sóng
dài. Phần còn lại được các tầng KNK bức xạ ngược lại trở về trái đất
Câu 4.Những hiện tượng thời tiết cực đoan ?
Thời tiết cực đoan là các hiện tượng khí tượng nguy hiểm có khả năng
gây thiệt hại, bất ổn xã hội nghiêm trọng hoặc gây thiệt mạng .Các kiểu
hiện tượng thời tiết cực đoan thay đổi khác nhau tùy thuộc vào kinh độ,
vĩ độ, địa hình và các điều kiện khí quyển. Gió mạnh, mưa đá, mưa quá
nhiều và cháy rừng là các hình thức và tác động của thời tiết cực đoan,
cũng như dông, sét, lốc xoáy, vòi rồng, bão nhiệt đới, và bão ngoài vùng
nhiệt đới. Thời tiết cực đoan phát triển theo mùa và khu vực địa lý như
bão tuyết và bão bụi.

Câu 5.Các nguyên nhân gây BĐKH?
biến đổi khí hậu là gì? Nêu nguyên nhân gây ra biến đổi khí
hậu?
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình theo một xu hướng nhất định và dao động của khí hậu
duy trì trong một khoảng thời gian dài.
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu:
• nguyên nhân quá khứ:
các nhà khoa học đã đưa ra 3 giả thiết gây nên biến khổi khí
hậu trong quá khứ:
(1) giả thiết thiên văn: các tác động ngoại lai từ ngoài trái đất

làm thay đổi quỹ đạo trái đất và cường độ bức xạ mặt trời.
(2) giả thiết về vật lý: sự khác nhau do thành phần cấu tạo bề
mặt trái đất dẫn đến sự hấp thụ nhiệt khác nhau
(3) giả thiết về địa chất: do sự tái cơ cấu và phân bố lại lục địa
1.

3

3


4

4

giả thiết (2) và (3) đều do tự thân trái đất gây ra. Điểm
chung của 3 giả thiết là đều do tự nhiên gây ra và không
có sự tác động của con người.
nguyên nhân hiện tại:
(+ ) Nguyên nhân tự nhiên:
- xuất hiện điểm đen mặt trời: làm cho cường độ chiếu sáng
xuống trái đất thay đổi, có chiều hướng mạnh hơn, gây
biến đổi đột ngột về cường độ, năng lượng chiếu sáng của
mặt trời tại trái đất
- núi lửa phun trào : khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ thải
ra bầu khí quyển một lượng lớn khí SO2 và hơi nước lẫn
bụi, và tro. Chúng ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm
bằng cách phản chiếu lại bức xạ mặt trời lại không gian
làm giảm nhiệt độ bề mặt trái đất.
- thay đổi dòng hải lưu của đại dương : dòng năng lượng nội

tại của trái đất được vận chuyển nhờ các dòng hải lưu theo
chiều ngang lẫn chiều dọc mang nhiệt và năng lượng trao
đổi từ nơi này đến nơi khác, nếu thay đổi các dòng hải lưu
thì có thể ảnh hưởng tới khí hậu thông qua sự chuyển động
của các khí CO2 trong khí quyển.
- thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo trái đất: thay đổi độ
nghiêng của quỹ đạo trái đất chỉ ảnh hưởng rất nhỏ đến
biến đổi khí hậu, vì chu kỳ thay đổi rất lớn phải tính tới
hàng tỷ năm.




(+) Nguyên nhân nhân tạo
Nguyên nhân tự nhiên chỉ chiếm tỉ lệ ít, chủ yếu là nguyên
nhân nhân tạo.
Các hoạt động của con người  gia tăng khí nhà kính  thay
đổi cơ chế hiện tượng hiệu ứng nhà kính  trái đất nóng lên.

Câu 6. hiện tượng cưỡng bức bức xạ là gì? Các loại khí
nhà kính được nêu trong nghị định thư kyoto?
4

4


5

5


Hiện tượng cưỡng bức bức xạ là sự thay đổi cán cân bức xạ
của trái đất giữa bức xạ tới mặt trời và bức xạ đi của trái đất
dưới dạng hồng ngoại và sóng ngắn.
Việc gia tăng hàm lượng KNK đã hấp thụ thêm một phần bức
xạ hồng ngoại trong khí quyển, và bức xạ trở lại trái đất, tạo
ra ảnh hưởng gây nóng lên toàn cầu.
Các loại khí nhà kính được nêu trong nghị định thư kyoto là
CO2, CH4, N2O, HFCS, PFCS, SF6.

Câu 7. Tác động tích cực và tiêu cực của BĐKH trên phạm vi toàn
cầu?
-

Tác động tiêu cực của BĐKH :

BĐKH tác động lên tất cả các thành phần mt bao gồm cả các lĩnh vực
của mt tự nhiên , mt xh và cả sức khỏe con người trên phạm vi toàn cầu .
Tuy nhiên mức độ tác động của BĐKH có khác nhau: nghiêm trọng ở
các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác , sẽ lớn hơn ở các vùng
nhiệt đới, nhất là các nước đang phat triển. Trong đó những người nghèo
là người ít góp phần gây ra BĐKH nhất thì lại phải chịu hững thiệt hại
sớm nhất và nghiêm trọng nhất. Theo dự đoán, nhiều thành phố của các
quốc gia ven biển đang đững trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do
nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam Cực.
Nước biển dâng lên còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu hơn
trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm tác động xấu tới sx nông
nghiệp và tài nguyên nc ngọt . Bên cạnh đó còn giảm sản lượng sinh học,
số lượng các loài động thực vật trong các HST nươc ngọt, làm gia tăng
bệnh tật nhất là các bệnh mùa hè do vecto truyền nhiễm . Những tổn thất
về người và của do thiên tai gây ra ngày càng gia tăng .

-

Tác động tích cực của BĐKH :

5

5


6

6

+ Sự gia tăng nhiệt độ làm pt cây trồng nhệt đới, tạo ra những sản phẩm
nông nghiệp mới hấp dẫn và có hiệu quả kt cao.
+ nhiệt độ tăng dẫn đến sự pt mạnh mẽ các thực vật phù du ở các thủy
vực đặc biệt là các đại dương tạo nguồn thức ăn dồi dào cho cá và các
sinh vật thủy sinh khác.
+ sản lượng cây trồng nông nghiệp tăng lên ở vùng vĩ độ trung bình và
vùng vĩ độ cao khi nhiệt độ ở địa phương tăng 1-30c
+ tạo đk để các nc phương Bắc tiết kiệm được nhiều năng lượng do k
phải chi phí nhiều cho quá trình sưởi ấm vào mùa đông.

Câu 8.ảnh hưởng của BĐKH đến một số lĩnh vực kinh tế, xã hội và
sưc khỏe con người ?
1.

Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
a. Nông nghiệp


Những tác động của BĐKH đến nông nghiệp bao gồm:
_ Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đắt sử dụng cho nông nghiệp:
+ mất diện tích do nước biển dâng.
+ Bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của ĐKH :
hạn hán, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa.
_ BĐKH làm thay đổi tính tích hợp của nên sản xuất nông nghiệp với cơ
cấu khí hậ:
+ Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian
nắng nóng dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa
các tập đoàn cây, con trên các vùng sinh thái.
+ Làm chậm đi quá trình phát triển nền nông ghiệp hiện đại sản xuất
hàng hóa và đa dạng hóa cũng như làm biến dạng nền nông nghiệp cổ
6

6


7

7

truyền. Ở một mức độ nhất đinh BĐKH làm mất đi một số đặc điểm
quan trọng của vùng nông nghiệp ở phía Bắc.
_ Do tác động của BĐKH thiên taingày càng ảnh hưởng nhiều hơn đến
sản xuất nông nghiệp:
+ Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sông lớn và vừa.
+ Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng
trong bối cảnh BĐKH.
_ BĐKH gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi
+ Khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm đi rõ rệt, mực nước các sông

dâng lên, đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp các tuyến đê sông ở các tỉnh phía
Bắc, đê bao và bờ bao ở các tỉnh phía Nam.
+ Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài.
+ Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của
nhiều hệ thống thủy lợi. Mặt khác dòng chảy lũ gia tăng vượt quá các
thông số thiết kế hồ, đập, tác động đến độ an toàn hồ, đập và quản lý tài
nguyên nước.
_ An ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất cây
trồng.
_ Ảnh hưởng đến HST như mất cân bằng, suy giảm ĐDSH .
_ Khi nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên, có thể làm thay đổi cơ bản
hệ thống canh tác nông nghiệp ở một khu vực do sự dịch chuyển ranh
giới thực vật và cây trồng.
_ Nhiệt độ có xu hướng tăng, phạm vi và thời gian thích nghi của cây
trồng nhiệt đới mở roongjj hơn trong khi đối với cây á nhiệt đới bị thu
hẹp lại.
_ Năng suất và sản lượng nông nghiệp giảm ở những vùng có mùa khô,
ngay cả khi nhiệt độ tăng không đều ( 1-30c).
7

7


8

8

_ Biên độ giao động cực tiểu có thể xảy ra ngoài đoạn ( -5,+5) nên các
cực trị số thấp kỷ lục có thể xảy ra ở các vùng khí hâu phía Bắc, nhất là
vùng núi do tính biến động của nhiệt độ tăng lên có thể dẫn đến những

đợt rét đậm, rét hại kéo dài, gây tổn hại lớm cho trồng trọt và chăn nuôi.
_ Lượng mưa ngày càng tăng cùng với số ngay mưa lớn cũng có xu thế
tăng làm ngập úng gia tăng dẫn tới giảm sản lượng cây trồng, thậm chí
mất trắng , ngay cả khi xẩy ra vào thời điểm thu hoạch.
_ Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều trong
từng vùng khí hậu. Hạn hán gây ra nhiều rủi ro nhất bởi nguy cơ mất
mùa thậm chí mất khả năng canh tác trên những vùng đất bị thoái hóa
do hạn hán thường xuyên và kéo dài.
_ Sâu bệnh, dịch bệnh có cơ hội phát triển nhiều hơn trong điêu kiện
nhiệt độ tăng kết hợp với độ ẩm cao ở nhiều vùng.
b.

Tác động của BĐKH đến lâm nghiệp.

_ BĐKH làm suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng: diện tích rừng
ngập mặn ven biển chịu tổn thất to lớn do nước biển dâng . Nguy cơ
chuyển dịch diện tích đất lâm nghiệp sang đất dành cho các lĩnh vực KTXH khác là tác động gián tiếp song có thể coi là tác động lớn nhất đối
với sản xuất lâm nghiệp.
_ BĐKH làm thay đổi cơ cấu tổ chức rừng và ranh giới phân bố của các
HST rừng tự nhiên.
_ Tác động đến ĐDSH rừng : BĐKH làm tăng nguy cơ diệt chủng của
các loài dễ bị tổn thương. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến ĐDSH
bao gồm gia tăng “o ép” mạnh lên HST như : chia cắt các nơi ở, mất
hoặc chuyển đổi nơi ở, khai thác quá mức, các loài ngoại lai hại, ô
nhiễm…Theo tính toán , khoảng 10% số loài bị tuyệt chủng ở mức rủi ro
cao khi nhiệt độ trung bình trên trái đất tăng lên 10c.
_ BĐKH làm suy giảm chất lượng rừng: phát triển nhiều loại sâu bệnh
nguy hại hơn hoặc các sâu bệnh hại ngoại lai. Các quá trình hoang mạc
hóa làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng đất, chỉ số ẩm ướt giảm gây
8


8


9

9

ra suy giảm sinh khôi trên hầu hết các loại rừng, đặc biệt là rừng sản
xuất.
_ Tác động nguy cơ cháy rừng do nhiệt độ tăng và các đơt nắng nóng
xảy ra nhiều hơn làm tăng nguy cơ cháy rừng.
_ Sâu bệnh hại rừng các điều kiện khi hậu thay đổi theo chiều hướng xấu
đi ở nhiều vùng là cơ hội để sâu bệnh, dịch bệnh phát triển.
_ Đối với HST rừng ngập mặn: VN có đường bờ biển dài 3260km, hơn 1
triệu km2 lãnh hải và trên 3000 hòn đảo gần bờ và quần đảo xa bờ, nhiều
vùng đất thấp ven biển. Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lut
nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô.
c.

Tác động của BĐKH đến ngư nghiệp

_ BĐKH tác động đến môi trường thủy sinh trên biển: Nhiệt độ nước
biển tăng gây bất lợi về nơi cư trú của một số thủy sản, ảnh hưởng đến
nguồn thức ăn của sinh vật và năng suất, chất lượng thương phẩm, thúc
đẩy quá trình suy thoái của san hô, cường độ bão tăng, kết hợ với mưa
bão tăng, nồng độ muối cũng giảm làm ảnh hưởng đến sinh thái một số
loài nhuyễn thể…
_ Nhiệt độ tăng gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy
vực nước đứng, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật.

_ Nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu
đi.Kết quả là các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ
lượng giảm sút.
_ Do môi trường sống bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc nghiệt
của thời tiết, khí hậu dẫn đến bùng phát dịch bệnh làm chết hàng loạt tôm
sú, tôm hùm ở miền Trung và Nam Bộ …các bệnh này xảy ra lan truyền
rộng và khó chữa, mức độ rủi ro cao.
_ Thiên tai và bão lũ gây rả thiệt hại to lớn về người và tài sản đối với
nghề khai thác hải sản.
9

9


10

10

_ BĐKh ảnh hưởng đến việc chế biến, dịch vụ hậu cần và cơ sở hạ tầng
thủy sản.
2.
a.

Tác động của BĐKH đến công nghiệp – năng lượng – giao
thông – xây dựng.
Tác động của BĐKH đến công nghiệp.

_ BĐKH ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp theo nghành: buộc phải cải
cách cơ cấu công nghiệp theo hướng thay đổi hoặc bổ sung công nghệ
nhằm hoàn thiện hiệu suất năng lượng và giảm tổng lượng phát thải

KNK. Phát triển năng lượng tái tạo, tổ chức sản xuất năng lượng từ rác
thải, sản xuất năng lượng sinh học…
_ Ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: phần lớn các khu
công nghiệp đều phân bố theo vùng đồng bằng thấp trũng dễ bị tổn
thương trước nguy cơ BĐKH , đặc biệt là nước biển dâng.
_ Ảnh hưởng đến một số nghành công nghiệp trọng điểm: khai thác than,
khai thác dầu khí ở ngoài thềm lục địa, công nghiệp lọc – hóa dầu phải
tăng thêm chi phí vận hành, bảo dưỡng máy móc, công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm…
_ BĐKH ảnh hưởng trực tiếp tới các Quy hoạch xây dựng nhất là khi
mực nước biển dâng và thiên tai gia tăng.
_ Nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước lũ từ sông và tăng
mực nươc biển, đòi hỏi đánh giá và đầu tư lớn trong xây dựng.
_ Tăng khó khăn trong việc ung cấp nước và nguyên vật liệu cho các
ngành công nghiệp và xây dựng.
_ Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi
thọ của vật liệu, linh kiện máy móc… giảm đi và đỏi hỏi những chi phí
tăng lên để khắc phục.
_ Ảnh hưởng đến thiết kế công trình.
b.

10

Tác động của BĐKH đến năng lượng xây dựng và giao thông
vặn tải
10


11


11

Năng lượng.
-

-

-

-

BĐKH có thể tác đông tiêu cực đến năng lượng tái tạo : BĐKH kéo
theo gia tăng cường độ lũ cả đỉnh lũ, các nhà máy điện buộc phải
xả lũ và nước ở các sông sẽ ở mức báo động rất cao. Hạn hán làm
giảm hiệu suất điện năng , sa sút về tiềm năng điện gió, có khả
năng giảm tiềm năng của những nguồn năng lượng khác trong
tương lai.
BĐKH tác động tiêu cực đến công nghiệp khai thác nguyên liệu :
gây khó khăn cho hệ thống khai thác nguồn than,hao hụt tổn thất
sản lượng than do tần suất, cường độ bão lũ tăng , tăng chi phí xây
dựng, vận hành.Nhiều hải cảng, tàu thuyền phải di dời hoặc cải tạo
lại …
BĐKH tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng:
BĐKH gây khó khăn cho hệ thống vận chuyển dầu khí từ dàn
khoan trên biển đến các nhà máy hóa – lọc dầu, tăng thêm các chi
phí và làm giảm hiệu suất của các nhà máy điện.
Nước biển dâng làm ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến các giàn khoan
trên biển, các tuyến giao thông nằm sát biển và trên biển.

Giao thông vận tải.

-

-

BĐKH ảnh hưởng đến các cơ sỏ hạ tầng giao thông vận tải,nhiều
đoạn đường sắt, quốc lộ, giao thông nội bộ,các công trình giao
thông đường bộ, đường săt …
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các đông cơ làm tăng
chi phí cho ngành giao thông vận tải.

 Xây dựng
-

-

11

Sự gia tăng nhiệt độ và dịch chuyển của các đới khí hậu dẫn tới các
đới khí hậu xây dựng cũng sẽ bị xê dịch theo, kéo theo nhiều thay
đổi về điều kiện khí hậu xây dựng ở các vùng.
Nước biển dâng công với sóng gió và triều cường làm tăng ngập lụt
trong các thành phố, đô thị, ảnh hưởng tới các công trình xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật, đòi hỏi phải tăng chi phí cải tạo. Nhiều hiệng
11


12

12


3.

tượng thời tiết cực đoan xảy ra nhiều hơn dẫn đến thay đổi tiêu
chuẩn thiết kế và kiến trúc trong tương lai.
Tác động của BĐKH đến VH – du lịch – dịch vụ.

 Du lịch
-

Tác động tích cực:

+ Gia tăng nhu cầu và thời gian trong năm để du lịch biển, nhất là ở
các vùng biển phía Bắc.
+ Nhiều vùng biển tăng thêm mỹ quan và sức hấp dẫn nhờ không gian
biển mênh mông hơn, thoáng đãng hơn.
-

Tác động tiêu cực:

+ Một số công trình trên các bãi biển đều phải dần dần nâng cấp để
thích nghi với mực nước biển dâng.
+ Một số bãi biển sâu hơn và sóng biển cao hơ.
+ Nhiều chuyến du lịch có thể gặp nhiều rủi ro hơn.
+ Gia tăng các bức xạ tử ngoại lẫn bức xạ nhìn thấy.
-

BĐKH tác động đến một số hoạt động du lịch sinh thái:

+ Tác động tích cực: nhu cầu du lịch sinh thái, đặc biệt là các du lịch
bảo tồn thiên nhiên ngày càng cao hơn.

+ Tác động tiêu cực: đơn vị tổ chức du lịch và người du lichj gặp
nhiều trở ngại hơn. Chi phí cho các cuộc du lịch sinh thái tăng lên.

-

BĐKH tác động nhiều đến du lịch núi cao:

+ Tác động tích cực: có nhu cầu cao hownn khi BĐKH khéo theo sự
gia tăng thời tiết khắc nghiệt.
+ Tác động động tiêu cực : thu hẹo vùng có khí hậu lý tưởng.
12

12


13

13

 Tác động của BĐKH đến Văn Hóa:
-

-

4.

BĐKH cùng với sự xuất hiện của các hiện tượng thời tiết cực đoan
như bão, tố lốc, sấm sét…nước biển dâng có tác động trực tiếp tới
các di sản văn hóa làm xuống cấp thậm chí phá hủy các di tích lịch
sử văn hóa.

Tác động của BĐKH đến các hoạt động tổ chức và du lịch văn hóa,
nhất là hoạt động lữ hành. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và vật chất
kỹ thuật của các di sản VH, nước biển dâng làm ảnh hưởng đến
việc cung cấp nước cho nhu cầu thăm quan …
Tác động của BĐKH đến y tế - sức khỏe, giới tính.

Y tế:
-

-

Do BĐKH tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, người nghèo
không có điều kiện thuận lợi nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ
bình quân sẽ bị ảnh hưởng.
BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đến sinh lý cơ thể:

+ Kéo dài thời tiết bắt lợi trong đời sống hàng ngày gây nhiều khó
khăn cho quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường sinh
hoạt .
+ Thời tiết cực đoan gia tăng dẫn đến nhiều nguy cơ đột biến đối với
những người cao tuổi , người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh…
-

BĐKH làm gia tăng bệnh tật và các vật chủ truyền bệnh: sốt xuất
huyết, viêm não Nhật Bản… phát sinh và phát triển các dịch cúm
quan trọng là cúm A(H5N1) và cúm A(H1N1); sốt rét, sốt xuất
huyết . Sự gia tăng thời tiết cực đoan là điều kiện thuận lợi cho phát
sinh phát triển lan truyền các vật chủ mang bệnh, nhất là những
bệnh truyền nhiễm, giảm sức đề kháng của cơ thể người.


giới tính:
BĐKH làm ảnh hưởng nặng nề đến các khu vực nghèo nhất và những
người nghèo nhất, nơi có nguồn lực ít nhất, trong đó tới 70% người
13

13


14

14

nghèo là phụ nữ . Phụ nữ và trẻ em bị ảnh hưởng nặng nề và họ trở thành
nạn nhân của sự thay đổi môi trường do sự thay đổi môi trường do có ít
cơ hội tiếp cận các nguồn lực hơn nan giới. BĐKH đang làm cho phụ nữ
và trẻ em phải đối mặt nhiều hơn với rủi ro kinh tế, sức khỏe như gia
tăng bệnh truyền nhiễm…

 Sức khỏe con người:
BĐKH gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường thay đổi nhiệt độ tăng
sẽ làm thay đổi sự phân bố và gia tăng các bệnh truyền nhiễm do nguồn
nước và thực phẩm bị ô nhiễm, do biến động cả về số lượng và mức độ
gây hại của các trung gian truyền bệnh như muỗi, ruồi, chuột… điều này
làm gia tăng các bệnh liên quan tới vecto truyền bệnh qua vật chủ trung
gian. Các đợt năng nóng xuất hiện ngày càng nhiều hơn và cường độ
mạnh hơn sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh tật, áp lực về nhiệt đối với cơ thể con
người nhất là những người nghèo, người già và trẻ em, những người
bệnh tim mạch…. Tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền
nhiễm gia tăng, trong đó có thêm khoảng 400 triệu người phải đối mặt
với nguy cơ bị bệnh sốt rét, nhất là những khu vực châu Á, châu Phi và

các đảo nhỏ bị ảnh hưởng nhiều nhất.

5.

Tác động của BĐKH đến an ninh môi trường/ an ninh quốc
gia.

Thông thường, khi nói tới an ninh quốc gia, người ta thường nghĩ
đến “an ninh truyền thống” ( sự đe dọa của chiến tranh, xung đột vũ
trang ). Tuy nhiên, ngày nay quan điểm đó đúng nhưng chưa đủ. Dưới
góc chính trị - an ninh, BĐKH được xếp vào dạng vấn đề an ninh “ phi
truyền thống” và được xem như là một trong những thách thức lớn nhất
với môi trường an ninh phát triển toàn cầu trong những năm tới, thậm chí
là trong cả thế kỷ XXI. BĐKH có thể gây ra những thảm họa toàn cầu về
thiên nhiên – môi trường, đe dọa mạng sống hàng triệu người, làm bùng
nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia ở vị
trí thấp so với muwjcc nước biển.
14

14


15

15

BĐKH có thể làm gia tăng sự khan hiếm và làm thay đổi quá trình
phân bố các nguồn tài nguyên thiết yếu và có tầm chiến lược quan trọng
như nước, đất trồng trọt…từ đó ảnh hưởng đến các an ninh phi truyền
thống khác và gián tiếp gây ra sự bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố…

Dự báo đến năm 2025, khoảng 5 tỷ người có thể sổng trong những khu
vực có nguy cơ căng thẳng xung đột liên quan đến sự khan hiếm nước và
lương thực.
6.

Tác động của BĐKH đến ngành Giáo dục vào Đào tạo

Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế và xã hội
của nước ta, trong đó có ngành Giáo dục . thiệt hại cơ sở vật chất bao
gồm hư hỏng trường lớp các công trình trong các cơ sở giáo dục, thiên
tai và biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến học sinh, sinh viên như đau
ốm, bệnh tật có thể bị chết, mất tích…thiên tai đã gây ra nhiều khó khăn
cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên, HS, SV. Tại một số
vùng của nước ta, bão lũ, lốc làm học sinh phải nghỉ học cả tháng, ảnh
hưởng rất lớn đến lịch trình học tập và chất lượng giáo dục.
Câu 9: kịch bản BĐKH toàn cầu ?
+ Kịch bản phát thải CO2 toàn cầu :SRES đưa ra 6 kịch bản về phát
thải KNK tương lai toàn cầu là : A1FI, A1T, A1B, A2, B1, B2 và chúng
được gộp thành bốn họ : A1, A2, B1, B2.
Đặc trưng của các học kịch bản phát thải KNK tương lai toàn cầu có
thể được tóm tắt lại như sau :
-

Họ A1: kinh tế phát triển rất nhanh ; dân số đạt đỉnh vào giữa thế
kỷ XXI sau đó giảm dần; kỹ thuật phát triển rất nhanh; cơ sở hạ
tầng đồng đều giữa các khu vực trên thế giới.

Về định hướng phát triển kỹ thuật năng lượng :
Nhóm A1F1: phát triển năng lượng hóa thạch.
Nhóm A1T: phát triển năng lượng phi hóa thạch.

15

15


16

16

Nhóm A1B: phát triển năng lượng cân bằng ( giữa hóa thạch với
phi hóa thạch).
-

-

Họ A2: dân số tăng liên tục trong suốt thế kỷ XXI; phát triển kinh
tế manh mùn và chậm.
Họ B1: dân số phát triển như A1, đạt đỉnh vào giữa thế kỷ; thay đổi
nhanh về cấu trúc kinh tế để tiến tới một nền kinh tế thông tin và
dịch vụ giảm cường độ vật liệu và công nghệ tiết kiệm năng lượng,
tăng cường năng lượng hóa sạch. Giải pháp môi trường KT- XH
bền vững, tính hợp lý được cải thiện nhưng không có bổ sung chính
sách về khi hậu.
Họ B2: nhấn mạnh giải pháp KT - XH , môi trường ổn định; dân số
tăng liên tục với tốc độ chậm hơn A2; phát triển KT vừa phải chậm
hơn A1, B1; chú trọng tính khu vực trên cơ sở hướng tới bảo vệ
môi trường và công bằng XH.

+ Kịch bản về nồng độ khí CO2
Theo IPCC, nồng độ khí CO2 trong khí quyển vào giữa thế kỷ XXI

(2050) và cuối thế kỷ XXI (2100) đạt tới 470 – 610 và 550 – 970 ppm
cao hơn rất nhều so với thời kỳ tiền công nghiệp năm 1750 (280ppm) và
so với năm 2005 (379ppm) . Tuy nhiên nếu phát thải tương lai toàn cầu
phát triển theo đúng kịch bản A1T hoặc kịch bản B1 thì nồng độ CO2
trong khí quyển chỉ ở mức 550 -580 ppm.
+ Các kich bản về biến đổi nhiệt độ và nước biển dâng .
IPCC (2001) dự đoán nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất có thể đạt
16.20c ở mức thấp nhất và 17,4 – 17.80c ở mức cao nhất năm 2100.
Theo IPCC (2007) ứng với các kịch bản phát thải như trên, nhiệt độ
trung bình bề mặt toàn cầu tăng lên 1.8 – 4 0c ( vào thời kỳ 2090 – 2099),
mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng 0.18 – 0.59 m ( vào thời kỳ
2090 – 2099) so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
Mức tăng nhiệt độ và mực nước biển không đồng đều giữa các
vùng. Ở vùng phía Bắc của Bắc Mỹ, Bắc Á và Trung Á nhiệt độ tăng
16

16


17

17

nhiều hơn, trong khi ở vùng Nam Á và Đông Nam Á mực nước tăng it
hơn nhất là mùa hè và phía Nam của Nam Mỹ, nhất là mùa đông. Trên
đại dương nhiệt độ tăng ít hơn ở Bắc ĐạiTây Dương và vùng biển quanh
Nam Cực.
Những hiện tượng thời tiết cực đoan theo kịch bản cho thế kỷ XXI
chắc chắn hoặc rất có thể xảy ra.
Câu 10: kịch bản BĐKH Việt Nam ?

A.

Kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ

Nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất
cảcác vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có
thể tăng nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía N am.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời
kỳ1980-1999 khoảng từ 1,6 đến 1,90C và ở các vùng khí hậu phía N am
tăng ít hơn, chỉ khoảng từ 1,1 đến 1,40C .
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt
độtrung bình năm có thể tăng lên 2,60c ở Tây Bắc, 2,50C ở Đông Bắc,
2,40C ởĐồng bằng Bắc Bộ, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,90C ở N am Trung
Bộ, 1,60C ở TâyNguyên và 2,00C ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ
1980 – 1999.
- Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời
kỳ1980 - 1999 khoảng 3,1 đến 3,60C, trong đó Tây Bắc là 3,30C, Đông
Bắc là 3,20C, Đồng bằng Bắc Bộ là 3,10C và Bắc Trung Bộ là 3,60C.
Mức tăng nhiệt độtrung bình năm của các vùng khí hậu phía N am là
2,40C ở Nam Trung Bộ, 2,10Cở Tây N guyên và 2,60C ởNam Bộ.
B.

17

Kịch bẳn BĐKH về lượng mưa.

17



18

18

Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước
ta, đặc biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng
lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm
có thể tăng khoảng 5% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộvà từ 1 - 2% ở N am Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với
trung bình thời kỳ 1980 – 1999 . Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến
tháng 5 sẽ giảm từ3-6% ở các vùng khí hậu phía Bắc và lượng mưa vào
giữa mùa khô ở các vùng khí hậu phía Nam có thể giảm tới 7-10% so với
thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng
từ 6 đến 10% ở cả bốn vùng khí hậuphía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở
Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ tăng khoảng 1% so với thời kỳ 1980-1999.
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng
mưanăm có thể tăng khoảng 7 - 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 2 - 3% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam
Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3
đến tháng 5 sẽ giảm từ 4-7% ở Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Bắc
Bộ, khoảng 10% ởBắc Trung Bộ, lượng mưa vào giữa mùa khô ở các
vùng khí hậu phía N am có thể giảm tới 10-15% so với thời kỳ 19801999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng từ 10 đến
15% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây
Nguyên và Nam Bộ chỉ tăng trên dưới 1%.
- Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm
có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999, khoảng 9 - 10% ở Tây
Bắc,Đông Bắc, 10% ở Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, 4 - 5% ở Nam
Trung Bộvà khoảng 2% ở Tây Nguyên, Nam Bộ (Bảng 6). Lượng mưa

thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 6-9% ở Tây Bắc, Đông Bắc và
Đồng bằng Bắc Bộ, khoảng 13% ở Bắc Trung Bộ, lượng mưa vào giữa
mùa khô ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ có thể giảm tới 1322% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa
mưa sẽ tăng từ 12 đến 19% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam
Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉvào khoảng 1-2%.
18

18


19

19
C.

Kịch bản biến đổi khí hậu đối với khí áp và độ ẩm.

Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ XXI, khí áp bề
mặt có thể tăng trên toàn lãnh thổ nước ta với mức tăng khoảng 20 – 30
hPa, trên khu vực giữa biển Đông tăng khoảng 30 – 40 hPa.
Độ ẩm tương đối trung bình năm có khả năng giảm trên phạm vi cả
nước trong các thời kỳ khác nhau của thế kỷ XXI với mức giảm phổ biến
từ 3 – 7% .khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những nơi có độ
ẩm tương đối trung bình năm giảm nhiều nhất.
D.
-

-

-


E.

Kịch bản nươc biển dâng cho Việt Nam.
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ XXI mực nước
biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong
khoảng từ 52 – 72cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng
từ 42 – 57cm. Trung Bình toàn VN mực nước biển dâng trong
khoảng 49.8 – 64.2cm
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ XXI,
nước biển dâng cao nhất ở Cà Mau đến Kiên Giang khoảng từ 62 –
82cm; thấp nhất ở khu vực móng cái khoảng từ 49 – 65cm. Trung
bình toàn VN mực nước biển dâng trong khoảng từ 60.3 –74,2cm.
Theo kịch bản phát thải cao ( A1F1): Vào cuối thế kỷ XXI mực
nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang
trong khoảng từ 85 – 105cm; thấp nhất ở khu vực móng cái khoảng
từ 66 – 85cm. trung bình toàn VN mực nước biển dâng trong
khoảng từ 78,5 – 95,3cm.
Nguy cơ ngập theo các mực nước biển dâng

Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng
cho thấy: Nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích
vùng ĐBSCL có nguy cơ bị ngập ( ảnh hưởng trực tiếp đến 35% số
dân) ; khoảng 11% diện tích vùng ĐBSH có nguy cơ bị ngập ( ảnh
hưởng trực tiếp khoảng 10% số dân).
Đối với các tỉnh ven biển miền Trung, khoảng 2,5% tổng diện tích của
khu vực co nguy cơ bị ngập (ảnh hưởng trực tiếp khoảng 10% số dân);
19

19



20

20

20,1% diện tích TPHCM có nguy cơ bị ngập (ảnh hưởng trực tiếp đến
khoảng 95 dân số).
Câu 11: tại sao phải xây dựng kịch bản BĐKH

2.

Tại sao phải xây dựng kịch bản phát thải KNK:
Có 4 lý do:
(1) Cung cấp dữ liệu đầu vào cho việc đánh giá ảnh hưởng đến
khí hậu và môi trường của việc thay đổi phát thải KNK
trong tương lai (có sự tính toán về phương pháp giảm nhẹ)
(2) Cung cấp dữ liệu về trường hợp cụ thể để từ đó thay đổi
những chính sách nhằm giảm phát thải KNK.
(3) Nhằm đưa ra cơ sở xây dựng những phương hướng thích
ứng và giảm nhẹ có thể áp dụng được và ngân quỹ phải chi
cho nó với những vùng khác nhau trên thế giới và những
lĩnh vực khác nhau liên quan đến kinh tế
(4) Nhằm đưa ra những cơ sở đàm phán thương lượng mang
tầm vóc quốc tế để giảm nhẹ phát thải KNK.
Các cơ sở để xác định các kịch bản biến đổi khí hậu
- Sự phát triển ở quy mô toàn cầu
- Dân số thế giới và mức tiêu dùng
- Chuẩn mực cuộc sống và lối sống
- Thay đổi sử dụng đất

- Chuyển giao công nghệ

Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên thiên nhiên
Câu 12.Ứng phó với BĐKH trên Thế Giới.?
1.

Thích ứng với BĐKH.

Có rất nhiều biện pháp thích ứng có khả năng được thực hiện trong việc
đối phó với BĐKH.Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp
thích ứng thành 8 nhóm sau.
a. Chấp nhận tổn thất
Tất cả các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với các phản
ứng cơ bản: “không làm gì cả” ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những
20

20


21

21

tổn thất. Về mặt lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác
động không có khả năng chống chọi lại bằng bất cứ cách nào (ví dụ ở
cộng đồng nghèo khó) hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích
ứng là cao so với sự rủi ro hay các thiệt hại có thể phát sinh.
b. Chia sẽ tổn thất
Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẽ những tổn thất
giữa một cộng đồng dân cư lớn.Cách thích ứng này thường xảy ra trong

một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp.
Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẽ tổn thất giữa
cộng đồng rộng mở, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, thôn bản …
Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao thì sự chia sẻ những tổn thất
thông qua cứu trợ cộng đồng, phuc hồi và tái thiết bằng các nguồn quỹ
công cộng, hoặc cũng có thể thông qua bảo hiểm cá nhân.
c. Làm thay đổi nguy cơ
Ở mức độ nào đó con người có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm
từ BĐKH. Đối với một số hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán thì
những biện pháp thích hợp là công tác đắp đập, đào mương, đắp đê,
trồng rừng…để kiểm soát lũ lụt. Đối với BĐKH có thể điều chỉnh thích
hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và
cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển.
d. Ngăn ngừa các tác động
Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước
và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn định của khí hậu. Ví dụ
trong các lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong việc thực hiện quản lý
mùa vụ: Tăng việc tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu
bệnh gây hại.
e. Thay đổi cách sử dụng
Khi những rủi ro của BĐKH ngăn cản hoặc tạo ra sự mạo hiểm cho sự
tiếp xúc các hoạt động phát triển kinh tế.Ví dụ, nông dân có thể sử dụng
các giống cây chịu hạn tốt hoặc các giống cây chịu được độ ẩm đất thấp.
21

21


22


22

Tương tự, đất trồng trọt có thể chuyển đổi sang đất trồng cỏ hay trồng
rừng, hoặc có những cách sử dụng khác nhau như làm khu vui chơi giải
trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên…
f. Thay đổi, chuyển địa điểm
Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi, chuyển địa điểm của các hoạt
động kinh tế.Ví dụ, việc di chuyển các cây trồng chính và vùng canh tác
ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và có thể
sẽ thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.
g. Nghiên cứu khoa học, công nghệ
Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và phương pháp mới về thích ứng.
h. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi
Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua
các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi
hành vi. Hiểu biết về sự thích ứng với BĐKH cũng có thể được nâng cao
bằng cách nghiên cứu kỹ sự thích ứng với khí hậu hiện tại với khí hậy
tương lai.Thích ứng với khí hậu hiện tại không giống như thích ứng với
khí hậu trong tương lai và điều đó cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn phương thức thích ứng.
2.
-

Giảm nhẹ BĐKH.
Khuyến khích các quốc gia bảo vệ và trồng mới rừng để tăng bể
hấp thụ cacbon.
Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Hình thành các tổ chức quốc tế BĐKH.
Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia ứng phó BĐKH.

Thử nghiệm việc chôn lấp khí CO2 vào lòng đất.
Một số hoạt động cụ thể như tổ chức hội nghị quốc tế.

Câu 13.Ứng phó với BĐKH ở VN?
1.
a)
22

Thích ứng với BDDKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên nước.
22


23

23
b)
c)
d)
-

23

Xây dựng hồ chứa nước lũ với tổng dung tích tăng thêm 15 – 20 tỷ
m3.
Nâng cấp và mở rộng quy mô các công trình tiêu ứng.
Nâng cấp hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông hiện có và từng
bước xây dựng tuyến đê biển mới.
Kiềm chế tốc độ tăng dân số và quy hoạch khu dân cư vùng ven
biển.

Khai thác hợp lý đất đai chưa sử dụng cho mục đích sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt ở vùng núi trung du Bắc Bộ.
Sử dụng nguồn nước khoa học và hợp lý.
Khai thác nguồn nước đi đôi với duy trì và bảo vệ.
Đầu tư nghiên cứu, dự báo dài hạn tài nguyên nước.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với BĐKH.
Sử dụng có hiệu quả và có quy hoạch nước tưới.
Tăng cường hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp.
Phát triển các giống chịu được với điều kiện ngoại cảnh khắc
nghiệt.
Bảo tồn và giữ gìn các giống cây trồng địa phương, thành lập các
ngân hàng giống.
Xây dựng các biện pháp ky thuật canh tác phù hợp với BĐKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Tăng cường trồng rừng, trước hết là rừng đầu nguồn, phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, bảo vệ và phát triển đồi núi trọc.
Bảo vệ rừng tự nhiên, tiến tới đóng cửa khai thác rừng tự nhiên,
tăng cường phòng chống cháy rừng.
Thành lập ngân hàng giống cây rừng tự nhiên, nhằm bảo vệ giống
cây rừng quý hiếm.
Tăng cường hiệu suất sử dụng gỗ và kiềm chế sử dụng nguyên liệu
gỗ.
Chọn và nhân giống một số loại cây trồng thích hợp với điều kiện
tự nhiên có tính đến khả năng BĐKH.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực thủy sản.
Chuyển đổi cơ cấu canh tác ở một số vùng ngập nước từ thuần lúa
sang canh nuôi cá và cấy lúa.
23



24

24
e)
-

f)
g)
2.
24

Xây dựng cơ sở hạ tầng, bến bãi neo đậu thuyền,…có tính đến mực
nước biển dâng và nhiệt độ tăng.
Có kế hoạch phát triển nghề nuôi trồng thủy sản cho vùng nước lợ
ở Trung Bộ.
Xây dựng tuyến đê quai phía trong tạo thành vùng đệm giữa các
vùng canh tác nông nghiệp và biển.
Xây dựng hệ thống phòng tránh bão dọc bờ biển cũng như các
tuyến đào.
Thiết lập các khu bảo tồn sinh thái tự nhiên, đặc biệt ;à vùng rạn và
đảo san hô.
Thích ứng với BĐKH trên vùng ven bờ biển. Thực hiện đồng thời
cả 3 phương án chiến lược ứng phó với mực nước biển dâng.
Bảo vệ đầy đủ : bảo vệ toàn diện để bảo vệ hiện trạng, đối phó có
hiệu quả đối với mực nước biển dâng .
Thích nghi: cải tạo cơ sở hạ tầng và chuyển đổi tập quán sinh hoạt
của dân cư ven bờ để thích nghi với mực nước biển dâng.
Rút lui: né tránh tác động tự nhiên của nước biển dâng bằng tái
định cư, di dời nhà cửa, cơ sở hạ tầng ra khỏi những vùng có nguy

cơ bị đe dọa.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực năng lượng và giao thông vận
tải.
Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải ở các vùng
thường bị đe dọa bởi lũ lụt và nước biển dâng.
Bảo đảm quản lý nhu cầu năng lượng trên cơ sở hiệu suât năng
lượng cao, sử dụng tiết kiệm và hợp lý năng lượng.
Xây dựng chiến lược ứng phó và thích nghi với diên biến bất
thường của thời tiết.
Thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực y tế và sức khỏe con người.
Nâng cao nhận thức về vệ sinh và văn hóa gia đình của cộng đồng
thông qua các chương trình nước sạch, VAC , Biogas…
Xây dựng kế hoạch và chương trình nhằm kiểm soát và giám sát y
tế ở các vùng có nguy cơ lây nhiễm cao.
Thiết lập nhều khu vực xanh – sạch – đẹp.
Nâng cao nhận thức công chúng về ĐKH.
Đề phòng sự lây nhiễm và truyền bệnh từ bên ngoài.
Giảm nhẹ BĐKH.
24


25

25

 Các chính sách giảm nhẹ khí nhà kính
a)
b)
c)
-


Lĩnh vực năng lượng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng.
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
Tiết kiệm năng lượng trong giao thông.
Lĩnh vực lâm nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện trồng 5 triệu ha rừng, đưa độ che phủ lên 43%.
Bảo vệ rừng hiện có.
Phục hồi rừng tổng hợp.
Phòng chống cháy rừng.
Lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nông
nghiệp tăng sản lượng và giảm nhẹ khí nhà kính.
Cải thiện quản lý và tưới tiêu ruộng lúa.
Tăng cường năng lực cơ sở nghiên cứu nông nghiệp.
Cải tiến thành phần bữa ăn không chỉ gạo là chủ yếu.

 Các giải pháp nâng cao hiệu quả năng lượng
-

Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng chiếu sáng..
Tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả năng lượng trong các
doanh nghiệp.
Thực hiện chương trình tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng.
Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trong cac tòa nhà.
Tiết kiệm năng lượng trong giao thông vận tải.

 Thúc đẩy nghiên cứu, triển khai và tăng cường sử dụng các nguồn
năng lượng mới, tái tạo
a)


Nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng Mặt Trời

Nguồn năng lượng mật trời ở VN khoảng 1300 – 2200 kWh/m2/năm,
tương đối nhiều ở các khu vực phía Nam, nhiều nhất ở Nam Bộ và Nam
Trung Bộ và tương đối ít ở các khu vực phía Bắc, ít nhất ở đồng bằng
Bắc Bộ.
Năng lượng mặt trời ở VN được sử dụng dưới 4 dạng:
25

Sấy công nghiệp và sấy đơn giản.
25


×