Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI Môn học: Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.01 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
Môn học: Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học

Câu 1: Trình bày các khái niệm về đa dạng sinh học, mức độ biểu hiện của đa
dạng sinh học
Các khái niệm:
Theo Công ước đa dạng sinh học, khái niệm ĐDSH có nghĩa là sự khác nhau giữa
các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm các HST trên cạn, trong đại dương và
các HST thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là 1 thành
phần,…; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong 1 loài, giữa các loài và các
HST.
Tóm lại, ĐDSH là sự phong phú của các sinh vật sống gồm tất cả các nguồn gồm
có HST trên cạn, hệ sinh vật biển và các HST dưới nước khác, tập hợp các HST mà
các sinh vật này chỉ là 1 phần; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong 1 loài, sự đa dạng
giữa các loài và HST.
Nói 1 cách khác, ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ
và các tổ hợp. ĐDSH ko phải là sự tổng hợp của tất cả các HST, các loài và các
kiểu gen. Đúng hơn ĐDSH là sự đa dạng trong và giữa các HST, các loài. Do vậy
nó là 1 thuộc tính của sự sống, đối lập với nguồn tài nguyên sinh học vốn là 1 phần
rõ ràng của HST.
Mức độ biểu hiện của ĐDSH:
ĐDSH là xem xét sự đa dạng và sự thay đổi của các cơ thể sống (từ bậc thấp đến
bậc cao) và các phức HST mà các cơ thể đang sống trong đó.
ĐDSH đc đánh giá theo 3 mức:




Đa dạng gen (đa dạng di truyền) là sự khác biệt về gen giữa các loài, khác
biệt về gen giữa các quần thể sống cách li về địa lý, cũng như khác biệt giữa
các cá thể chung sống trong 1 quần thể.


Đa dạng loài: bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên Trái Đất, từ vi khuẩn
đến các loài động vật, thực vật và nấm,…




Loài là 1 nhóm quần thể sinh sản tự nhiên, cách li sinh sản với các nhóm
quần thể khác.
Đa dạng loài là số lượng loài hoặc phân loài đc tìm thấy tại 1 sinh cảnh, 1
khu vực, 1 quốc gia hay tại 1 vùng địa lí nào đó. Đa dạng loài thường đc
coi là nhân tố cơ bản của ĐDSH.
Đa dạng HST: là đa dạng giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống,
các HST nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự
khác biệt của mối tương tác giữa chúng với nhau.

Câu 2: Trình bày các giá trị của đa dạng sinh học
-

Có 2 giá trị cơ bản là giá trị kinh tế trực tiếp và giá trị kinh tế gián tiếp.
1, Giá trị kinh tế trực tiếp:
• Giá trị cho tiêu thụ:
Bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống hằng ngày như củi đốt và
các loại sản phẩm khác cho các mục tiêu sử dụng như tiêu dùng cho gia
đình, ko xuất hiện ở thị trường trong nước và quốc tế.
Một trong những nhu cầu ko thể thiếu đc của con người là protein, nguồn
này có thể kiếm đc bằng săn bắn các loài động thực vật hoang dã để lấy thịt.
• Giá trị sử dụng cho sản xuất:
Là giá trị thu đc thông qua việc bán cho các sản phẩm thu lượm đc từ thiên
nhiên trên thị trường trong nước và ngoài nước. Sản phẩm này đc định giá
theo các phương pháp kinh tế tiêu chuẩn và giá đc định là giá mua tại gốc,

thường dưới gạng sơ chế hay nguyên liệu. Vd, hàng năm tiền thu mua vỏ
quế ở VN khoảng 1 triệu đôla, còn tiền bán các loại thuốc chế biến từ vỏ quế
khoảng 2,5 triệu đôla.
Giá trị sử dụng cho sản xuất lớn nhất của nhiều loài là khả năng của các
loài đó cung cấp những nguyên vật liệu cho công nghiệp, nông nghiệp và là
cơ sở để cải tiến cho các giống cây trồng trong nông nghiệp.
2, Những giá trị kinh tế gián tiếp:
Là những khía cạnh khác của ĐDSH như các quá trinh xảy ra trong môi
trường và các chức năng của HST là những mối lợi ko thể đo đếm đc và
nhiều khi là vô giá. Cụ thể:
• Giá trị sử dụng ko cho tiêu thụ:

Các quần xã sinh vật mang lại hàng loạt các hình thức dịch vụ môi trường
mà ko bị tiêu thụ trong quá trình sử dụng.


-

-

-

Khả năng sản xuất của HST: khoảng 40% sức sản xuất của HST trên cạn
phục vụ cho cuộc sống của con người. Tương tự, ở các vùng cửa sông, dải
ven biển, thực vật thủy sinh và tảo phát triên mạnh, chúng là những mắt xích
đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn..
Bảo vệ tài nguyên đất và nước
Điều hòa khí hậu
Phân hủy các chất thải
Những mối quan hệ giữa các loài: nhiều loài có giá trị đc con người khai

thác, nhưng để tồn tại, các loài này lại phụ thuộc rất nhiều vào các loài
hoang dã khác..
Nghỉ ngơi và du lịch sinh thái
Giá trị giáo dục và khoa học
Quan trắc môi trường
• Giá trị lựa chọn:

Giá trị lực chọn của 1 loài là tiềm năng của chúng để cung cấp lợi ích kinh tế
cho xã hội loài người trong tương lai. Do những nhu cầu của xã hội luôn thay
đổi, nên phải có 1 giải pháp nào đó để đảm bảo an toàn. Một trong những giải
pháp đó là phải dựa vào những loài động, thực vật trước đây chưa đc khai thác.


Giá trị tồn tại:

Nhiều người trên thế giới đã biết tôn trọng cuộ sống hoang dã và tìm cách bảo
vệ chúng. Con người có nhu cầu đc tham quan nơi sinh sống của các loài đặc
biệt… Gía trị tồn tại luôn luôn gắn liền với các quần xã sinh vật của những khu
rừng mưa nhiệt đới, các rạn san hô và những khu vực có phong cảnh đẹp.


Những khía cạnh mang tính chất đạo đức:

Dựa trên những ý tưởng về đạo đức, vấn đề bảo tồn tất cả các loài đc đặt ra mà
ko tính đến giá trị bảo tồn của chúng. Những khẳng định sau đây là rất quan
trọng cho sinh học bảo tồn vì chúng đưa ra những nguyên nhân tại sao chúng ta
phải bảo vệ sự tồn tại của tất cả các loài trong đó có những loài có giá trị kinh tế
ko cao.
-


Mỗi 1 loài đều có quyền tồn tại
Tất cả các loài đều có quan hệ với nhau
Con người phải sống trong 1 giới hạn sinh thái như các loài khác
Con người phải chịu trách nhiệm như những người quản lý Trái Đất.


-

Sự tôn trọng cuộc sống con người và sự đa dạng văn hóa phải đc đặt ngang
tầm với sự tôn trọng ĐDSH
Thiên nhiên có những giá trị tinh thần và thẩm mỹ vượt xa giá trị kinh tế của

ĐDSH là cốt lõi để xác định nguồn gốc sự sống.

Câu 3: Giải thích sự suy thoái và các nguyên nhân chính gây suy thoái đa dạng
sinh học
1, Sự suy thoái ĐDSH:
Suy thoái ĐDSH có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm
loài, nguồn gen và HST, từ đó làm suy giảm giá trị, chức năng của ĐDSH. Sự suy
thoái ĐDSH đc thể hiện ở các mặt: HST bị biến đổi, mất loài và mất đa dạng di
truyền.
2, các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH:
-

-

-

Khai thác quá mức: Nhằm thỏa mãn các nhu cầu của cuộc sống, con người
đã thường xuyên săn bắn, hái lượm thực phẩm và khai thác các nguồn tài

nguyên khác. Khi dân số tăng nhanh, nhu cầu khai thác của con người cũng
tăng theo dẫn đến việc khai thác quá mức,… nguy cơ nhiều loài bị tuyệt
chủng.
Sự du nhập của các loài ngoại lai:
Loài ngoại lai là những loài sinh vật từ bên ngoài du nhập vào HST.
Phần lớn các loài du nhập ko sống đc tại những nơi mới đến do môi trường
ko phù hợp. Dù vậy, vẫn có 1 tỷ lệ nhất định các loài nhập cư thiết lập đc
cuộc sống trên vùng đất mới và nhiều loài còn vượt trội, xâm lấn các loài
bản địa. Các loại du nhập này còn cạnh tranh với các loại bản địa để có
nguồn thức ăn và nơi ở và thậm chí chúng còn ăn thịt các loài bản địa cho
đến khi bị tuyệt chủng hoặc thay đổi nơi cử trú đến mức nhiều loài bản địa
ko thể nào tồn tại đc nữa
 Đây là nguyên nhân nguy hiểm nhất gây suy thoái ĐDSH.
Sự phá hủy nơi cư trú của sinh vật: mối đe dọa chính đối với ĐDSH là nơi
cư trú bị phá hủy và mất mát. Do vậy, việc làm có ý nghĩa nhất để bảo vệ
ĐDSH là bảo tồn nơi cư trú của các loài. Mất nới cư trú là nguy cơ đầu tiên


-

-

làm cho các loài động vật có xương sống bị tuyệt chủng và là nguy cơ đối
với các ĐV ko xương sống, TV và các loại nấm khác..
Nguyên nhân chính là do việc đốt rừng, phá rừng làm nương rẫy, khai thác
rừng quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên nhanh, mất nơi cư trú của
sinh vật.
Nạn ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu: ảnh hưởng gián tiếp
đến đời sống sinh vật.
Dạng nguy hiểm nhất của phá hủy môi trường là ô nhiễm. Nguyên nhân

chủ yếu của tình trạng này là do thuốc trừ sâu, hóa chất và các chất thải CN,
chất thải sinh hoạt của con người và các ô nhiễm gây ra bởi các nhà máy, ô
tô, cũng như các hạt trầm tích lắng đọng do sự xói mòn đất từ các vùng cao,
sườn núi.
Sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính, làm cho Trái Đất đang ngày 1 nóng
lên.
Áp lực dân số

Câu 4: Giới thiệu các thang bậc phân hạng mức đe dọa của IUCN
Thang bậc phân hạng mức đe dọa của IUCN, 1994:

-

-

Các bậc phân hạng chính:
Bị tuyệt chủng – EX (Extinct): 1 đơn vị phân loại đc coi là tuyệt chủng khi
chắc chắn cá thể cuối cùng của đơn vị loại đó đã bị tiêu diệt.
Tuyệt chủng trong hoang dã – EW (Extinct in the wild): 1 loài đc coi là
tuyệt chủng trong hoang dã khi ngoài tự nhiên mất hoàn toàn loài đó nhưng
vẫn còn 1 số cá thể loài đc nuôi trong khu bảo tồn (nằm ngoài phạm vi phân
bố lịch sử của nó).
Nguy cấp cao/ Rất nguy cấp – CR (Critical Endangered): 1 loài đc coi là
rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt chủng tự nhiên
rất lớn trong 1 tương lai gần, tuân theo định nghĩa sau:

Quần thể có sự suy giảm ít nhất 80% trong vòng 10 năm hoặc trong
3 thế hệ vừa qua.

Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ thua 100km2 hoặc vùng chiếm cứ

nhỏ thua 10km.

Số lượng cá thể trong quần thể ước lượng còn ít thua 250 cá thể
trưởng thành, sau đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 25% trong vòng 3
năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.

Quần thể có số lượng dưới 50 cá thể trưởng thành.


Các phân tích khối lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự
nhiên ít nhất là dưới 50% trong vòng 10 năm hoặc là 3 thế hệ hoặc bất
cứ khi nào dài hơn.
Nguy cấp – EN (Endangered): 1 loài đc coi là nguy cấp khi nó chưa phải là
nguy cấp cao nhưng nó đang phải đối mặt với những mối đe dọa tuyệt chủng
tự nhiên rất lớn trong 1 tương lai gần theo định nghĩa sau:

Quần thể có sự suy giảm ít nhất 50% trong vòng 10 năm hoặc trong
3 thế hệ hoặc lâu hơn.

Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ thua 5000km2 hoặc vùng chiếm cứ
nhỏ thua 500km2.

Số lượng cá thể trong quần thể ước lượng còn ít thua 2500 cá thể
trưởng thành và số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 20% trong 5
năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.

Số lượng cá thể trong quần thể ước lượng ít dưới 250 cá thể trưởng
thành.

Các phân tích số lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự

nhiên ít nhất là dưới 20% trong vòng 20 năm hoặc 5 thế hệ.
Sắp nguy cấp – VU (Vulnerable): 1 loài đc coi là sắp nguy cấp khi nó chưa
phải nguy cấp cao hay nguy cấp nhưng đang phải đối mặt với những mối đe
dọa tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong 1 tương lai gần theo định nghĩa sau:

Quần thể có sự suy giảm ít nhất 20% trong vòng 10 năm hoặc trong
3 thế hệ vừa qua, hoặc lâu hơn.

Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ thua 20000km2 hoặc vùng chiếm
cứ nhỏ thua 2000km2.

Số lượng quần thể đc ước lượng còn ít thua 10000 cá thể trưởng
thành và số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 10% trong vòng 10
năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.

Quần thể là rất nhỏ hoặc số lượng quần thể giới hạn dưới 1000 cá thể
trưởng thành.

Các phân tích số lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự
nhiên ít nhất là 10% trong vòng 100 năm.
Đe dọa thấp – LR (Lower Risk): 1 loài đe dọa thấp khi nó đã đc đánh giá,
ko thỏa mãn các tiêu chuẩn đánh giá của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay
sắp nguy cấp. Loài đc coi là đe dọa thấp có thể chia ra 3 mức phụ sau:

Phụ thuộc bảo tồn: loài là trọng tâm của chương trình bảo tồn riêng
cho loài hoặc chương trình bảo tồn vùng sống. Hướng tới loài đang đc


-


-

-





quan tâm mà nếu chương trình bảo tồn ngừng thì loài sẽ rơ vào 1
trong những mức độ đe dọa trên trong vòng 5 năm tới.
Gần bị đe dọa: loài ko đc xác định ở mức độ phụ thuộc bảo tồn, song
gần với mức sắp nguy cấp.
Ít quan tâm: loài chưa đc xếp vào phụ thuộc bảo tồn hoặc gần bị đe
dọa.

Các nhóm chưa đc xếp hạng:
-

-

Thiếu số liệu – DD (Data Deficient): loài thiếu số liệu là loài ko đủ thông
tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp hiểm họa tuyệt chủng dựa vào phân bố
hoặc tình trạng quần thể.
Chưa đc đánh giá – NE (Not Evaluated): là loài chưa đc đành giá theo bất
cứ tiêu chuẩn nào mà IUCN đã đưa ra.

Câu 5: Trình bày cơ sở để tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam
-

-


-

-

VN là 1 trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương,
thuộc trung tâm của khu vự ĐNÁ với tổng diện tích phần đất liền là
330541km2, bờ biển dài 3260km.
Địa hình VN khá đa dạng, trong đó ¾ diện tích là đồi núi và cao nguyên.
Khối núi cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn, phân chia Bắc bộ làm 2 phần Tây
Bắc và Đông Bắc có điều kiện sinh thái khác nhau. Hướng núi chủ yếu là
Tây Bắc- Đông Nam. Vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên bậc
thang đất đỏ bazan. ¼ diện tích còn lại là đồng bằng với 2 đòng bằng châu
thổ rộng lớn là đồng bằng Bắc Bộ (sông Hồng) và Nam Bộ (sông Cửu
Long), ở giữa là dải hẹp của các đồng bằng duyên hải miền Trung.
Hệ thống sông ngòi VN dày đặc, chỉ tính những con sông dài trên 10km đã
có trên 2500 sông. Trung bình cứ cách 20km lại có 1 con sông đổ nước ra
biển.
Lượng mưa trung bình 1700-1800mm/năm, ở miền núi có nơi trên 3000m.
Độ ẩm không khí tương đối lớn, khoảng 80%. Số ngày mưa nhiều, trung
bình trên 100 ngày/năm, có nơi trên 150 ngày/năm. Do ảnh hưởng của chế
độ gió mùa nên lượng mưa phân bố ko đều, hình thành 2 mừa là mừa mưa
và mùa khô. Mùa mưa kéo dài 6-7 tháng, lượng mưa mùa này chiếm 8085% lượng mưa cả năm.


-

Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lí kéo dài 15 vĩ
độ từ Bắc xuống Nam, lại ảnh hưởng của nhiệt độ cao, đại hình nên khí hậu
ko đồng nhất trong cả nước. Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng dàn từ B

xuống N và càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm. Đặc điểm nổi bật của khí
hậu VN là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Vị trí địa lí, địa hình và chế độ
gió mùa đã tạo cho thời tiết ở từng vùng rất khác nhau.
 Đặc điểm về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, đất đai và các nhân tố sinh
thái khác đã hình thành các HST đa dạng. Mỗi 1 HST mang đặc thù
riêng, tất cả tạo nên nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng và rất
độc đáo. VN đc thiên nhiên ưu đãi và nguồn tài nguyên sinh vật rất
phong phú và đc thế giới công nhận là 1 trong những trung tâm ĐDSH
của vùng ĐNÁ.

Câu 6: Trình bày đặc điểm đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ VN, nhiều nhà KH trong và
ngoài nước đều nhận định rằng VN là 1 trong 10 quốc gia ở châu Á có nguồn
TNTN rất phong phú và đa dạng. Bên cạnh các loài đặc hữa mang tính bản địa còn
có nhiều loài thuộc các trung tâm lân cận di cư sang. Các HST ở VN đc tiếp cận 3
luồng di cư chính :



-

-

Luồng từ Nam TQ
Luồng từ dãy núi Hymalaya – Mianma.
Luồng từ Indonesia – Malaysia.
Đa dạng di truyền:
Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loài sinh vật, trong các quần thể có
sự ngăn cách địa lí và ở các cá thể trong 1 quần thể nhưng có thể ở các mức
độ khác nhau. Đa dạng di truyền quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ 1 loài

sinh vật nào để cho phép các loài thích ứng đc sự thay đổi của môi trường.
VN hiện nằm trong tình hình chung là đa dạng di truyền (gen) hiện nay chưa
thể định lượng đc, song đa dạng loài và đa dạng HST ở VN tuy chưa hoàn
toàn cụ thể nhưng đã đc xác định.
Vd như: cây thông ba lá là loài cây bản địa ở VN, phân bố ở các địa
phương khác nhau như Hà Giang, Lai Châu, Tây Nguyên; Làm xanh là loai
cây họ đậu nổi tiếng từ nhiêu năm trước đây, có phân bố tự nhiên tại nhiều
tỉnh phía Bắc VN….
Đa dạng loài động thực vật:


Tính chất ĐDSH đc thể hiện bởi cấu trúc quần thể của các loài. Đa dạng
loài có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho các quần xã sinh vật khả năng
phản ứng và thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại
cảnh. Sự đa dạng về loài đc biểu hiện bằng tổng số loài có trong các nhóm
đơn vị phân loại.
VN đc coi là 1 trong những trung tâm ĐDSH của vùng ĐNÁ.
• Đa dạng loài thực vật:
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong 1 thời gian do
chiến tranh kéo dài nhưng hệ TV VN vẫn còn phong phú về thành phần loài.
Tuy đến nay chưa có 1 tài liệu nào thong kê mô tả 1 cách chi tiết thành phần
lời TV nhưng theo số liệu trong phần địa lý TV VN của Nguyễn Nghĩa Thìn
(1999) thì hệ TV VN đã thống kê đc 11080 loài, thuộc 2428 chi và 395 họ
TV bậc cao, 600 loài nấm, 1000 loài tảo. Như vậy số loài TV VN đã biết
hiện nay là 12680 loài.
Hơn nữa, hệ TV VN có mức độ đặc hữu cao. Tuy hệ TV VN ko có các họ
đặc hữu những có khoảng 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu.
• Đa dạng loài động vật:
Hệ ĐV VN cũng hết sức phong phú. Cho đến nay chưa có 1 tài liệu
nào thống kê đầy đủ số loài trong các lớp ĐV của khu hệ ĐV

VN.Cũng như TV, giới ĐV VN có nhiều loài và phân loài đặc hữu.
Trong số loài ĐV có xương sống ở cạn đã biết thì có hơn 10 loài và
phân loài chim, 78 loài và phân loài thú, 33 loài bò sát, 21 loài ếch
nhái và 35 loài cá nước ngọt là đặc hữu.
• Đa dạng HST:
Với đặc điểm địa lí, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa
phức tạp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các HST
khá nhau ở VN như: HST rừng ngập mặn, vùng cát ven biển, hải
đảo, trung du rừng ẩm thường xanh, rừng nửa rụng lá, rụng lá, núi
cao về HST nhân văn…
Câu 7: Phân tích thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
Hiện nay VN cũng đang trong tình trạng chung của toàn cầu là ĐDSH bị đe dọa
và có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng.


Suy thoái về di truyền:


Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với nguy cơ đe dọa của
loài. Trường hợp cực đoan là khi 1 loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng thì
lượng biến dị di truyền của loài có khả năng bị mất đi hoàn toàn. 1 số loài ĐTV chỉ
còn lại với số lượng cá thể rất ít như: Bò xám, tê giác 1 sừng…
Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loài phụ, các xuất xứ,
các quần thể quan trọng. Chẳng hạn:
-

Thủy tùng là loài đã từng có phân bố khá rộng suốt từ B đến N, nhưng hiện
nay loài này chỉ còn thấy ở 2 vùng hệp ở tỉnh Đăk Lak
Thông 5 lá Đà Lạt trước đây phân bố nhiều ở Trại Mát, cách thành phố Đà
Lạt 6-7km, nhưng hiện tại chỉ còn tìm thấy 2 cái thể cuối cùng tại khu vực,

đang trong trạng thái bị đe doạ khó có thể tồn tại lâu dài…

1 vấn đề khác liên quan đến việc chọn giống là xói mòn di truyền. Các giống cao
sản, thuần nhất đạt độ đồng đều cao đc gây trồng rộng rãi và thay thế các giống địa
phương, các giống cũ làm cho nền tảng di truyền bị thu hẹp, nhiều giống cây trồng
(nông, lâm nghiệp) địa phương đã bị mất đi hoặc bị thu hẹp.


Suy thoái về loài:

Nếu như trước những năm 1970, các kiểu rung và diện tích rừng của nước ta
còn phong phú và đa dạng với nhiều loài thực vật bản địa và các loài ĐV có
kích thước lớn…thì hiện nay, 1 số loài TV đã suy giảm và trở thành nguồn gen
quý hiếm ko những đối với nước ta mà còn đối với thế giới, vd như: loài Thông
lá dẹt, Sam đỏ, Trầm hương…
Thực tế chứng minh, Sách đỏ VN phần ĐV, xuất bản năm 1992 và phần TV,
xuất bản năm 1996 đã công bố 1 danh mục gồm 365 loài ĐV và 356 loài TV
đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng.
1 số loài ĐTV quý hiếm, có giá trị kinh tế ở VN đã giảm sút nghiêm trọng về
số lượng và đc đánh giá ở các mức độ đe dọa khác nhau. Các loài cây bản địa
phục vụ trồng rừng cũng giảm sút về số lượng.
Đối với ĐV, các loài quý hiếm trong các HST khác nhau cũng đã và đang
giảm sút số lượng và có nguy cơ bị tuyệt chủng ở VN.


Suy thoái về HST:


Rừng là HST đa dạng nhất trên TĐ, nhưng hiện nay rừng đã và đang bị cạn
kiệt.Trong thời gian chiến tranh, rừng bị tàn phá nghiêm trọng..sau đó là việc

khai thác, chặt phá rừng bừa bãi dẫn đến diện tích rừng đang ngày một thu hẹp.
Sự suy thoái về HST thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng và diện tích các
loại rừng. Các HST tự nhiên bị thu hẹp làm mất nơi phân bố và cư trú của các
loài ĐTV. Đặc biệt các loài quý hiếm có giá trị kinh tế đã giảm sút cả về số
lượng lẫn chất lượng. Thậm chí 1 số loài đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt
ngay trên mảnh đất mà chúng đã sinh tồn và phát triển.
Câu 8: Nêu những nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Gồm 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu:




-

Yếu tố tự nhiên: do thiên tai như động đất,sụt lở, núi lửa, hạn hán, bão lũ,
thay đổi khí hậu bất lợi, lửa rừng…đều có thể tàn phá rừng trên diện rộng.
Điều đáng lo ngại hơn cả là sau khi bị tàn phá lớn, thì rừng hoặc các HST ko
thể tái tạo lại như cũ đc và nhu vậy các gen và các tập hợp hợp gen cũng sẽ
bị mất đi.
Yếu tố con người: do tác động của con người bao gồm các nguyên nhân
trực tiếp, gián tiếp và các nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội và do cả
chiến tranh..Các nhóm nguyên nhân này thường ko đứng riêng lẻ mà có liên
quan chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Có thể mô tả khái quát như sau:
Môi trường sống bị phá hủy:

Trong những năm gần đây, do dân số pt nhanh, do khai thác ko hợp lí kể cả
các tác động do thiên tai đã phá hủy nhiều môi trường sống, làm cho ĐTV kể cả
trên cạn và dưới nước đều bị đe dọa.
Riêng đối với rừng, do sự yếu kém trong công tác quản lý nên rừng VN vẫn
tiếp tục bị phá hoại. 1 trong những hoạt động có ảnh hưởng mạnh là khai thác

gỗ quá mức, đồng thời khai thác tự phát, khai thác gỗ trộm là những mối lo nhất
ở các địa phương…
Số loài TV, ĐV bị đe dọa tuyệt chủng đã và đang tăng dần theo tgian. Cháy
rừng cũng đã làm suy giảm diện tích rừng ở VN. Do thiên tai, ở 1 số địa phương
vùng nước ven biển đã nhiễm mặn, ảnh hưởng lớn đến môi trường trồng các
cây NN cũng như cư trú của 1 số loài ĐV dưới nước.


-

Khai thác quá mức:

TNTN ở nước ta đã bị con người khai thác quá mức để phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Đây là 1 trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng
suy giảm và nghèo kiệt ĐDSH.
-

Ô nhiễm môi trường:

Các hoạt động của con người như pt NN, CN, khai khoáng, pt các làng nghề,
các khu đô thị, các thành phố; hóa chất và chất thải NN, CN và sinh hoạt;.. đã
gây ra ÔNMT ( đất, nước, ko khí) ở nhiều nơi và gây hại trực tiếp đến sức khỏe
con người.
-

Di nhập và xâm lấn của các loài sinh vật lạ:

Trong tgian qua việc trao đổi, di nhập 1 số giống cây trồng, vật nuôi đã mang
lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc di nhập nhiều giống mới 1 cách tràn lan,
thiếu kiểm soát là nguy cơ tiềm tàng làm các giống bản địa bị mai một. Các

giống mới có thể có những điểm bất lợi và thường ko bền vũng trước tác động
của ngoại cảnh và sâu bệnh. Tác hại ngay lập tức có thể thấy là 1 số loài di nhập
vào VN đã pt thành dịch và gây hại nghiêm trọng. Điều này còn liên quan đến
sự thiếu hiểu biết và sơ hở trong quản lý… VD như việc nhập và gây nuôi ốc
bươu vàng đại trà đã gây hại cho đồng ruộng trong 1 tgian dài.
-

Sự nghèo đói và sức ép dân số:

Ở VN các mối đe dọa do con người gây ra đối với ĐDSH liên quan mật thiết
đến sự gia tăng dân số. Dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng các nhu cầu sinh
hoạt và các nhu cầu cần thiết khác trong khi nguồn tài nguyên có hạn, nhất là tài
nguyên đất cho sản xuất NN. Hệ quả tất yếu sẽ dẫn đến là phải mở rộng đất
canh tác; xâm lấn đất rừng, các khu đất ngập nước,…làm suy thoái ĐDSH.
Ngoài việc gia tăng dân số tự nhiên, vấn đề di dân cũng là yếu tố làm gia tăng
dân số cơ học và ảnh hưởng đến ĐDSH trong vùng.
Câu 9: Tại sao cần phải giám sát, đánh giá đa dạng sinh học
Sự ĐDSH k phải lúc nào cũng cố định trong các khu BTTN. Theo sự biến đổi của
tgian, KH, sự cạnh tranh pt trong các quần xã, diễn thế tự nhiên, di cư, sự tác động


của con người…làm cho tính đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn luôn thay đổi.
Vì vậy, điều tra, giám sát ĐDSH có ý nghĩa rất lớn trong công tác bảo tồn. Điều tra
và giám sát ĐDSH chính là các hoạt động nhằm xem xét, phân tích tình hình diễn
biến các tài nguyên sinh vật theo tgian, làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn.
Các đợt điều tra giám sát ĐDSH theo định kỳ sẽ cung cấp những tư liệu cơ sở để
chúng ta đánh giá những thay đổi trong khu bảo tồn do những tác động tiêu cực
hoặc do các hoạt động quản lý gây nên. Mặt khác, các tư liệu điều tra giám sát sẽ
giúp chúng ta đánh giá sự tiến bộ (hiệu quả) của các hoạt động quản lý. Nói chung,
các cuộc điều tra kiểm kê sẽ cho ta những tư liệu về: số lượng loài trong khu bảo

tồn (độ phong phú của loài); phân bố các loài, nhóm loài đặc trung cho các dạng
sinh cảnh (tổ thành loài).
Việc điều tra giám sát thường xuyên theo định kỳ sẽ giúp chúng ta xây dựng danh
mục kiểm kê của các loài trong khu bảo tồn. Chỉ khi quy trình kiểm kê k bị thay
đổi thì chúng ta mới có thể so sánh kết quả kiểm kê này với các đợt kiểm kê trước
đây hoặc với kết quả kiểm kê ở các khu bảo tồn khác.
Hoạt động giám sát, đánh giá ĐDSH nhằm mục đích: xác định các vùng ưu tiên
cho bảo tồn ĐDSH; bảo tồn và pt nguồn gen ĐTV; theo dõi tác động của quản lý
đất đai cũng như biến đổi môi trường đến ĐDSH.
Câu 10: Hãy lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học cho 1 khu bảo
tồn, hoặc 1 địa phương

Câu 11: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá đa dạng sinh học về 1 đối
tượng động vật hoặc thực vật (1 họ, 1 bộ hoặc 1 lớp,..)
Nhận xét chung: Đối với mỗi đối tượng ĐV hoặc TV khác nhau thì tương ứng với
phương pháp điều tra, đánh giá ĐDSH khác nhau. Vì vậy cần có phương pháp điều
tra, đánh giá thích hợp với đối tượng đó.
-

Trước tiên, cần xác định đối tượng điều tra:

Đối tượng của ĐDSH nói chung là: Quần thể sv


Xác định từng nhóm (kích thước lớn hoặc hẹp, chuyên sâu…)



-


-

Điều tra, đánh giá cái j?
Lập tuyến điều tra: tùy theo đối tượng để lập
• ĐV: điều tra theo điểm
• TV: điều tra theo ô tiêu chuẩn.
Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ: phù hợp với đối tượng điều tra, nghiên cứu
Phương pháp thu mẫu và thu thập số liệu

Có 2 phương pháp thu mẫu:



Định tính: theo mục đích, xác định ngẫu nhiên có những loài nào?
Định lượng: xác định đc số lượng, mật độ cá thể

Sau khi có số liệu, sử dụng phần mềm để xử lý các số liệu thô thu đc.
-

Định loại mẫu vật: làm ở phòng thí nghiệm, để xác định các taxon (xem nó
thuộc bộ, họ, giống, loài nào?)

Câu 12: Trình bày phương pháp điều tra, đánh giá tác động của con người đến
đa dạng sinh học

Câu 13: Bảo tồn đa dạng sinh học là gì? Tại sao cần phải bảo tồn đa dạng sinh
học? Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học?
Khái niệm:
Bảo tồn ĐDSH là việc quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen,
các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiên tại và vẫn duy

trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương
lai (Từ điển ĐDSH và PTBV, 2001).
Sự cần thiết phải bảo tồn ĐDSH:
Thực trạng ĐDSH trên phạm vi toàn cầu đã và đang suy thoái nghiêm trọng. Suy
thoái ĐDSH sẽ đưa đến những hậu quả ro lớn và k lường trước đc đối với sự tồn
tại và pt của XH loài người. ĐDSH có giá trị rất lớn, chính vì thế bảo tồn đa dạng
là việc làm cần thiết và khẩn cấp hiện nay của nhân loại. Nhìn chung có 1 số lý do
khẳng định sự cần thiết phải bảo tồn ĐDSH là:


-

-

-

-

Lý do kinh tế: lý do này trước hết đề cập về góc độ kinh tế của ĐDSH, đó là
những sản phẩm đc con người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
Lý do sinh thái: lý do này đề cập đến việc duy trì các quá trình sinh thái cơ
bản của ĐDSH. ĐDSH đã tạo lập nên sự cân bằng sinh thái nhờ những mối
liên hệ giữa các loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ sở để PTBV các quá
trình trao đổi chất và năng lượng trong HST.
Lý do đạo đức: lý do này giúp chúng ta tôn trọng lẫn nhau trong quá trình
cùng tồn tại. Các sinh vật phải nương tựa vào nhau để sống, sv này là chỗ
dựa của sv kia. Chúng tạo thành 1 chuỗi liên hoàn tồn tại trong TN và mỗi sv
chỉ là 1 mắt xích trong chuỗi liên hoàn đó.
Lý do thẩm mỹ: ĐDSH đã tạo ra những dịch vụ tự nhiên để con ngươi nghỉ
ngơi, du lịch sinh thái, thưởng thức và giải trí… Nó góp phần cải thiện

đ/sống của con người.
Lý do tiềm ẩn: k phải các loài sv đều có những giá trị kinh tế, sinh thái, đạo
đức, thẩm mỹ giống nhau và thực tế hiện nay chúng ta chưa xác định đc hết
các giá trị của chúng. 1 số loài hiện đc coi là k có giá trị có thể trở thành loài
hữu ích hoặc có 1 giá trị lớn nào đó trong tương lai, đó chính là giá trị tiềm
ẩn của ĐDSH.
Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn ĐDSH:
Theo khuyến nghị của các nhà nghiên cứu bảo tồn, khi tiến hành nghiên
cứu và triển khai việc pt chiến lược ĐDSH, cần phải tuân thủ 10 nguyên tắc
chỉ đạo cơ bản sau:
1.
Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải
nhận thức đc điều đó.
2.
Bảo tồn ĐDSH là 1 dạng đầu tư đem lại lợi ích cho địa phương, cho
đất nước và toàn cầu.
3.
Chi phí và lợi ích của bảo tồn ĐDSH phải đc chia đều cho mọi đất
nước và mọi người trong mỗi nước.
4. Vì là 1 phần của các cố gắng PTBV, bảo tồn ĐDSH đòi hỏi những
biến đổi lớn về hình mẫu và thực hiện của pt kinh tế toàn cầu.
5.
Tăng kinh phí cho bảo tồn ĐDSH, tự nó k làm giảm mất mát ĐDSH.
Cần phải thực hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các điều
kiện để nguồn kinh phí đc sử dụng 1 cách có hiệu quả.
6.
Mỗi địa phương, đất nước và toàn cầu đều có các ưu tiên khác nhau
về bảo tồn ĐDSH và chúng cần đc xem xét khi xây dựng chiến lược
bảo tồn. Mọi quốc gia và mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn



ĐDSH của riêng mình, nhưng k nên tập trung chỉ cho riêng 1 số HST
hay các đất nước giàu có về loài.
7.
Bảo tồn ĐDSH chỉ có thể đc duy trì khi nhận thức và quan tâm của
mọi ng dân đc đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận đc thông tin
đáng tin cậy làm cơ sở xây dựng chính sách.
8.
Hoạt động bảo tồn ĐDSH phải đc lên kế hoạch và đc thực hiện ở
phạm vi đã đc các tiêu chuẩn sinh thái và XH xác định. Hoạt động cần
tập trung vào nơi có ng dân hiện đang sinh sống và làm việc, và trong
các vùng rừng cấm hoang dại.
9.
Đa dạng văn hóa gắn liền với ĐDSH. Hiểu biết tập thể của nhân loại
về ĐDSH cũng như việc quản lý, sử dụng ĐDSH đều nằm trong đa
dạng văn hóa. Bảo tồn ĐDSH góp phần tăng cường các giá trị và sự
thống nhất văn hóa.
10. Tăng cường sự tham gia của ng dân, quan tâm tới các quyền cơ bản
của con ng, tăng cường giáo dục và thông tin và tăng cường khả năng
tổ chức là những nhân tố cơ bản của bảo tồn ĐDSH.
Câu 14: Bảo tồn tại chỗ là gì? Trình bày những loại hình của bảo tồn tại chỗ.
Khái niệm:
Phương thức này nhằm bảo tồn các HST và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và
khôi phục quần thể các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. Đối với các loài
đc thuần hóa, bảo tồn tại chỗ chính là bảo tồn chúng trong môi trường sống nơi đã
hình thành và pt các đặc điểm đặc trưng của chúng. Do vậy, bảo tồn tại chỗ cũng là
hình thức lý tưởng trong bảo tồn nguồn gen.
Thành lập các khu bảo tồn và hình thành các chế tài thích hợp với các khu bảo
tồn.
IUCN(1994) đã đưa ra 6 loại hình khu bảo vệ:

-

Khu bảo vệ nghiêm ngặt:

Khu dự trũ thiên nhiên nghiêm ngặt: là vùng đất hoặc biển chứa 1 số HST nổi
bật hoặc đại diện, phục vụ cho nghiên cứu KH, quan trắc môi trường…
Vùng hoang dã: là vùng đất rộng lớn chưa bị tác động hoặc biến đổi, không có
ng dân sinh sống…nhằm bảo tồn tất cả, giữ đc các điều kiện tụ nhiên của nó.


-

-

Vườn quốc gia: Là vùng đất hoặc biển tự nhiên đc quy hoạch với mục đích:

Bảo vệ sự toàn vẹn sinh thái của 1 hoặc nhiều HST cho các thế hệ hiện
tại và mai sau.

Loại bỏ sự khai thác hoặc chiếm dụng không mang tính tự nhiên.

cơ sở cho nghiên cứu KH, giáo dục, vui chơi giải trí và tham quan
nhưng các hoạt động đó phải phù hợp với văn hóa và môi trường.
Kỳ quan thiên nhiên/ Bảo tồn đặc điểm tự nhiên:

Là vùng đất bao gồm 1 hoặc nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hóa nổi bật
hoặc có giá trị độc đáo phục vụ cho mục đích thuyết minh, giáo dục và thưởng
ngoạn của nhân dân.
-


Khu dự trũ thiên nhiên có quản lý
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh:

Là 1 vùng đất hay biển bắt buộc phải can thiệp tích cực cho mục tiêu quản lý
để đảm bảo nhũng điều kiện càn thiết cho việc bảo vệ những loài có tầm quan
trọng quốc gia, những nhóm loài, quần xã sinh học hoặc các đặc điểm tự nhiên
của môi trường nơi mà chúng cần có sự quản lý đặc biệt để tồn tại lâu dài.
-

Khu bảo tồn cảnh quan:

Bao gồm cả biển và đất liền, mang tính chất kết hợp giữa văn hóa và cảnh
quan tự nhiên có giá trị thẩm mỹ cao, đó cũng là nơi phục vụ mục đích đa dạng
sinh thái, KH, văn hóa và giáo dục.
-

Sử dụng bền vững các HST tự nhiên hay Khu quản lý tài nguyên:

1 vùng chứa các hệ thống tự nhiên chưa hoặc ít bị biến đổi đc quản lý bảo vệ 1
cách chắc chắn dài hạn và duy trì tính ĐDSH đồng thời với việc cung cấp bền
vững các sản phẩm đáp ứng đc nhu cầu của con ng.
Câu 15: Bảo tồn chuyển chỗ là gì? Trình bày những loại hình của bảo tồn
chuyển chỗ
Khái niệm:
Bảo tồn chuyển chỗ là 1 bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng hợp nhằm bảo
vệ các loài đang có nguy cơ bị tuyệt diệt.


Đây là phương thức bảo tồn các hợp phân của ĐDSH bên ngoài sinh cảnh tự
nhiên của chúng. Thực tế, bảo tồn chuyển chỗ hay bảo tồn nơi khác là phương thức

bảo tồn các cá thể trong những điều kiện nhân tạo dưới sự giám sát của con ng.
Bảo tồn chuyển chỗ thường gặp phải những khó khăn như: chi phí lớn, khó
nghiên cứu đối với các loài có vòng đời phức tạp, chế độ dinh dưỡng thay đổi khi
chúng lớn lên…
Một số hình thức bảo tồn chuyển chỗ thông dụng:
-

-

-

-

Vườn thú: mục đích là lập đc quần thể nuôi của các loài ĐV hiếm và có
nguy cơ tuyệt chủng. Để tạo môi trường sống thích hợp cho ĐV, các vườn
thú và những tổ chức bảo tồn có liên quan đã bắt tay vào xây dựng cơ sở vật
chất và triển khai các công nghệ cần thiết để tạo lập đc các bầy đàn có khả
năng sinh sản của các loài quý hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng, cũng
như xây dựng chương trình và phương pháp mới nhằm tái lập các loài ngoài
tự nhiên.
Bể nuôi: để ngăn chặn các hiểm họa đối với các loài thủy sinh, những
chuyên gia về cá, thú biển và san hô làm việc tại các thủy cung hay các bể
nuôi đã hợp tác ngày càng chặt chẽ với các đồng nghiệp tại các Viện nghiên
cứu biển, các Cục, Vụ thủy sản của Chính phủ và các tổ chức bảo tồn để xây
dựng các chương trình bảo tồn những loài và quần xã tự nhiên đang đc quan
tâm.
Vườn TV và vườn ươm cây:
Vườn TV là nơi lưu giữ các các quần thể TV dễ dàng hơn so với ĐV. TV
đòi hỏi sự chăm sóc ít hơn, nhu cầu về nơi ở của chúng dễ cung cấp, các cá
thể có thể dễ dàng nhân giống .. Từ đó, các vườn TV là công cụ thực sự quan

trọng trong việc lưu giữ đa dạng loài và di truyền.
Ngân hàng hạt giống – gen:
Ngoài việc trồng cây, các vườn TV và viện nghiên cứu đã xây dựng bộ sưu
tập về hạt, như là các ngân hàng hạt giống, mà những hạt này đã đc thu lượm
từ các cây hoang dại và cả cây trồng. Hạt của hầu hết các loại cây đều có thể
lưu giữ trong điều kiện lạnh và khô trong tgian dài và sau đó cho nảy mầm.
Khả năng tồn tại lâu dài của các hạt đặc biệt có giá trị cho việc bảo tồn
chuyển vị bởi vì nó cho phép bảo tồn hạt của nhiều loài quý hiếm bằng kỹ
thuật đông lạnh và lưu giữ trong 1 k gian nhỏ,chi phí thấp và k cần giám sát
nhiều.


Câu 16: Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học
Tính chất quyết định trong các chiến lược bảo tồn là phải bảo tồn ĐDSH một
cách tổng hợp, chứ không chỉ quan tâm đến bảo tồn ở các khu bảo tồn. Việc chỉ
dựa vào các khu bảo tồn tạo ra tâm lý “vây hãm”, tức là chỉ có các loài hay quần xã
trong phạm vi khu bảo tồn thì mới được bảo vệ nghiêm ngặt, trong khi chúng lại bị
khai thác một cách tự do ở bên ngoài. Điều này sẽ dẫn đến hậu quả là nếu các khu
vực lân cận khu bảo tồn bị suy thoái thì đa dạng sinh học bên trong khu bảo tồn
cũng bị suy giảm.
Theo dự tính có tới hơn 90% đất đai trên Trái Đất là nằm ngoài diện tích các khu
bảo tồn. Các chiến lược nhằm điều hòa giữa các nhu cầu của con người với các lợi
ích bảo tồn các khu vực không được bảo vệ nói trên có vai trò rất quan trọng đối
với sự thành công của các kế hoạch bảo tồn. Đa phần các đất đai nằm ngoài phạm
vi các khu bảo tồn vẫn chưa bị con người sử dụng triệt để và vẫn là nơi sinh sống
nguyên thủy của sinh giới.
Một kế hoạch bảo tồn sẽ khó thành công nếu chỉ quan tâm đến công tác bảo tồn
mà không quan tâm đến nhu cầu của con người, đặc biệt là các cộng đồng dân cư
sống trong khu vực xung quanh các khu bảo tồn. Do vậy, công tác bảo tồn còn phải
gắn liền với các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong suốt cả tiến trình.

Giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức bảo tồn ĐDSH:
Việc giáo dục và khuyến khích các chủ đất (Nhà nước hoạc tư nhân) bảo vệ các
loài quý hiếm rõ ràng là việc làm cần thiết trong các chiến lược bảo tồn đối với sự
tồn tại lâu dài của các loài.
Việc đưa giáo dục môi trường, bảo vệ TNTN vào chương trình đào tạo ở các cấp
cũng đã và đang đc quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có avn.
Nhiều chương trình tuyên truyền giáo dục và bảo tồn ĐDSH cũng đã đc nêu ra
trong kế hoạch hành động ĐDSH quốc gia. Hy vọng trong tương lai, với sự tiến bộ
về nhiều mặt, trong đó có công tác giáo dục và đào tạo, sự nghiệp bảo tồn ĐDSH
sẽ thu đc nhiều kết quả.
Khuyến khích pt lợi ích kinh tế và phối hợp với cộng đồng địa phương trong
hoạt động bảo tồn:


Việc con ng sử dụng cảnh quan là 1 thực tế ma chúng ta phải tính đến khi quy
hoạch thiết kế khu bảo tồn. Tốt hơn hết là nên tìm ra những giải pháp để trung hòa
giữa thiên nhiên và con ng, vừa phục vụ cho lợi ích của con ng mà k làm tổn hại
đến hoạt động bảo tồn.
Câu 17: Trình bày hệ thống các khu bảo tồn, vườn quốc gia ở Việt Nam
Hệ thống các khu bảo tồn
Hiện nay danh sách các khu bảo tồn ở Việt Nam đã lên đến 126 khu, trong đó có
30 Vườn Quốc gia, 46 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài sinh cảnh và 39
khu bảo vệ cảnh quan được phân bố đều trong cả nước với tổng diện tích khoảng
2,54 triệu ha chiếm 7,7% diện tích lãnh thổ.
Vườn quốc gia
Vườn quốc gia (National Park): diện tích trên đất liền hoặc trên biển, chưa bị
tác động hoặc mới bị tác động nhẹ do các hoạt động của con người, có các loài
động thực vật quí hiếm và đặc hữu có các cảnh quan đẹp có tầm cỡ quốc gia
hoặc quốc tế.
a.


Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia với tổng diện tích các vườn quốc gia
khoảng 10.350,74 km2 (trong đó có 620,10 km2 là mặt biển), chiếm khoảng
2,93% diện tích lãnh thổ đất liền. Một số vườn quốc gia như: Ba Bể, Bái Tử
Long, Tam Đảo, Hoàng Liên, Ba Vì, Cát Bà, U Minh Hạ, Phú Quốc, Côn
Đảo…
Mục tiêu bảo vệ của Vườn Quốc gia là:
Bảo vệ các hệ sinh thái và các loài động, thực vật quí hiếm có tầm quan
trọng quốc gia hoặc quốc tế.
• Nghiên cứu khoa học
• Phát triển du lịch sinh thái
b. Di sản Asean
Ở Việt Nam có 4 vườn quốc gia được công nhận di sản ASEAN đó là : VQG
Hoàng Liên, Ba Bể, Chư Mom Ray và Kon Ka Kinh. Vườn di sản ASEAN là
danh hiệu có giá trị để phát triển du lịch, nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo
dục. Để được công nhận là vườn di sản, vườn quốc gia phải đảm bảo được các
tiêu chí về tính tự nhiên, hoang dã, tính nguyên vẹn về hệ sinh thái, sự đa dạng
và giá trị nổi bật quần thể. Các vườn di sản ASEAN phải thực thi và chịu trách



nhiệm về các chính sách bảo tồn sinh vật quí hiếm sống trong khu vực Đông
Nam Á.
c. Di sản thế giới
Một số vườn quốc gia Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới như Phong Nha- Kẻ Bàng, hoặc là một phần của di sản thiên
nhiên thế giới như Bái Tử Long thuộc di sản Vịnh Hạ Long.
Toàn bộ hoặc một phần của một số vườn quốc gia Việt Nam đã hoặc đang
được lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như :
Hồ Ba Bể thuộc Vườn quốc gia Ba Bể, hang Con Moong thuộc Vườn quốc gia

Cúc Phương, Vườn quốc gia Cát Tiên.
Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Nhiều vườn quốc gia là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển thế giới (một danh
hiệu do UNESCO trao tặng) như :
d.

Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển quần
đảo Cát Bà
Vườn quốc gia Xuân Thủy, cùng với Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền
Hải là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng.
b. Vườn quốc gia Pù Mát, cùng với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống và Pù Hoạt là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển miền tây
Nghệ An.
c.
Vườn quốc gia Cát Tiên trùng ranh giới với khu dự trữ sinh quyển
Cát Tiên
d. Các vườn quốc gia Mũi Cà Mau và U Minh Hạ cùng với dãy phòng
hộ ven Biển Tây là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau
e. Các vườn quốc gia U Minh Thượng và Phú Quốc , cùng với rừng
phòng hộ ven biển Kiên Lương- Kiên Hải là vùng lõi của Khu dự trữ
sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang.
e. Khu RAMSAR
a.

Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (viết tắt
là RAMSAR) công nhận các khu bảo tồn thiên nhiên là các vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế nhằm sử dụng bền vững chúng. Các
khu vực này được đưa vào Danh sách các khu RAMSAR của thế giới.



Tính đến nay (4/2013) Việt Nam có 5 khu RAMSAR của thế giới : Vườn quốc gia
Xuân Thủy – Nam Định ; Bàu Sấu thuộc vườn quốc gia Cát Tiên – Đồng Nai ; Hồ
Ba Bể - Bắc Cạn ; Vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp ;
Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Câu 18: Giới thiệu các tổ chức phi chính phủ hoạt động liên quan tới bảo tồn đa
dạng sinh học
Các tổ chức phi chính phủ
-

Tổ chức Bảo tồn quốc tế (CI): có tên tiếng anh là Conservation
International (CI) là 1 tổ chức phi Chính phủ, bất vụ lợi, với mục đích chính
là bảo vệ sự ĐDSH trong việc liên kết với những tổ chức phi chính phủ và
những ng tình nguyện khắp thế giới.

Hoạt động:
Đc sự tài trợ và liên kết của nhiều tập đoàn công ty lớn trên thế giới, CI bảo vệ
các khu giàu tính ĐDSH nhất trên thế giới và giúp đỡ ng dân sinh sống trong
các khu vực này cải thiện đời sống.
Tại VN, CI cũng tổ chức nhiều khóa tập huấn về bảo tồn ĐDSH tại các trường
ĐH và tải trợ cho các chương trình bảo tồn. Năm 2006, Dự án Bảo tồn đồng cỏ
bàng vùng đất ngập nước Phú Mỹ của VN đã đạt giải thưởng Xích đạo về quản
lý và bảo tồn ĐDSH.
-

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUNC):

Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và TNTN, viết tắt là IUCN
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, từ năm
1990 tới tháng 3/2008 còn đc gọi là World Conservation Union tức là Liên minh
Bảo tồn thế giới) là 1 tổ chức bảo vệ thiên nhiên, đc biết đến qua việc công bố

cuốn Sách đỏ hàng năm, nhằm cảnh báo thế giới về tình trạng suy thoái môi
trường thiên nhiên trên toàn cầu, và những tác động của con ng lên sự sống của
TĐ.
-

Qũy Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF – World Wide Fund For Nature):
là 1 trong những tổ chức phi chính phủ lớn nhất thế giới về bảo vệ thiên


-

nhiên. Biểu tượng là hình phác họa theo mẫu 1 con gấu trúc lớn tên Chi Chi
đang sống tại Sở thú Luân Đôn lúc thành lập WWF.
Mục đích: WWF đưa ra những mục tiêu sau:
WWF mong muốn giảm bớt sự tàn phá thiên nhiên toàn cẩu để xây dựng 1
tương lai mà con người sống hòa hợp cùng thiên nhiên.
• Bảo tồn sự ĐDSH của thế giới.
• Đảm bảo duy trì sử dụng các TNTN có thể tái sinh.
• Xúc tiến việc giảm bớt ÔNMT và tiêu thụ lãng phí.
Hoạt động của WWF là “bảo vệ ĐV, TV, rừng, cảnh quan, nước, nền đất và
những nguồn tài nguyên TN qua sự mua và quản trị những khu vực. Những
khoản tài trợ sẽ đc sử dụng cho việc nghiên cứu và giáo dục các tầng lớp,
thông tin công chúng, điều hợp những cố gắng và liên kết những nhóm quan
tâm”.
Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife international): là 1 hiệp hội các tổ
chức phi chính phủ quốc tế (iNGO) hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH
chim và môi trường sống của chúng, hiện có hoạt động ở hơn 100 quốc gia
trên toàn thế giới với hơn 2,5 triệu thành viên chính thức và 1 lực lượng ủng
hộ viên lên đến hàng chục triệu ng. Hoạt động tổ chức nhằm bảo tồn tính
ĐDSH toàn cầu và cam kết tuân thủ nguyên tắc sử dụng bền vững các nguồn

TNTN nhằm nâng cao hất lượng cuộc sống của con ng.
v.v…

Câu 19: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản của luật đa dạng sinh học 2005 của
Việt Nam

Câu 20: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của
Chính phủ: Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm
Ban hành: 30/03/2006
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành 2 nhóm (có
danh mục kèm theo) như sau:
a)

Nhóm I : nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng , động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi


trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân chia thành:
Nhóm I A, gồm các loài thưc vật rừng.
Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng.
Nhóm II: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những
loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có
giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:

b)


Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng.
Câu 21: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh
học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Việt Nam
Chiến lược quốc gia về ĐDSHđến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
Các HST tự nhiên quan trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý hiếm cần đc bảo tồn
và sử dụng bền vững nhằm góp phần pt đất nước theo định hướng nền kinh tế
xanh, chủ động ứng phó với BĐKH. Đây là mục tiêu tổng quát của Chiến lược
quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa đc chính phủ phê
duyệt ngày 31/7/2013.
Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên
Chiến lược đề ra nhiệm vụ là phải bảo tồn các HST tự nhiên. Trong đó,
xác định các HST tự nhiên quan trọng và thực hiện mở rộng hệ thống các
khu bảo tồn thiên nhiên ; đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên biển và đất ngập nước đã được quy hoạch ; thiết lập các hành lang
đa dạng sinh học kết nối với các sinh cảnh nơi có các loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ.


Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo vệ nghiêm ngặt rừng
nguyên sinh ; thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
phá rừng, khai thác rừng trái phép.
Khoanh nuôi, tái sinh rừng trong các chương trình trồng rừng. Đồng
thời , củng cố bộ máy quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo đảm tất cả
các khu bảo tồn thiên nhiên đã thành lập có ban quản lý.
Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa
Cũng theo Quyết định, cần ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị
đe doạ, đặc biệt loài nguy cấp, quý , hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Bên cạnh đó, thực hiện các chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý,

hiếm được ưu tiên bảo vệ, đặc biệt ưu tiên đối với các loài thú lớn nguy
cấp : Voi, hổ, sao la và các loài linh trưởng.
Ngoài ra, thực hiện bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa vá các
loài họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi ; tăng số lượng
mẫu giống cây trồng được lưu giữ, bảo tồn trong các ngân hàng gen.
Nhiệm vụ khác của Chiến lược là kiểm sát các hoạt động gây tác động
xấu đến ĐDSH , trong đó kiểm soát khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái
phép đọng, thực vật hoang dã.
Cụ thể, hoàn thiện , thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực
lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm
ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, buôn
bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.
Vận động, tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản
phẩm từ động vật hoang dã trên toàn quốc.
Câu 22: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản Công ước Đa dạng sinh học (CBD)
Công ước về ĐDSH được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường
và Phát triển do Liên hợp quốc tổ chức năm 1992 tại Rio de Janeiro (Braxin) và
chính thức có hiệu lực tư tháng 12/1994 . Việt Nam phê chuẩn vả trở thành
thành viên của Công ước này từ ngày 16/11/1994.


×