Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG Trắc địa cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.86 KB, 16 trang )

Trắc địa cơ sở
Câu1.
lưới khống chế mặt bằng là hệ thống các điểm khống chế được rải đều ,đánh dấu
mốc vững chắc trên mặt đất ,được xác định chính xác tọa độ mặt bằng (x,y hoặc
B,L) và liên kết với nhau tạo thành mạng lưới .
Theo phương pháp xây dựng lưới ,lưới khống chế mặt bằng có những phương pháp
-Phương pháp tam giác :

Ưu điểm :đo được tất cả các góc cạnh trong tam giác với đcx cao,kết cấu đồ hình
chặt chẽ
Nhược điểm:ngắm nhiều điểm nên việc chọn điểm sẽ rất khó khăn và việc xây
dựng tiêu mốc sẽ rất tốn kém ,phụ thuộc vào đồ hình lưới ,
-Phương pháp đường chuyền :

Ưu điểm:số lượng hướng đo ít,chọn điểm linh hoạt
1


Nhược điểm:kết cấu đồ hình không tốt
-Phương pháp kết hợp:

Ưu điểm: kết cấu đồ hình tốt
Nhược điểm: bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết ,khối lượng công tác đo đạc lớn
-Phương pháp trắc địa vệ tinh:
Ưu điểm: không phải thông hướng giữa các điểm liền kề nên khoảng cách giữa các
điểm không bị hạn chế , không cần nhiều nhân lực
+được dúng để đo nối tọa độ trên đất liền và hải đảo trong lãnh thổ việt nam và đo
nối lưới quốc gia với hệ thống tọa độ khu vực và quốc tế.
+được dùng để xây dựng lưới cấp cao hơn hạng I và đến cả cấp khống chế thấp
nhất là lưới đo vẽ.
+trị đo có được từ kết quả thu tín hiệu vệ tinh nhân tạo.



Nhược điểm:chịu ảnh hưởng của khí tượng, máy móc thiết bị cồng kềnh.
2


Thêm khó khăn.(-do ảnh hưởng độ cong trái đất và chiết quang nên chiều dài cạnh
bị hạn chế.
-khó khăn khi sử dụng pp này để liên kết tọa độ trên đất liên và hải
đảo.
-khó khăn khi thực hiện công tác đo nối tọa độ lưới quốc gia với hệ
thống tọa độ khu vực và quốc tế để giải quyết các bài toán chung trên toàn cầu.)

Câu 2 .
Mật độ điểm khống chế mặt bằng là số lượng điểm khống chế mặt bằng trên 1 đơn
vị diện tích .
N=F.M trong đó:N tổng số điểm cần xây dưng trên khu đo
F diện tích khu đo
M mật độ điểm khống chế mặt bằng
Mật độ điểm khống chế mặt bằng phụ thuộc vào các yếu tố :
+ phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình:2 pp cơ bản:pp đo trực tiếp trên thực địa và
pp đo ảnh. khi đo vẽ bản đồ theo phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa tất cả
các điểm khống chế phải đo vẽ trên thực địa để xác định tọa độ vì vậy mật độ
điểm khống chế địa hình lớn hơn phương pháp đo vẽ bản đồ bằng ảnh
+đặc điểm địa hình địa vật của khu vực cần đo vẽ : nếu khu đo thoáng đãng , tầm
nhìn tốt thì mật độ điểm khống chế nhỏ và ngược lại nếu khu đo có địa hình phức
tạp,độ dốc lướn,bị chia cắt nhiều,nhiều cây cối và địa vật che khuất làm hạn chế
tầm nhìn thông thì mật đổ điểm khống chế phải lớn để đo vẽ hết địa vật,địa hình.
+tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ: bản đồ tỷ lệ càng lớn, yêu cầu về mức độ chi tiết và đcx
càng cao vì vậy mật độ điểm khống chế phải càng lớn
+phương pháp thành lập lưới khống chế: mật độ điểm khống chế phụ thuộc vào pp

thành lập lưới,nếu thành lập lưới theo phương pháp tam giác thì mật độ điểm
khống chế sẽ lớn hơn phương pháp đường chuyền.
3


Câu 3
nội dung phương pháp xác định diện tích khống chế của một điểm
Để xác định mật độ điểm khống chế cần phải biết được diện tích khống chế của
một điểm .
Yêu cầu của lưới khống chế là các điểm khống chế phải được phân bố rải đều trên
khu đo,trên thực tế đều chỉ mang tính tương đối.Để có cơ sở tính toán chúng ta
giả thiết lưới được phân bố rải đều một cách lý tưởng ,các điểm khống chế nằm
đỉnh các tam giác đều khoảng cách giữa các điểm khống chế bằng nhau và bằng S
Nếu coi diện tích khống chế điểm A (phạm vi máy đặt tại A có thể quét đến để đo
vẽ chi tiết địa hình ,địa vật )được xác định bởi vòng tròn bán kính R=S/2 thì còn
thừa các điểm nằm ngoài các vòng tròn.vì vậy đẻ đảm bảo đo vẽ hết được địa hình
,địa vật,khu vực khống chế thực tế của điểm A phải là lục giác đều D=AK=S√3
Diện tích của lục giác đều là
P=6(1/2.S/√3.S/2)=√3/2.S^2
Trong trường hợp các điểm khống chế phân bố rải đều lý tưởng, nếu biết được
khoảng cách S giữa 2 điểm khống chế, chúng ta sẽ tính được diện tích khống chế
của 1 điểm theo công thức trên
Câu 4
lưới tam giác là lưới khống chế trắc địa mặt bằng trong đó các điểm khống chế
được liên kết với nhau theo quan hệ hình học là các tam gíac
Ưu điểm:
-Kết cấu đồ hình chặt chẽ
-Số trị đo thừa nhiều nên có điều kiện tốt để kiểm tra chất lượng kết quả đo và
nâng cao đcx
Nhược điểm:

-Đồ hình lưới không linh hoạt
-Công tác chọn điểm khó khăn vì tại 1 điểm cần thông hướng tới nhiều điểm khác.
4


Phân loại lưới tam giác theo trị đo có các loại:
+Lưới tam giác đo góc:trị đo trong lưới toàn là góc
Cách làm:từ phương vị gốc kết hợp với góc sau bình sai,tính chuyền phương vị cho
cạnh khác.từ chiều dài cạnh gốc kết hợp với góc sau bình sai,tính ra chiều dài tca
cạnh theo định lí sin,dựa vào các yếu tố đó tính chuyền tọa độ điểm mới trong lưới
theo công thức bài toàn thuận

Lưới tam giác đo cạnh :trị đo trong lưới toàn cạnh
Cách tính:từ chiều dài cạnh sau bình sai,áp dụng định lí cos trong tam giác tính ra
gtri các góc,từ pvi gốc kết hợp với giá trị các góc tính chuyền phương vị cho cạnh
khác,sau khi tính được phương vị cho tất cả các cạnh sau bình sai và tọa độ điểm
gốc tính chuyền tọa độ điểm mới trong lưới theo công thức bài toàn thuận.

5


Lưới tam giác đo góc cạnh:trị đo trong lưới gồm cả góc cạnh
Cách tính:từ cdai các cạnh và các gốc sau bình sai,áp dụng định lí cos và sin trong
tam giác tính ra góc chưa được đo.từ pvi gốc kết hợp với các góc tính chuyền pvi
cho các cạnh còn lại.dựa vào các yếu tố đã tính tính chuyền tọa độ điểm mới trong
lưới.

6



Câu 5.
lưới đường chuyền là lưới khống chế tọa độ mặt bằng ,trong đó các điểm khống
chế được liên kết với nhau tạo thành các đường gãy khúc
Ưu điểm
-Dễ chọn điểm ,dễ thông hướng đo vì thường tại 1 điểm chỉ cần thông hướng tới 2
điểm lân cận.
-Hình dạng đường chuyền rất linh hoạt vì độ lớn các góc ngoặt trong đường
chuyền có thể thay đổi ko hạn chế.
-Đo góc nằm ngang trong đường chuyền rất dễ dàng thuận lợi vì phần lớn các điểm
chỉ có hai hướng đo
Nhược điểm:
-Trị đo thừa ít
-Kết cấu hình học không chặt chẽ nên ít điều kiện để kiểm tra kết quả đo
Các dạng đồ hình của đường chuyền
Đường chuyền phù hợp :thường dùng khi khu đo có dạng kéo dài,2 đầu có các
điểm khống chế cấp cao
Các yếu tố đã biết:tọa độ điểm cao cấp A và C;anpha đầu,anpha cuối là 2 pvi gốc;
Cac yêu tố đo là:n cạnh,(n+1) góc.
Các yếu tố cần tính là:tọa độ điểm mới 1,2…..n

7


Đường chuyền khép kín :dùng khi khu đo có diện tích không lớn
Yếu tố biết:tọa độ 1 điểm cấp cao A và pvi gốc anpha 0.
Yếu tố đo:n cạnh,n góc trong tam giác và,gama.
Yếu tố tính:tọa độ điểm mới 1,2.3………….n

8



Lưới đường chuyền :dùng khi khu đo có diện tích lớn

Yếu tố biết:tọa độ 3 điểm cấp cao A,B,C và góc pvi gốc: anpha A,anpha B,anphaC.
9


Yếu tố đo:tca cạnh và góc ngoặt
Yếu tố tính:tọa độ tca các điểm mới
N1,N2,N3:điểm nút
Câu 6
Nội dung
Khoảng cách từ máy dến mia
Độ chênh khoảng cách từ máy đến mia
trước và từ máy đến mia sau
Tổng chênh khoảng cách cộng dồn
Chênh lệch hằng sô K+đen-đỏ
Độ chênh cao tính theo 2 mặt đen và đỏ
Chiều đo

Thủy chuẩn hạng III
≤ 75m
≤ 2m

Thủy chuẩn hạng IV
≤ 100m
≤ 3m

≤ 5m
≤ 2mm

≤ 3mm

≤ 10m
≤ 3mm
≤ 5mm

Trình tự đo

S-T-T-S

Sai số khép chênh cao

2 chiều

±10√L

1 chiều
S-T-T-S
±20√L

L:tổng chiều dài
tuyến đo tính bằng
đơn vị km
Câu 7
-Sai số góc i:khắc phục bằng cách đặt máy sao cho chênh khoảng cách từ máy đến
mia trước và mia sau phải nằm trong giới hạn cho phép
-Sai số điều quang :như trên
-Sai số do trục đứng của máy bị nghiêng:khắc phục bằng cách tiến hành đo đi đo
về và trong khi đo chú ý đưa bọt nước của ống thủy tròn vào giữa theo một quy
luật

-Sai số do khả năng phân ly của ống kính:chọn máy có độ phóng đại tốt
-Sai số do mia nghiêng:dựng mia thẳng đứng bằng bọt thủy gắn trên mia
-Sai số do mia cong:dùng mia có độ cong nhỏ hơn hạn sai cho phếp
10


-Sai số do độ chênh điểm “0” của mỗi cặp mia:bố trí số trạm máy chẵn
-Sai số do làm tròn số đọc: dùng máy có độ phóng đại ống kính lớn ,chọn thời
điểm đo là lúc môi trường đo có độ chiếu sáng tốt
-Sai số do chưa đưa bọt nước của ống thủy dài vào đúng vị trí giữa của ống
thủy:điều chỉnh tốt ống thủy và khi đo chú ý đưa bọt nước vào đúng vị trí giữa
-Sai số do ảnh hướng độ cong quả đất :giống sai số điều quang
-Sai số do ảnh hưởng của chiết quang :
+chọn thời gian đo là lúc sau mặt trời mọc và trước lúc mặt trời lặn khoảng 1-1.5h
+Đặt máy sao cho tia ngắm cao hơn mặt đất từ 1.5m trở lên
+Thao tác nhanh và phân phối thời gian đo trên trạm máy là đối xứng nhau
+Cần phaỉ tiến hành đo 2 chiều với khoảng thời gian khác nhau trong ngày
+Chênh khoảng cách từ máy đến mia trước và mia sau phaair nằm trong giới hạn
cho phép
-Sai số do máy lún :thao tác nhanh,dùng mia 2 mặt ,đo theo trình tự “S-T-T-S”
-Sai số do mia lún:thao tác nhanh tiến hành đo 2 chiều đo đi đo về
-Sai số ngẫu nhiên các khoảng chia dm trên mia
-Sai số do rung hình ảnh mia ở lớp không khí sát mặt đất:không nên đo ở thời điểm
nắng to và nâng cao chiều cao máy
Câu 8:
-Phải bố trí điểm nghỉ trên tuyến đo khi:
+Kết thúc ngày đo nhưng chưa đo về trạm cuối
+Đang tiến hành đo nhưng vì một lý do khách quan nào đó mà phải tạm nghỉ
-Cách bố trí điểm nghỉ:


11


Nếu gần khu đo có các địa vật vững chắc như khối đá ,khối bê tông ,mố cầu nhô
lên khỏi mặt đất thì ta chọn 3 điểm K,L,M trên 3 địa vật làm điểm nghỉ.Nếu không
tìm được địa vật thì đào 3 hố,đóng xuống hố 3 cọc A,B,C có đường kính 510cm,dài 50cm.Đóng đinh mũ trên đầu cọc làm dấu độ cao
Độ cao trên điểm khởi dầu tuyến đo (điểm A) được dẫn vào mốc K.Đo thêm 2 trạm
máy để tính được độ chênh cao các cọc K,L,M ta được h1,h2.Sau đó đắp đất đầy
hố .Hôm sau ,đo tiếp từ trạm nghỉ về môc B.Trước khi đo phải kiểm tra độ ổn định
của 3 cọc.Bới đất để lộ 3 cọc,đặt 3 trạm máy đo lại các chênh cao các cọc ,ta được
h1’,h2’.
So sánh độ chênh cao giữa 2 lần đo,nếu chúng khác nhau không quá 3mm đối với
thủy chuẩn hạng III và 5mm đối với thủy chuẩn hạng IV thì các cọc nghỉ được coi
là ổn định .Lấy kết quả trung bình hai lần đo làm kết quả chính xác và tiếp tục đo
từ M về mốc B ở cuối tuyến thủy chuẩn .
Câu 9.
Cách chọn điểm chi tiêt đặc trưng khi đo vẽ địa hình ,địa vật:
Khi dựng mia ,người dựng mia phải biết chọn vị trí dựng mia hợp lý để đảm bảo
mức độ đồng dạng của thực địa và bản đồ ,đảm bảo đcx cho bản đồ
Trước hết ,phải đảm bảo mật độ điểm đặt mia theo quy định của quy phạm đối với
từng loại tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ .
Mia phải được đặt vào các điểm đặc trưng của địa hình để bản đồ thể hiện được
đúng dáng cao thấp của địa hình
Mia cũng phải được đặt vào các điểm đặc trưng của địa vật để bản đồ thể hiện
đúng hình dạng của địa vật trên thực địa.Để quyết định điểm đặt mia trong trường
hợp này cần dựa vào độ rộng tương ứng của địa vật đó trên bản đồ.Nếu độ rộng đó
nhỏ hơn khả năng phân ly của mắt thì sẽ đặt mia vào tim địa vật ngược lại thì sẽ
đặt mia vào 2 mép địa vật
Ngoài ra dựa vào độ dung nạp của bản đồ mà áp dụng “nguyên tắc lấy ,bỏ ,tổng
hợp” cho thích hợp

Câu 10:
12


Các dạng đồ hình của đường chuyền kinh vĩ :
Đường chuyền phù hợp

Đường chuyền treo

13


Đường chuyền khép kín

14


Lưới đường chuyền
Câu 11
Khi xây dựng đường chuyền kinh vĩ cần đo đạc các yếu tố :
Đo góc: đo góc trong lưới đường chuyền cấp 1,cấp2 được đo theo phương pháp đo
góc đơn hoặc đo theo phương pháp đo góc toàn vòng
Số vòng đo góc được tính toán dựa vào chất lượng máy đo và yêu cầu đcx,giữa các
lần đo phải thay đổi vị trí bàn độ hướng mở đầu một lượng
β =1800/n
n là số vòng đo
giá trị góc giữa các vòng đo không chênh lệch nhau quá 45s .Sai số khép góc
đường chuyền không vượt quá giới hạn:
fβgh =±60’’.√n
15



n là số góc đo của đường chuyền
đo cạnh: chủ yếu được đo bằng máy đo dài điện quang ,trường hợp độ dốc của
cạnh lớn thì phải đo góc đứng để tính chuyển cạnh nghiêng thành cạnh nằm ngang
nếu chiều dài cạnh đường chuyền được đo trực tiếp bằng thước thép thì phải đo 2
chiều đo đi và đo về .Độ chênh lệch giữa 2 lần đo của 1 cạnh phải nhỏ hơn 1/2000
kết quả đo góc và đo dài phải ghi chép đầy đủ,khách quan vào sổ qui định,ko tẩy
xóa(sao chép) và phải tính toán,ktra chặt chẽ theo hạn sai qui định.

16



×