Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.81 KB, 26 trang )

Đề số 10

I. trắc nghiệm
Bài tập 1
1. Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau về nhà thơ Huy Cận.
Huy Cận (.........................), tên đầy đủ là (2)........................... quê ở làng
(3).......................... huyện (4)......................, tỉnh (5)........................... Trớc Cách mạng
Tháng Tám, ông nổi tiếng với tập thơ (6)............................... Ông là một trong những nhà
thơ tiêu biểu của nền thơ (7)............................................ Huy Cận đã đợc nhận giải thởng
(8)............................... về văn học nghệ thuật năm 1996.
2. Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận sáng tác năm nào ?
A. Năm 1958
B. Năm 1959
C. Năm 1960
3. Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì ?
A. Cảm hứng về thiên nhiên đất nớc.
B. Cảm hứng về lao động và niềm vui trớc cuộc sống mới.
C. Cảm hứng về công cuộc đổi mới.
D. Cả A, B đúng.
4. ý kiến nào đúng nhất khi nhận xét về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
A. Bài thơ là một khúc ca phơi phới, khỏe khoắn, ca ngợi con ngời trong lao động
và thiên nhiên đất nớc giàu đẹp.
B. Bài thơ là khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên vùng biển lộng lẫy tráng lệ.
C. Bài thơ là một bức tranh đẹp về đoàn thuyền đánh cá và cảnh biển lúc về đêm.
5. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Từ tợng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con ngời.
B. Từ tợng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
C. Trong tiếng Việt từ tợng hình nhiều hơn từ tợng thanh.
6. Cho các dãy từ sau : ào ào, choang choang, lắc l, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, rũ rợi.
Em hãy xếp các từ trên vào hai cột tơng ứng:
A. Từ tợng thanh : .......................................................................................


B. Từ tợng hình : .........................................................................................
7. a) Gạch chân các từ tợng hình trong 2 câu thơ sau :
Lom khom dới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
b) Những từ tợng hình trong 2 câu thơ trên có tác dụng gì ?
..............................................................................................................................
8. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của một số phép tu từ trong các câu sau :
a)
Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
(Truyện Kiều)


................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
......................................................................................................
b)
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nớc nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
(Truyện Kiều )
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
......................................................................................................
c)
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa, chứa niềm tin dai dẳng.
(Bếp lửa)

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
......................................................................................................
Bài tập 2
Trình bầy hiểu biết của em về bài Đoàn thuyền đánh cá bằng cách thực hiện các
yêu cầu sau :
1. Bài thơ có một câu thơ mà có rất nhiều ngời đã thừa nhận : nhờ câu này mà biển khơi
trở nên lung linh, dào dạt, sống động, kỳ ảo hẳn lên. Theo em đó là câu thơ nào ?
..................................................................................................................................
2. Câu thơ : Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi có thể hiểu là :
A. Nghệ thuật hoán dụ, chỉ muôn triệu mắt cá li ti, phản chiếu ánh rạng đông càng
trở nên huy hoàng.
B. Nghệ thuật nhân hóa, chỉ vẻ đẹp của biển trời tổ quốc.
C. Một hình ảnh tởng tợng, không có thật thờng gặp trong thơ Huy Cận.
D. Tả cảnh đợc mùa cá và cảnh biển tráng lệ lúc rạng đông.
3. Hình ảnh Mặt trời xuống biển là lúc đoàn thuyền ở t thế :
A. Chuẩn bị xuất phát khỏi bờ.
B. Xuất phát từ đảo xa bờ.
4. Từ lại trong câu Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi có nghĩa là :
A. Lặp lại một hoạt động thông lệ.
B. Nh một sự thách thức biển khơi.
C. Một từ bình thờng, không đặc sắc.
5. "Con cá ............... cầm đuốc dẫn thơ về". Đây là câu thơ của Chế Lan Viên còn thiếu
một chữ chỉ một loài cá biển. Trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận có nói về loài
cá này. Em hãy tìm và điền vào chỗ trống.
II. Phần tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền đánh
cá của Huy Cận.
2. Chép lại theo trí nhớ 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối bài Đoàn thuyền đánh cá.



a) Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh thơ Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình
luận tính chính xác của hai từ xuống và đội.
b) Trong hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng gì ?
Đáp án Đề số 10

I. trắc nghiệm
Bài
Câu
Nội dung trả lời
tập
(ý)
(1) 1919- 2005
(5) Hà Tĩnh
(2) Cù Huy Cận
(6) Lửa thiêng
1
(3) Ân Phú
(7) hiênj đại Việt Nam
(4) Vụ Quang
(8) Hồ Chí Minh
2
B
3
D
4
A
5
A, B (Đúng) ; C (Sai)
Từ tợng thanh : ào ào, choang choang, lanh lảnh, sang sảng

6
Từ tợng hình : lắc l, lảo đảo, rũ rợi
1
Gạch chân : lom khom, lác đác
7
Tác dụng : Nhấn mạnh sự hoang vắng của cảnh và ngời Đèo
Ngang
a) ẩn dụ
- Từ hoa, cánh chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng
- Từ cây, lá chỉ gia đình Thúy Kiều
8
Tất cả đều đẹp nhng mong manh trớc bão tố cuộc đời
b) Nói quá
c) Điệp, biểu tợng
1
Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
2
A, D
2
3
B
4
A, B
5
Cá sòng
II. tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền
đánh cá của Huy Cận.
Bài làm
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ đợc sáng tác năm

1958 nhân một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả. Thông qua một đêm
đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca ngợi kiểu lao động mới mẻ của ngời lao
động tràn đầy lạc quan tin tởng, làm chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm
nhận đợc không khí lao động khẩn trơng, hăng say, nhộn nhịp của miền Bắc thời kì xây
dựng CNXH.


Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Giới thiệu một ngày sắp kết thúc, sự vật bắt đầu nghỉ ngơi sau hành trình 12 giờ mệt
mỏi. Thế nhng với con ngời làm nghề đánh cá thì lại khác, dấu hiệu mặt trời xuống biển
mở ra một sự bắt đầu với Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Đánh cá trên biển là công việc
nặng nhọc, đầy nguy hiểm. Vậy mà những ngời đánh cá "lại" ra khơi với một tinh thần
sảng khoái, tràn trề niềm vui, phấn chấn :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Tiếng hát đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nh một điệp khúc và nó trở thành âm thanh chủ
đạo trong bài thơ :
- Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng
- Ta hát bài ca gọi cá vào
Tác giả miêu tả những con cá, những đàn cá gợi nên bức tranh sinh động về biển cả.
Hình ảnh đàn cá lóng lánh màu sắc nh một bức tranh sơn mài.
Giữa khung cảnh mênh mông, rộng lớn, hình ảnh ngời lao động xuất hiện với t thế làm
chủ thiên nhiên, biển cả, làm chủ công việc của mình. Hình ảnh thật khỏe khoắn, rắn chắc
:
Sao mờ kéo lới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Bằng cảm hứng lãng mạn, Huy Cận đã tô đậm lên hình ảnh những ngời lao động
mới với tầm vóc ngang tầm vũ trụ và hòa nhập với khung cảnh trời nớc bao la :
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lới vây giăng
Trên cái không gian bát ngát ấy của trăng, gió, trời, biển, hình ảnh con ngời mới hiện
lên với chiều kích của không gian, đó chính là niềm vui hăng say lao động, làm giàu cho
Tổ quốc bằng sức lực, trí tuệ của mình.
Công việc nặng nhọc của ngời lao động đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp
nhàng cùng thiên nhiên :
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Tiếng hát làm cho họ đỡ mệt nhọc. Còn trăng làm công việc đỡ vất vả hơn, vì ánh trăng
in mặt nớc, sóng nhịp nhàng xô bóng trăng dới nớc nh gõ vào mạn thuyền. Cái hiện thực
đã đợc bút pháp lãng mạn chắp cánh làm đẹp thêm công việc đánh cá của ngời lao động.
Nh vậy con ngời lao động đã chinh phục đợc tự nhiên. Bài thơ kết thúc với cảnh rạng
đông khi đoàn thuyền quay trở về :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Cuối câu thơ là một hình ảnh tô đậm bức tranh sống động, hấp dẫn về thành quả của ngời
lao động. Sau một đêm làm việc vất vả, mệt nhọc, khẩn trơng nay họ đã về bến với hình
ảnh mắt cá huy hoàng cá phơi dài muôn dặm.


Đoàn thuyền đánh cá là khung cảnh lao động đầy khí thế của những con ngời mới, của
cuộc sống mới những tháng ngày hăng say xây dựng CNXH. Bài thơ đã nói về lòng yêu
nghề, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu sự nghiệp xây dựng đất nớc của những ngời lao động.
Bút pháp lãng mạn, cảm hứng không gian bất tận, Đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ
hay của thơ ca hiện đại sau cách mạng Tháng Tám.
2. Chép lại theo trí nhớ bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ kết bài thơ Đoàn thuyền
đánh cá (Huy Cận)

a) Phân tích ý nghĩa của hình ảnh Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình luận
tính chính xác của hai từ xuống và đội.
b) Theo em ở hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng
gì ?
Bài làm
Khổ thơ đầu :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Khổ thơ kết :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
a) Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận, lấy cảm hứng từ cuộc sống lao
động đánh cá trên biển Hòn Gai vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX. Trong bài thơ này
tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh đẹp, kì vĩ của thiên nhiên, vũ trụ, đặc biệt là hình ảnh
"mặt trời xuống biển" và "mặt trời đội biển" ở khổ thơ đầu và khổ thơ kết. Đây là hai hình
ảnh nghệ thuật đặc sắc góp phần làm nên thành công của bài thơ.
"Mặt trời xuống biển" và "Mặt trời đội biển" là hai không gian, thời gian gắn liền
với hoạt động của đoàn thuyền đánh cá. Đoàn thuyền xuất phát khi biển vào đêm, lúc vũ
trụ nghỉ ngơi là lúc con ngời hoạt động. Đoàn thuyền trở về khi một ngày mới xuất hiện
trên biển, con ngời lao động thật hăng say, nâng lên tầm vóc vũ trụ.
Từ "xuống" rất chính xác, diễn tả cảnh mặt trời lặn, nhng là xuống biển, tức là
đoàn thuyền xuất phát từ đảo xa bờ, không có bóng dáng đất liền, chỉ có bốn bề là biển
mênh mông. Còn từ "đội" ở phần kết cũng rất chính xác vì diễn tả cảnh bình minh trên
biển, mặt trời nh đợc mọc lên từ biển, xuyên qua biển, tạo nên bình minh rực rỡ. Hai hình
ảnh này có ý nghĩa diễn tả đoàn thuyền lênh đênh trên biển, nh thách thức biển khơi.
b) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là tiếng hát lãng mạn, hăng say lao động trên biển. Cái

tôi trữ tình của nhà thơ hòa vào cái ta chung để diễn tả tâm trạng của những con ngời lao
động mới xây dựng miền Bắc XHCN. Đó là cái chất hào hùng không còn phải cúi mình
trớc biển khơi. Bài thơ đem đến một cảm hứng lạc quan, khắc tạc t thế chiến thắng của
con ngời. Họ ra khơi giữa trời đêm, trở về khi trời sáng. Họ là những con ngời chinh phục
thiên nhiên.


Đề số 11

I. trắc nghiệm
1. Hình ảnh trung tâm nhất trong bài Đoàn thuyền đánh cá là gì ?
A. Hình ảnh con thuyền
B. Hình ảnh ngời dân lao động
C. Cảnh thiên nhiên biển cả
D. Cả A, B, C.
2. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đợc bố cục theo trình tự nào ?
A. Trình tự thời gian từ hoàng hôn tới bình minh.
B. Trình tự một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
C. Cả A, B.
3. Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có rất nhiều từ hát đợc lặp đi lặp lại. Vậy nội dung
các câu hát có ý nghĩa nh thế nào ?
A. Biểu hiện sức sống căng tràn của thiên nhiên.
B. Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của ngời lao động.
C. Thể hiện sức mạnh vô địch của con ngời.
D. Thể hiện sự bao la hùng vĩ của biển cả.
4. Con thuyền đánh cá trong bài thơ mang vẻ đẹp kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với thiên nhiên
rộng lớn. Hãy tìm trong bài thơ khổ thơ mang nội dung đó ?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

........................................................................................
5. Điền Đ (đúng), hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi dòng sau về các loài cá đợc nhắc đến
trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá :
A. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé.
B. Cá bạc, cá nhụ, cá thu, cá đuối, cá song.
C. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song.
6. Huy Cận kể tên nhiều loài cá nh vậy trong bài Đoàn thuyền đánh cá nhằm mục đích
gì ?
A. Ca ngợi sự giàu có, phong phú đa dạng về các loài cá của biển cả.
B. Nhấn mạnh sự nhộn nhịp của cảnh đánh cá.
C. Thể hiện niềm vui sớng của ngời dân miền biển.
7. Để thể hiện các nội dung trên, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào ?
A. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ nh khúc hát say mê, hào hứng.
B. Hình ảnh đặc sắc kết hợp bút pháp lãng mạn và sức tởng tợng phong phú.
C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh.
D. Giọng thơ khỏe khoắn, sôi nổi, bay bổng.
E. Tất cả các ý trên.
8. Đọc bài thơ sau của Hồ Chí Minh và thực hiện các yêu cầu ở phía dới.
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ,
Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà.


(Cảnh khuya)
a) Em hãy chuyển bài thơ trên thành một đoạn văn miêu tả không sử dụng phép so sánh
cũng nh các biện pháp nghệ thuật khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

b) So sánh bài thơ của Bác với đoạn văn vừa viết, rồi khoanh tròn vào chữ cái trớc nhận
xét đúng :
A. Đoạn văn viết không giúp cho ngời đọc hình dung cảnh rừng về khuya và nỗi lo
lắng cho vận mệnh đất nớc của Bác.
B. Bài thơ của Bác giúp em hình dung cụ thể hơn thiên nhiên ở núi rừng Việt Bắc
về đêm khuya và đặc biệt là hình ảnh Bác.
C. Đoạn văn giúp ngời đọc hình dung cụ thể hơn.
9. Điền các từ : tết, xanh, hồng, trắng, vào chỗ trống trong khổ thơ sau cho thích hợp :
Dải mây ............... đỏ dần trên đỉnh núi,
Sơng .................... lam ôm ấp nóc nhà gianh,
Trên con đờng viền trắng mép đồi................
Ngời các ấp tng bừng ra chợ.......................
(Đoàn Văn Cừ, Chợ Tết)
II. tự luận
1. Hãy chọn một số câu thơ có giá trị nghệ thuật độc đáo trong bài Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận để viết một bài văn có tên đề :
Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Đáp án Đề số 11

I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1
B
2

C
3
B
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng
4
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lới vây giăng
5
A,B (Sai) ;
C (Đúng)
6
A


7
8
9

E
a) Về khuya cảnh rừng Việt Bắc có tiếng suối chảy róc rách, có trăng
soi bóng vào cây cổ thụ, vào hoa rừng. Đặc biệt là hình bóng Bác đêm
khuya đang lo lắng cho vận mệnh đất nớc.
b) Chọn B
Điền lần lợt : Trắng, hồng, xanh, tết

II. Tự luận
1. Hãy chọn một số câu thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để viết một
bài văn có tên đề : Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn.
Bài làm

Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là bài ca tuyệt đẹp của con ngời lao động mới
hăng say, khỏe khoắn giữa thiên nhiên kì ảo. Gam màu chủ yếu của bức tranh thơ này là
màu sáng lóng lánh. Để rồi, khi đọc thi phẩm ta cảm tởng lạc vào đêm hoa đăng chiến
thắng trên biển - Hào hùng, tráng lệ và lãng mạn.
Nh bao bài thơ khác, thiên nhiên xuất hiện trong Đoàn thuyền đánh cá thật quen
thuộc : mặt trời, trăng, sao, gió, mây... Tuy nhiên, bằng cái nhìn của một con ngời mới
XHCN, đi giữa miền Bắc hòa bình với ngòi bút miêu tả theo phong cách ấn tợng đầy tài
năng của Huy Cận, thiên nhiên đã trở nên chân thực, sống động mà tráng lệ, rực rỡ kì vĩ,
lớn lao mà tinh tế. Bên cạnh hình ảnh thiên nhiên ấy, con ngời hiện lên khoáng đạt, lãng
mạn, tin yêu cuộc sống và tinh thần hăng hái lao động. Đặt mình vào t cách con ngời lao
động trên biển khơi mênh mông, Huy Cận đã lắng nghe đợc sự hòa hợp tuyệt diệu giữa
thiên nhiên và con ngời.
Bài thơ miêu tả hành trình ra khơi và trở về trong thắng lợi của đoàn thuyền đánh
cá gắn với hình ảnh mặt trời tráng lệ : "Mặt trời xuống biển nh hòn lửa" - "Mặt trời đội
biển nhô màu mới". Trong câu thơ đầu tác giả sử dụng hình ảnh ví von vô cùng biểu cảm,
giàu sức gợi và chuẩn xác. Khi mặt trời xuống biển là lúc có hình dáng quả cầu đỏ sẫm.
Những tia sáng phản chiếu dới mặt nớc, lung linh nh hoa lửa. Vẫn mang nét tráng lệ, nhng khác với hình ảnh mặt trời hoàng hôn ở phần đầu bài thơ, hình ảnh mặt trời ở cuối bài
thơ lại là linh hồn của bình minh và đồng hiện cùng với sự cập bến đầy tốt lành của đoàn
thuyền đánh cá.
Hình ảnh bao quát bài thơ cho ta cảm giác về vũ trụ bao la thơ mộng. Đó là mối
quan hệ tơng hợp giữa con ngời với thiiên nhiên trong lao động, với mặt trời tráng lệ, với
đêm trăng huyền ảo, với mây trời, sóng nớc và với cá - sinh lực, tinh lực của biển.
Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn trong bài chủ yếu là những hình ảnh
miêu tả trực tiếp thiên nhiên nhng đã gián tiếp làm rõ vẻ đẹp khỏe khoắn, khoáng đạt, tinh
thần lao động hăng say, nhiệt tình của con ngời. Chúng ta hãy đọc những vần thơ :
... Câu hát căng buồm cung gió khơi
... Thuyền ta lái gió với buồm trăng
... Ta hát bài ca gọi cá vào
... Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
Hàng loạt các hình ảnh thiên nhiên hiện ra cùng với hoạt động và tiếng hát của con

ngời cùng đa con thuyền lao động tiến vào trùng dơng. Trăng, sao, điểm tô cho bức vẽ con
ngời xông pha vào đại dơng bao la thêm phơi phới hơn. Nhịp điệu lao động của con ngời


đã mang nhịp thiên nhiên, vũ trụ một cách nhịp nhàng, hài hòa. Trong bài thơ : trời, mây,
biển cả đợc tráng lệ hóa để mang hồn lao động, con ngời lao động đợc cao cả hóa để
mang tầm vũ trụ.
Gấp trang thơ của Huy Cận lại, những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn vẫn còn
mãi trong trí tởng tợng của chúng ta. Với cách sử dụng màu sắc, với cách vận dụng các
thủ pháp ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa và thậm xng, Huy Cận đã sáng tạo nhiều hình ảnh đẹp,
đầy ý nghĩa. Một không gian tráng lệ tràn ngập niềm vui và câu hát, một rạng đông trên
biển và một rạng đông trong lòng ngời, vì đối với Huy Cận "Trời mỗi ngày lại sáng" và
"biển đang hát" .
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Bài làm
Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận sau cách mạng Tháng Tám,
đợc in trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng". Đây là bài thơ có kết cấu độc đáo : đoàn
thuyền đánh cá xuất phát khi đêm xuống trên biển và trở về khi bình minh đón chào một
ngày mới trên biển. Cả bài thơ là bức tranh lao động lung linh sáng đẹp trên biển, vừa là
tiếng hát lạc quan của những chủ nhân biển khơi.
Khổ thơ cuối khép lại bài thơ bằng âm hởng của tiếng hát vui say lao động vẫn
ngân nga trong lòng ngời :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Câu đầu tiên của khổ thơ này đợc lặp lại gần nh nguyên vẹn câu thứ t của khổ thơ
đầu bài thơ, chỉ thay một chữ "cùng" bằng "với", nó có ý nghĩa diễn tả : tạo ra cảm giác
tuần hoàn, câu hát căng buồm đa thuyền đi thì giờ đây vẫn câu hát căng buồm lại đa
thuyền về. Nhng bây giờ đoàn thuyền trở về trong một t thế mới "chạy đua cùng mặt trời
". Màu nắng chan hòa làm thành quả lao động thêm rực rỡ. Hình ảnh mắt cá huy hoàng
muôn dặm phơi là sự kết hợp giữa màu sắc của mắt cá và ánh sáng chan hòa của mặt trời.
Câu thơ kết là hay nhất bởi cách dùng chữ thật tài tình : Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Huy Cận miêu tả chính xác chuyển động của mặt trời,
chuyển động từ từ, ban đầu là ánh sáng nhô lên, sau đó mặt trời mới ló ra, mặt trời nhô
lên kết thúc một đêm tơng xứng với mặt trời xuống biển - kết thúc một ngày ở đầu bài
thơ. Và thành quả tốt đẹp (mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi) chính là cao trào của bài ca
lao động.
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một bài ca ngợi ca lao động, ngợi ca biển trời
quê hơng giàu đẹp và những chủ nhân của đất nớc. Sự hài hòa giữa con ngời và thiên
nhiên, tấm lòng và tình cảm của Huy Cận cùng với trí tởng tợng phong phú của nhà thơ
tạo thêm sức hấp dẫn, ấn tợng về cuộc sống mới và con ngời mới.


Đề số 12

I. trắc nghiệm
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bằng Việt :
A. Bằng Việt sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
B. Ô ng làm thơ từ những năm 60.
C. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
D. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
E. Giọng thơ trầm lắng, nghĩ ngợi, mợt mà, thờng khai thác những kỉ niệm thiếu
thời.
2. Bài thơ Bếp lửa sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
A. Năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nớc ngoài.

B. Năm 1964 khi tác giả đang học tại Hà Nội.
C. Năm 1963 tại quê hơng tác giả.
3. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bếp lửa :
A. Tác giả dùng từ ngọn lửa và bếp lửa với ý nghĩa hoàn toàn giống nhau.
B. Tuy gần nghĩa nhau nhng nếu cụm từ bếp lửa gợi nhắc về bà và những kỷ niệm
thân thiết bên bà thì ngọn lửa lại nhấn mạnh đến tấm lòng, tình yêu và niềm tin trong trái
tim bà.
4. Trong bài thơ Bếp lửa, hình ảnh tay bà đã nhóm lên ngọn lửa hay cũng chính là đã
nhóm lên :
A. Tình yêu thơng
B. Niềm tin
C. Sự sống và niềm tin
D. Cả A, B, C.
5. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp
A
B
a) So sánh
1. Biến các sự vật không phải là ngời trở nên có đặc điểm tính chất,
hoạt động... nh con ngời.
2. Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng
b) ẩn dụ
đồng.
c) Nhân hóa
3. Gọi tên một sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác
có nét tơng đồng với nó
d) Hoán dụ
4. Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi với

Nối : ....................................................................................................................
6. Bài thơ Bếp lửa là tác phẩm :

A. Trữ tình kết hợp với bình luận, triết lí.
B. Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận.
C. Chỉ có tự sự và biểu cảm.
7. Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau :
a)
Ngời ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ


(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
......................................................................................................
b)
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ)
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
......................................................................................................
8. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội
dung cảm xúc từ ba câu trên.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trờng
Con đờng nhỏ tiếng nói cời rộn rã
...................................................................
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
2. Bằng một bài văn ngắn, hãy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ
Bếp lửa.

Đáp án Đề số 12
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
A, B, D, E (Đúng) ;
C (Sai)
1
A
2
3
B (Đúng) ; A (Sai)
4
D
5
Nối a - 2 ; b - 3 ; c - 1 ; d - 4
6
B
a) Nhân hóa ánh trăng thành ngời bạn tri âm tri kỷ. Nhờ nhân hóa mà thiên
nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn với con ngời hơn
7
b) ẩn dụ. Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lng mẹ. thể hiện sự
gắn bó của đứa con với ngời mẹ, đó là nguồn sáng, nguồn nuôi dỡng niềm tin
của mẹ vào ngày mai
Cách 1 : Bóng ai kia thấp thoáng giữa màn sơng
8
Cách 2 : Thoang thoảng hơng bay dịu ngọt quanh ta
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Bài làm
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng



Đó là tâm trạng của những ngời xa quê. Những cái bình thờng quen thuộc hàng
ngày tởng chừng nh chẳng có gì đáng nhớ nhng đến khi xa rồi mới biết chẳng thể nào
quên. Nhng nỗi nhớ quê ấy ở mỗi ngời có những sắc thái cảm xúc khác nhau : có khi là
hình ảnh dung dị một bát canh rau muống, một chén cà dầm tơng,... có khi lại là một ánh
trăng quê... Còn riêng với Bằng Việt, trong những năm tháng du học ở Liên xô, nhà thơ
nhớ da diết Bếp lửa của bà :
Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đợm...
Cảm xúc về Bếp lửa của Bằng Việt bắt đầu từ đây. Chúng ta hãy cùng đọc và khẽ
ngâm lên từng lời thơ để hòa nhập hồn mình bâng khuâng theo dòng cảm xúc đang trào
dâng của tác giả.
Thật xúc động biết bao ! Từ một đất nớc công nghiệp chỉ toàn bếp điện, bếp hơi,
với những ống khói con tàu, tác giả nhớ về một bếp lửa đang chờn vờn trong sơng sớm.
Và từ bếp lửa, nhớ đến kỉ niệm ấu thơ : Cháu thơng bà biết mấy nắng ma. Cả một hồi ức
kỉ niệm hiện về trong tâm trí nhà thơ, suốt một quãng đời vất vả bà cháu bên nhau : Mới
lên bốn tuổi đã quen mùi khói. Làng đói kém, bố đi đánh xe thật vất vả - Nghĩ lại đến giờ
sống mũi còn cay. Hồi tởng những năm tháng bà cháu cùng sớm hôm có nhau. Bà kể
chuyện những ngày ở Huế, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, bà dặn cháu viết th cho
bố ở chiến khu, bà sớm chiều nhen bếp lửa... Lời kể sao mà ngậm ngùi tha thiết quá ! Nó
gợi trong lòng ngời bao niềm xúc động sâu xa. Làm sao quên đợc : Những năm giặc đốt
làng cháy tàn cháy rụi. Bà đã dặn cháu :
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết th chớ kẻ này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn đợc bình yên
Hình ảnh ngời bà hiện lên trong lời thơ ấy đẹp làm sao ! Bà lúc nào cũng sẵn sàng
chịu đựng. Bà là thế đấy! Suốt một đời tận tụy vì con, vì cháu. Nhng không chỉ có thế. Vợt lên trên tình thơng ấy, bà còn là ngời làm việc âm thầm, lặng lẽ, biểu lộ ý thức trách
nhiệm của mình với Tổ quốc. Bà đã cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ hi sinh cho
cuộc kháng chiến này. Càng lớn khôn, tác giả càng nhận thức rõ tấm lòng cao quí của bà.

Ngời đã lận đận biết mấy nắng ma để nhen nhóm trong lòng đứa cháu yêu quí của mình
ngay từ tuổi thơ một tình cảm rộng lớn hơn tình bà cháu thông thờng, đó là một ngọn lửa
chứa chan niềm tin dai dẳng đối với đất nớc con ngời :
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
Nhóm niềm thơng yêu khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng bếp lửa
Hình ảnh bếp lửa đợc lặp lại nhiều trong bài thơ có giá trị tu từ độc đáo. Đây là
hình ảnh tả thực trong cuộc sống đời thờng. Song, đối với ngời đi xa quê hơng lại là một
dấu ấn khó phai mờ - Bởi vì chính bên cạnh bếp lửa hồng ấy, hình ảnh ngời bà "còm cõi",
"chập chờn", "sơng sớm" in đậm trong tâm trí tác giả từ tuổi nhỏ. Nhờ bếp lửa mà thời ấu
thơ của tác giả êm đềm, ấm áp nh những câu chuyện cổ tích mà bà thờng hay kể. Bếp lửa
và ngời bà chính là nguồn sáng tâm hồn, nuôi dỡng tình cảm thơng yêu cho ngời cháu.


Điều đáng nói nhất về bài thơ chính là ý nghĩa tợng trng của hình tợng bếp lửa. Đó
là ngọn lửa niềm tin, ngọn lửa tình yêu, ngọn lửa của tâm hồn dân tộc đã nhóm lên trong
tâm hồn nhà thơ những cảm xúc và suy nghĩ chân tình, đẹp đẽ. Hình ảnh bếp lửa trong
quá khứ, trong hiện tại đan cài vào nhau, nâng cảm xúc và t duy nhà thơ bay bổng dạt
dào, hớng về gia đình, về nguồn cội, về quê hơng đất nớc. Sức hấp dẫn của bài thơ chính
là ở đó. Với giọng thơ ân tình tha thiết, nhà thơ hồi tởng những năm tháng cùng bà "nhóm
lửa". Hình ảnh chim tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi lên không khí của một buổi
sớm tinh mơ, vắng vẻ, quạnh hiu... Cùng với hình ảnh chim tu hú, hình ảnh bà cũng hiện
lên còm cõi, đơn côi, vất vả trong tâm trí của nhà thơ. Các vần nối tiếp nhau để diễn tả
cảm xúc ấy : Xa, nhà, huế, thế, về... tạo nên một âm hởng kéo dài liên tục không dứt.
Nhạc điệu buồn, tha thiết, trầm lặng thể hiện nỗi nhớ nhung ngời bà :
Giờ cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở

Sớm mai này bà nhóm bếp lên cha ?
Chính tình bà cháu cao đẹp và thiêng liêng kì diệu đã nhen nhóm trong lòng nhà
thơ niềm tin yêu cuộc sống con ngời trên quê hơng đất nớc. Đây là một bài thơ dạt dào
cảm xúc. Tác giả đã khéo léo sử dụng cách gieo vần, láy điệp từ và những hình ảnh có sức
liên tởng độc đáo tạo nên giá trị cho bài thơ. Ta cảm nhận đợc tấm lòng biết ơn, nỗi nhớ
nhung của nhà thơ dành cho ngời bà yêu dấu của mình. Bếp lửa đã khơi dậy trong ta một
tình cảm cao đẹp đối với gia đình, quê hơng, đất nớc. Đặc biệt là lòng biết ơn sâu nặng
đối với ngời bà.
2. Bằng một bài văn ngắn, hãy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài
thơ Bếp lửa.
Bài làm
Bếp lửa tái hiện hình ảnh ngời bà quen thuộc, yêu thơng mà trong thơ hiện đại
không phải dễ gặp.
Bẳng Việt đã đem đến một biểu tợng tình bà yêu cháu vô cùng sâu nặng. Đó là
những tháng năm xa chỉ còn trong kí ức, mẹ cha bận công tác, giữa thời bom đạn, bà
chăm chút, yêu thơng dạy bảo cháu nên ngời. Bà là nguồn sống gia đình, là những gì tảo
tần, nhẫn nại, giàu niềm tin, hết lòng yêu thơng, chăm lo, chi chút cho cháu và gia đình.
Bà là ngọn lửa của tình thơng hạnh phúc con cháu. Bà khơi dậy và làm bùng lên khát
vọng. Hành động nhóm bếp không chỉ là hình ảnh đời thờng ấm áp mà chính là ngọn lửa
của sự sống. Khi viết những dòng thơ Bếp lửa, tác giả đang ở xa Tổ quốc và đã trởng
thành. Đây là một bài thơ thật sự sâu sắc về tình yêu đất nớc trong hình ảnh dung dị của
ngời bà - quê hơng.
Hồi ức về những ngời thân yêu bao giờ cũng sinh động, ta càng rời xa tuổi thơ thì
kỉ niệm càng thân thiết, gần gũi, cảm động. Bếp lửa là một hồi ức tuyệt đẹp về ngời bà,
nhắc nhở mỗi ngời về tình yêu cụ thể trong tâm hồn và trái tim những ngời Việt Nam yêu
nớc.
I. trắc nghiệm
Bài tập 1

Đề số 13



Trình bầy hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa bằng cách thực hiện các yêu cầu

sau :
1. Từ nắng ma trong câu thơ "Cháu thơng bà biết mấy nắng ma" có nghĩa là gì ?
A. Chỉ thời tiết nắng ma
B. Chỉ thời gian kéo dài cùng với nỗi vất vả kéo dài của con ngời, ở đây là ngời bà
C. Chỉ nỗi lòng thơng bà bền bỉ trong tâm hồn ngời cháu.
D. Cả A, C đúng.
2. Trong kí ức của ngời cháu những kỉ niệm về bếp lửa và ngời bà hiện lên theo trình tự
nào ?
A. Từ thuở ấu thơ - Qua tuổi niên thiếu - Đến tuổi trởng thành.
B. Từ tuổi trởng thành - Đến thuở ấu thơ.
3. Theo em, nỗi niềm nào của ngời cháu vang vọng trong lời thơ sau đây ?
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa.
A. Nhớ nhà, nhớ quê hơng.
B. Thơng xót đời bà lận đận
C. Muốn nhắn gửi nhớ thơng, an ủi đến bà.
D. Cả A, B, C. đều đúng.
4. Từ bếp lửa của bà, nhà thơ đã thốt lên : "Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa". Em hiểu thế
nào về điều kì lạ, thiêng liêng này ?
a) Bếp lửa của bà kì lạ vì : ...............................................................................
..........................................................................................................................
b) Bếp lửa của bà thiêng liêng vì : ...................................................................
..........................................................................................................................
5. Qua bài thơ, Bằng Việt muốn nhắn gửi đến bạn đọc triết lí nào ?
A. Những kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ luôn có sức tỏa sáng nâng đỡ con
ngời suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

B. Tình yêu, lòng biết ơn bà thể hiện sự gắn bó với gia đình là khởi đầu của tình
yêu con ngời, tình yêu đất nớc.
C. Cả A, B.
Bài tập 2
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về thơ tám chữ
A. Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng.
B. Bài thơ tám chữ chỉ có tám câu.
C. Bài thơ theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài, số câu không hạn định, có
thể chia thành nhiều khổ.
D. Có nhiều cách gieo vần trong thơ tám chữ nhng phổ biến nhất là vần lng.
E. Có nhiều cách gieo vần nhng phổ biến nhất là vần chân đợc gieo liên tiếp hoặc
gián tiếp.
2. Tìm và phân tích giá trị của phép tu từ trong bài ca dao sau :
Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhng răng chẳng còn


(Ca dao)
a) Phép tu từ : ...........................................................................................................
b) Giá trị : ...............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
II. tự luận
Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Đáp án Đề số 13

I. trắc nghiệm
Bài

Câu
Nội dung trả lời
tập
(ý)
1
A, C
2
A
3
D
a) kỳ lạ vì : Nó luôn gắn liền với bà ngời giữ lửa, nhóm lửa,
1
truyền lửa, ngời tạo nên tuổi thơ ấu của cháu
4
b) thiêng liêng vì : Bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một
phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu
5
C
1
A, C, E (đúng) ;
B, D (sai)
a) chơi chữ đồng âm :
b) Lợi 1 : chỉ tính chất, trái nghĩa với hại
2
2
Lợi 2 : chỉ sự vật, nơi để răng mọc và tồn tại - Sử dụng phép
chơi chữ để đùa vui dí dỏm
II. tự luận
Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Bài làm

Đọc Bếp lửa của Bằng Việt tôi đã mờng tợng ra một chàng trai trẻ trong cái giá
lạnh của mùa đông Ki-ép ở đất nớc U-crai-na xa xôi đơng cặm cụi sởi ấm những nguồn
thơng qua từng chữ, từng câu mà đợc thắp lên ngọn lửa đợm đà của một thời thơ ấu đẹp đẽ
sống bên ngời bà yêu dấu...
Đến nay đã hơn bốn thập kỉ kể từ khi bài thơ ra đời, ta thực khó rõ đã có bao nhiêu
trái tim rung cảm mỗi khi đến với Bếp lửa. Chỉ biết đằng sau mạch cảm xúc dạt dào của
hoài niệm kia sẽ là gì nếu không phải một tình lan tỏa với cái nóng, cái nồng đợm của
Bếp lửa quê nhà, với sự ấm áp, ấp iu của ngọn lửa tình ngời.
Có lẽ khi nhắc về quá khứ, nhất là những thời điểm đẹp đẽ, ngời ta vẫn thờng kể
nhiều hơn. Với Bếp lửa nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn ngời đọc vào sâu trong mạch
kể, mạch hồi tởng của ông. Hồi ức đẹp một đi không trở lại của tuổi thơ đợc tái hiện
không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức của tác giả,
hình ảnh Bếp lửa và ngời bà lúc nào cũng tỏ sáng lạ kì - trở thành một điểm đi về


trong cõi nhớ. Dòng suy tởng và hoài niệm của ngời cháu xa quê nhà có lẽ đều đợc khởi
nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà thân thơng, ấm áp vô cùng.
Việc đồng hiện lên hình ảnh Bếp lửa và bà trong bài thơ thật dễ khiến cho ngời
ta có một sự liên tởng về mối quan hệ lạ kì, thiêng liêng. Từ bếp lửa của củi rơm đến Bếp
lửa của lòng ngời có lẽ hơn bao giờ hết con ngời cảm nhận thật rõ về tình bà cháu, tình
quê nồng ấm.
Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đợm
Cháu thơng bà biết mấy nắng ma
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hum nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
Cái nỗi nhớ về bếp lửa đợc nói trực tiếp song không vì thế mà giảm đi phần sâu

lắng, tinh tế. Hình ảnh Bếp lửa gợi nhớ bằng nhiều giác quan bằng trí tởng tợng. Thị
giác (chờn vờn sơng sớm), cảm giác (ấp iu nồng đợm) và khớu giác (sống mũi còn cay)
rồi xúc giác (hun nhèm mắt cháu). Tác giả hớng mọi giác quan để quay về sống lại kỉ
niệm trong trí tởng tợng. Dờng nh không còn cảm giác khoảng cách của thời gian ở đây
nữa, mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi !
Hình ảnh bếp lửa còn gắn với ngời bà đầy thân thơng. Tuy không trực tiếp nói ra song ngời đọc hình dung đợc công việc của ngời bà : nhóm bếp. Tuổi thơ của cháu gắn với bếp
lửa, với mùi khói cay nhèm và cũng gắn chặt với bà. Phải chăng hình ảnh: Một bếp lửa
ấp iu nồng đợm chính là hoá thân của tình cảm bà dành cho cháu. Vì vậy có lẽ tìm về với
bếp lửa quê nhà cũng chính là tìm về tuổi thơ sống bên bà dành cho cháu. Sự tơng đồng
đẹp đẽ ấy dễ thờng mấy ai nhận ra. Chỉ có Bằng Việt với khoảng cách thời gian đầu đời
trong sáng đợc gắn bó bên bà mới có thể cảm sâu sắc đến thế, cái tởng chừng quá bình
dị, mộc mạc. Đắm mình trong dòng hồi ức tơi mát của tác giả, chúng ta muốn tìm đến với
những tình thơng yêu nồng hậu nh thế.
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
...
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc.
Cái ấm áp của Bếp lửa và tình ngời trong sự tơng đồng, ta đã biết. Đằng sau đó
dờng nh còn có một sự tơng đồng nữa. Bếp lửa và ngời bà đều là những gì gắn bó, thân thơng nhất với kỉ niệm của cháu. Nếu Bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận mùi khói, với
kỉ niệm khói hun nhèm mắt cháu, với d vị sống mũi còn cay thì ngời bà gắn với tuổi
thơ cháu vừa nh một ngời biết chăm sóc, vừa nh một ngời bạn lớn. Những kí ức nh ùa vào
trong tâm tởng cháu. Đó là từ năm : "lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói, lại cả những
năm đói mòn đói mỏi, những lúc bà hay kể chuyện những ngày ở Huế những khi giặc
đốt nhà cháy tàn, cháy trụi... Từ lúc nào tuổi thơ nhỏ bé của cháu đã đợc truyền hơi ấm
từ bếp lửa, từ bà ! Một điều không thể ngẫu nhiên là : mỗi khi nhắc về bếp lửa thì lại thấy


xuất hiện ngời bà và mỗi khi xuất hiện ngời bà lại thấy công việc của bà xoay quanh bếp
lửa.

Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc.
Không nói mà tình cảm vẫn dạt dào, không hô hào, bồng bột mà ngời ta vẫn không
thể làm ngơ trớc sự chân thành. Đó có lẽ là những gì Bằng Việt đã làm khi dựng lên hình
ảnh song song mà hoà hợp với nhau giữa Bếp lửa và ngời bà. Trong kỉ niệm, trong
cảm xúc của mỗi nỗi nhớ, lí trí đã nhờng chỗ cho tình cảm và cái rõ ràng, minh bạch đã
nhoè đi để đợc thêm những cái mơ màng, chập chờn của hồi ức. Hình ảnh bà và bếp lửa
qua tâm trạng ấy đã đồng nhất, hoà quyện với nhau. Tuy một mà hai tuy hai mà một để
chỉ còn hiện lên trong tâm tởng ngời cháu của một cái gì thật ấp iu, nồng đợm.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ xét cho kĩ thì chính là điểm gợi hứng, là cầu nối để
đứa cháu phơng xa ngàn dặm gửi tình thơng nỗi nhớ về bà, về quê hơng. Nhng qua dòng
hồi tởng nhẹ nhàng tơi mát của cháu, bếp lửa của củi rơm kia cũng không còn là bếp lửa
bình thờng nh cái nhìn trớc đó. Nó trở thành một hình ảnh cứ trở đi trở lại trong bài thơ,
trong tâm trí ngời cháu và không lần nào cái bếp lửa bình dị ấy không gắn với hình ảnh
ngời bà tảo tần, đầy thân thơng. Và vì lẽ đó mà ngời ta có cảm giác bếp lửa kia chính là
tình cảm của ngời bà đôn hậu.
Nếu có một bếp lửa quê nhà vẫn chờn vờn sơng sớm thì cũng có một ngọn lửa tình
bà ấp iu nồng đợm. Có lúc hai thứ lửa ấy cùng tách ra, lại có khi hợp cùng nhau. Khi
tách ra nó gợi về những kỉ niệm : kỉ niệm về bếp lửa củi rơm (khói hun nhèm mắt cháu,
sống mũi còn cay) kỉ niệm về bếp lửa tình bà (Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
bà dạy cháu làm bà chăm cháu học ) Nhng khi đã hoà hợp với nhau nó trở thành một
thứ tình cảm thiêng liêng, kì lạ biết bao trong cái bình dị. Sống mũi còn cay là thực của
ngày xa ngồi cạnh bếp lửa, bên bà và là thực của hôm nay (và chắc là mãi mãi) của tình
bà cháu.
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
Nhóm niềm yêu thơng khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới xẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm hồn tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa.
Trong cái hoà quyện tuyệt vời, ngời ta thấy cái nóng cái đợm của bếp lửa củi rơm
cũng nh cái nồng cái ấm áp của bếp lửa lòng ngời. Bếp lửa kì lạ, thiêng liêng ấy nhóm

khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới cũng dành nhóm cả niềm yêu thơng, tâm tình
tuổi thơ. Thực là diệu kì. Tại sao nói đoạn thơ trên là một trong những đoạn hay nhất của
bài thơ, câu trả lời có lẽ nằm ở cái tình ấm lửa trong đó mà lúc nào cũng đợc ấp ủ.
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
Tình cảm của bà rõ ràng đã đợc tợng trng hoá với ngọn lửa. Nếu nói Bếp lửa e
cha thật trúng, còn nói ngọn lửa thì ngời ta cảm thấy cái linh hồn, tình cảm đã nằm
ngay ở đó. Ngọn lửa ấy phải chăng là tâm huyết, nhiệt huyết (chứa niềm tin dai dẳng)
phải chăng là tình yêu (lòng bà luôn ủ sẵn). Từ Bếp lửa đến ngọn lửa có lẽ là hành
trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn.
Một lần nữa hình ảnh Bếp lửa hay ngọn lửa đã tiếp tục tôn cao lên tấm lòng chân
chất, tình thơng giản dị sâu sắc mà đôn hậu của bà. Có thể chấp nhận đợc chăng khi ta


hình dung Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ của tác giả chính là hiện hữu của một tình yêu
nồng nàn, đợm đà bà dành cho cháu ? Cái chính là bà lúc nào cũng ấp ủ một ngọn lửa vô
hình song dai dẳng, thiêng liêng để lúc nào cũng vậy hễ nhắc tới Bếp lửa thì tác giả
và ngời đọc luôn cảm thấy có bà trong đó.
Chẳng phải vô tình mà trong suốt bài thơ, hình ảnh Bếp lửa cứ ám ảnh tâm trí
Bằng Việt nh vậy. Không dới mời lần tác giả nhắc tới hình ảnh đó và lần nào cũng kèm
theo sự xuất hiện của bà. Tác giả đang làm cái công việc của ngời đi so sánh, thí dụ giá trị
hai vẻ đẹp Bếp lửa và ngời bà chăng ? Không hẳn nh vậy ! Đọc kĩ lại ta thấy Bằng
Việt đã làm một mĩ từ pháp có hiệu quả cao nhất: ẩn dụ. Hình ảnh bếp lửa là ẩn dụ của
ngọn lửa nồng hậu nơi ngời bà, và tình cảm ngời bà chính là ẩn dụ ngọn lửa - một thứ tình
yêu cao cả nhất. Ta đã biết ngời bà và Bếp lửa là hai giá trị chẳng thể nào tách rời
trong hồi ức của tác giả thì lẽ nào tác giả lại đi làm công việc trái ngợc nhau : phân tích
hai hình ảnh để so sánh ? Bếp lửa tợng trng cho cái đơn sơ, khiêm nhờng. Đã bao giờ
chúng ta nghĩ về bếp lửa nhà mình nh thế này cha : nó giản dị, đơn sơ (chỉ vài que củi,
một ôm rơm, một cái kiềng là thành một bếp lửa). Nó cũng thật khép nép khi thu mình
vào trong góc bếp chật chội. Nhng bếp lửa cũng là một cái gì đó rất ấm áp nồng đợm

(những ngày đông lạnh thấu da thấu thịt). Ngời bà cũng vậy : thật chân chất, mộc mạc,
dân dã, quê kiểng song ẩn chứa tình yêu vô bờ, tha thiết, chan chứa. Qua con mắt nhà thơ,
bếp lửa và bà bình dị, cao quí, thiêng liêng. Lấy hình ảnh của bếp lửa để nói về tình cảm
của bà dành cho mình, thiết tởng Bằng Việt phải nặng lòng với bà, với quê hơng lắm.
Một đứa con xa quê hơng, một đứa cháu xa bà luôn luôn thờng trực trong nỗi nhớ về
Bếp lửa - về tình yêu ấm nồng tởng nh cái lạnh cái cô đơn ở quê ngời cũng đôi chút vợi
đi vậy. Nhng nhớ về cái Bếp lửa phải chăng cũng đồng nghĩa với việc nhớ quê nhà, nhớ
về bà đồng nghĩa với việc nhớ về tổ ấm gia đình với niềm vui sum họp.
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà. Niềm vui trăm ngã
Nhng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên cha?...
Trong tình cảm của bà có tình cảm của đất nớc, tác giả nhớ đến tình bà cũng là nhớ
đến đất nớc quê hơng. Có ngời từng nói: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở
nên lòng yêu Tổ quốc Nói nh vậy có nghĩa là tình cảm của bà trở nên lòng yêu Tổ quốc
là một ẩn dụ của tình cảm của đất nớc dành cho những ngời xa quê. Hành trình từ Bếp
lửa đến Bếp lửa là hành trình của giọt nớc hoà vào suối và đổ ra sông... Càng ngày
càng thiêng liêng, cao cả. Bếp lửa là một dòng hồi tởng chờn vờn, nồng đợm, rực
sáng mãi không thôi trong lòng những ngời dù chỉ đến với nó một lần. Làm sao chúng ta
sống lại tuổi ấu thơ cảm động bên ngời bà yêu dấu với tình thơng bao la, sâu đậm ở một
miền quê còn nhiều đau khổ. Một ngọn lửa mãnh liệt nh vậy liệu có bao giờ vụt tắt đợc
chăng ?

I. trắc nghiệm
Bài tập 1

Đề số 14


Trả lời câu hỏi về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và Khúc hát ru những em bé lớn

trên lng mẹ.
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai)vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
B. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong chống Pháp.
C. Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thời chống Mĩ.
D. Thơ ông giàu chất suy t, cảm xúc dồn nén.
E. Ông là ủy viên Bộ chính trị, trởng ban t tởng văn hóa Trung Ương khoá IX.
G. Là con trai của nhà lí luận Hải Triều.
2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ :
A. Năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây tỉnh Thừa Thiên.
B.Năm 1969 khi tác giả đang công tác tại Quảng Nam.
C. Năm 1970, khi tác giả mới tốt nghiệp đại học.
3. Bố cục bài thơ có gì đặc biệt. Khoanh tròn vào chữ cái ý em chọn.
A. Bài thơ chia làm hai đoạn, mỗi đoạn mở đầu bằng lời ru trực tiếp và kết thúc
cũng bằng lời ru trực tiếp của ngời mẹ.
B. Bài thơ chia làm ba đoạn, mỗi đoạn có hai khổ và đều mở đầu bằng hai câu "Em
Cu Tai.......... đừng rời lng mẹ" và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của ngời mẹ.
C. Bài thơ chia làm bảy đoạn mỗi đoạn bắt đầu bằng lời ru của mẹ.
4. Hình ảnh ngời mẹ Tà ôi đợc tác giả miêu tả trong những công việc gì ?
A. Mẹ giã gạo, mẹ tham gia sản xuất góp phần nuôi bộ đội kháng chiến.
B. Mẹ tham gia đào hầm nuôi giấu cán bộ hoạt động bí mật.
C. Mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ, di chuyển lực lợng để kháng chiến lâu dài.
D. Cả A, C.
5. Từ những công việc của ngời mẹ cho thấy mẹ là ngời thế nào?
A. Ngời mẹ bền bỉ, quyết tâm trong công việc, lao động, kháng chiến thờng ngày.
B. Ngời mẹ thắm thiết yêu con.
C. Ngời mẹ nặng tình thơng dân làng, quê hơng, bộ đội, khao khát đất nớc độc lập
tự do.
D. Cả A, B, C.

Bài tập 2
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
áo anh rách vai
Quần tôi có vài miếng vá
Miệng cời buốt giá
Chân không dày
Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Chính Hữu, Đồng chí)


a) Trong các từ : vai, miệng, chân, tay, đầu, ở đoạn thơ, từ nào đợc dùng theo nghĩa gốc,
từ nào dùng theo nghĩa chuyển ?
- Từ dùng theo nghĩa gốc : ......................................................................................
- Từ dùng theo nghĩa chuyển : ................................................................................
b) Nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức ẩn dụ : ..................................
.................................................................................................................................
c) Nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức hoán dụ : ..............................
.................................................................................................................................
2. Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi :
Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
a) Có thể thay từ phụ nữ (Hán Việt) trong câu trên bằng từ đàn bà (thuần Việt) đợc
không ?
A. Có thể
B. Không thể
b) Nếu thay từ phụ nữ bằng đàn bà trong trờng hợp trên thì :
A. Câu văn vẫn giữ nguyên sắc thái biểu đạt
B. Câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng.

II. tự lụân
1. Phân tích hình ảnh ngời mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ của
Nguyễn Khoa Điềm
2.
Phân tích đoạn thơ :
Em Cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi
.................................................
Lng đa nôi và tim hát thành lời
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ)
Đáp án Đề số 14

I. trắc nghiệm
Bài
Câu
Nội dung trả lời
tập
(ý)
A, C, D, G (đúng) ; B, E (sai)
1
2
A
1
3
B
4
D
5
D
a) từ dùng theo nghĩa gốc : miệng, chân, tay
từ dùng theo nghĩa chuyển : vai, đầu

1
b) nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức ẩn dụ : đầu
2
nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức hoán dụ : vai
2
a) B ;
b) B
II. tự luận


1. Phân tích hình ảnh ngời mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên l ng
mẹ của Nguyễn Khoa Điềm
Bài làm
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc Nguyễn Khoa Điềm sáng tác vào
ngày 25 tháng 3 năm 1971, là một trong số những bài thơ hay của ông. Nổi bật trong bài
là hình ảnh ngời mẹ Tà Ôi nh là biểu tợng về ngời mẹ Việt Nam anh hùng. Đó là một con
ngời rất mực thơng con nhng cũng vô cùng yêu nớc. Dờng nh đứa con yêu quí và đất nớc
thân thơng nuôi con nên ngời và đánh giặc giải phóng quê hơng là những gì trọng đại nhất
cao quí nhất của ngời mẹ này trong những năm đất nớc phải gồng mình chống đế quốc Mĩ
xâm lợc.
Bài thơ đồng thời là lời hát ru. Tác giả ru em Cu Tai ngủ ngoan (đồng thời miêu tả
hình ảnh ngời mẹ). Ngời mẹ trong bài ru em ngủ ngoan nhng đó là lời ru thầm, lời ru
trong tim (Lng đa nôi và tim hát thành lời). Lời ru của tác giả và lời ru của ngời mẹ nối
tiếp nhau, đan cài, hoà quyện vào nhau làm nên những khúc hát ru vừa đằm thắm, dịu
dàng, vừa trầm t, sâu lắng. Vì kết cấu bài thơ nh những khúc hát ru nên bài thơ cứ trở đi
trở lại một số khúc giống nhau nh những nét nhạc chủ đạo trong một bài hát. Bài thơ có
ba khúc ru. Mỗi khúc hát ru là một đoạn thơ. ở đoạn thơ thứ nhất, ngời mẹ ru con khi địu
con trên lng và giã gạo nuôi bộ đội. Giấc ngủ của em nghiêng nghiêng theo nhịp chày,
thấm mồ hôi lao động vất cả của mẹ. Ngời mẹ Tà Ôi thơng con nhất mực không lúc nào
chịu rời con đã lấy lng làm nôi và đôi vai gầy làm gối cho con. Và lời ru con của mẹ cất

lên bên cối gạo giữa sàn nhà cũng chính là lời tâm sự, lời tự nhủ, lời mẹ thầm nói với
chính mình. Lòng yêu con của mẹ gắn liền với tình thơng yêu bộ đội :
Mẹ thơng A Kay, mẹ thơng bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân...
Ước mơ của ngời mẹ nối liền với giấc mơ của con và cùng hội tụ lại trong tình thơng
yêu sâu sắc những anh bộ đội. Trong đoạn thơ thứ hai, bà mẹ Tà Ôi địu con đi tỉa bắp trên
núi Ka Li. Tình thơng yêu và niềm hi vọng vô bờ của ngời mẹ đối với đứa con đợc thể
hiện bằng lời và những hình ảnh độc đáo :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lng.
Trong câu thơ trên hình ảnh mặt trời là một hình ảnh thực. Mặt trời đem lại ánh
sáng, sự sống cho cây cỏ, làm cho cây cỏ thêm tơi tốt, nh cây ngô bắp to, hạt mẩy. Hình
ảnh mặt trời ở câu thơ sau là ẩn dụ. Tác giả so sánh ngầm Cu Tai là mặt trời của mẹ. Coi
con nh mặt trời thì quả là lòng mẹ yêu quí con vô hạn, mong đợi ở con rất nhiều. Đó là
ánh sáng, là nguồn sống, là niềm vui, là niềm hạnh phúc, là tất cả t ơng lai của mẹ. Hai
câu thơ, hai hình ảnh tôn nhau lên, đối ý với nhau, đã làm nổi bật tình thơng yêu sâu sắc
và niềm hi vọng lớn lao của ngời mẹ đối với đứa con. Lời ru của ngời mẹ Tà Ôi ngân nga
trong trái tim mẹ khi mẹ địu con đi tỉa bắp vẫn hớng về đứa con thơ yêu quí của mình.
Lòng thơng yêu con của mẹ trong hoàn cảnh này gắn liền với tình thơng yêu dân làng những ngời dân lao động nghèo đói :
Mẹ thơng A Kay, Mẹ thơng làng đói
Con mơ cho mẹ hạy bắp lên đều
Mai sau con lớn phát mời Ka Li.


Trong đoạn thơ thứ ba, ngời mẹ địu con trong t thế đang chuyển lán, đạp rừng.
Bà mẹ băng rừng, địu con trên lng đa con đi để giành trận cuối. Lòng yêu con của mẹ
đến đây gắn liền với lòng yêu nớc : Mẹ thơng A Kay mẹ thơng đất nớc. Ngời mẹ gửi
gắm vào giấc mơ của con niềm khao khát đợc gặp Bác Hồ và mong đất nớc đợc độc lập tự
do :

Con mơ cho mẹ đợc gặp Bác Hồ
Mai sau con lớn thành ngời tự do.
Tiếng hát ru con của ngời mẹ Tà Ôi không phải đợc cất lên bên cánh võng hay trên
giờng ấm nệm êm trong phòng ngủ. Tiếng hát ru ấy ngân lên trong trái tim của mẹ khi mẹ
địu con giã gạo, tỉa bắp trên núi, khi mẹ chuyển lán, đạp rừng hoặc trên đờng ra chiến
trờng để giành trận cuối. Nh vậy, bà mẹ Tà Ôi là một ngời mẹ lao động, trực tiếp sản xuất,
phục vụ cho chiến đấu của toàn dân tộc. Tình thơng con, thơng bộ đội, thơng dân làng, thơng đất nớc hoà quyện vào nhau trong tấm lòng của một ngời mẹ miền núi yêu nớc trong
những năm tháng chống Mĩ khó khăn, gian khổ.
Theo lời ru (và cũng là tình yêu thơng của mẹ), theo bớc chân của ngời mẹ Tà Ôi,
không gian cũng đợc mở rộng dần: từ sân (khi mẹ giã gạo) đến ngọn núi Ka Li (khi mẹ đi
tỉa bắp) rồi đến những rừng những suối khi mẹ chuyển lán đạp rừng. Và ớc mơ, khát vọng
của ngời mẹ gửi gắm qua lời hát ru tha thiết, nặng tình nặng nghĩa ấy cũng mỗi lúc một
lớn dần : Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần đến Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều...
Từ mong muốn Mai sau con lớn vung chày lún sân đến Mai sau con lớn phát mời Ka
Li cuối cùng cũng bùng lên thành một khát vọng cháy bỏng Mai sau con lớn làm ngời
tự do. Tinh thần, không khí sục sôi của đất nớc trong những năm tháng đánh Mĩ đã đi
vào lời hát ru của những bà mẹ. Cuộc chiến tranh nhân dân khiến cả đến những bà mẹ
miền núi có con nhỏ vào cuộc chiến đấu hi sinh, gian khổ. Biết bao em bé đã lớn trên lng mẹ đi đến chiến trờng và trong số họ không ít những ngời đã thành những anh hùng
dũng sĩ. Qua những khúc hát ru với những điệp khúc đã trở đi trở lại nhng vẫn có sự biến
hoá phát triển, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện thật sinh động, ám ảnh đầy sức mạnh nghệ
thuật khát vọng mãnh liệt độc lập tự do của toàn dân tộc.
2. Phân tích đoạn thơ :
Em cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lng đa nôi và tim hát thành lời.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm)

Bài làm
Nhà thơ Nguyễn Duy đã viết :
Ta đi trọn kiếp con ngời
Vẫn cha đi hết những lời mẹ ru
Lời ru của mẹ chính là nguồn năng lợng tinh thần để giúp mỗi chúng ta trởng
thành nên ngời. Bởi thế cảm xúc về lời ru của mẹ đã đi vào nghệ thuật và thơ ca. Nhà thơ


Nguyễn Khoa Điềm cũng xuất phát từ truyền thống này nhng có sự sáng tạo rất mới với
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ.
Bài thơ đợc viết năm 1971 in trong tập "Đất và khát vọng". Cảm xúc bao trùm bài
thơ là tình cảm chân thành của tác giả về hình ảnh ngời mẹ dân tộc Tà Ôi với tình thơng
con, thơng bộ đội, yêu đất nớc.
Đoạn thơ mở đầu chính là lời hát ru của tác giả nói về hình ảnh mẹ giã gạo nuôi bộ đội
và rất yêu thơng con :
Em cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi
............................................
Lng đa nôi và tim hát thành lời
Mở đầu là điệp khúc ngọt ngào tha thiết: Em Cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi/ Em ngủ
cho ngoan đừng rời lng mẹ.Tác giả vỗ về em Cu Tai ngủ bởi vì : mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ
đội, nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng. Tiếng ru con ngủ "nghiêng" theo nhịp chày
làm cho giấc ngủ của em cũng "nghiêng" theo. Con cũng đang chia sẻ theo công việc của
ngời mẹ. Công việc giã gạo nuôi bộ đội không chỉ là công việc đơn thuần mà nó thật sự
có ý nghĩa cao cả, hớng về sự nghiệp chung của cuộc kháng chiến chống Mĩ của toàn dân
tộc.
Sự vất vả của mẹ đợc diễn tả trong câu thơ :
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lng đa nôi và tim hát thành lời
Hàng loạt các hình ảnh hoán dụ : mồ hôi, vai, lng, má, tim, đợc sử dụng rất đắt để

thể hiện trái tim yêu thơng mênh mông của ngời mẹ nghèo đặc biệt là hình ảnh "má em
nóng hổi" vì giọt mồ hôi tuôn rơi của mẹ, lng mẹ là chiếc nôi để con lớn lên, tim mẹ dạt
dào tình mẫu tử đã hát thành lời đó là tiếng hát từ trái tim, từ cảm xúc yêu th ơng con của
ngời mẹ. Đây là một câu thơ đặc sắc, chứa hai hình ảnh đẹp : Lng đa nôi và tim hát thành
lời
Qua đoạn thơ thứ nhất, khúc hát ru của tác giả, ta thấy đợc tình cảm chân thành của ngời mẹ nghèo vất vả, lam lũ nhng có lòng thơng con, yêu nớc. Ngời mẹ Tà Ôi đã trở thành
biểu tợng của đất nớc.
Đề số 15

I. trắc nghiệm
1. Trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, tình thơng và khát vọng của
ngời mẹ ngày càng phát triển sâu rộng, ngày càng hòa chung vào cuộc sống kháng chiến
gian khổ, anh dũng của quê hơng, đất nớc. Em hãy tìm và sắp xếp những hình ảnh thể
hiện tình thơng và khát vọng của ngời mẹ vào bảng sau :
Tình thơng của ngời mẹ
Khát vọng của ngời mẹ
..................................................................
..............................................................
..................................................................
..............................................................
..................................................................
..............................................................
..................................................................
..............................................................
..................................................................
..............................................................


2. Tìm khổ thơ diễn tả cụ thể và xúc động nhất công việc lao động vất vả của ngời mẹ ở
chiến khu.

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Các câu thơ sau nói lên điều gì ở ngời mẹ.
- Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
- Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều
- Con mơ cho mẹ đợc thấy Bác Hồ
A. Ngời mẹ có nhiều giấc mơ đẹp về tơng lai
B. Ngời mẹ muốn gửi trọn niềm mong mỏi vào giấc mơ của con với hi vọng nếu
đời mẹ cha thực hiện đợc thì mai sau khôn lớn con sẽ là ngời tiếp tục thực hiện ớc mơ đó.
C. Ngời mẹ rất yêu nớc, yêu đồng bào.
D. Ngời mẹ rất yêu lao động và công việc kháng chiến.
4. a) Câu thơ cuối của mỗi khúc hát ru là gì ?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) ý nghĩa của các câu thơ cuối là gì ? Đánh dấu X vào ô vuông ở cuối câu đúng
A. Nói lên nỗi mong ớc của ngời mẹ với đứa con.
B. Niềm tin tởng của ngời mẹ vào đứa con.
C. Niềm tự hào của ngời mẹ về đứa con.
D. Nói lên mơ ớc cuộc sống sẽ trở nên no đủ.
5. Hình ảnh nào trong một câu thơ khiến tác giả Vũ Nho viết : "Đến đây ta mới hiểu tại
sao Nguyễn khoa Điềm đặt tên cho khúc hát ru là Khúc hát ru những em bé lớn trên lng
mẹ"
A. Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
B. Mai sau khôn lớn làm ngời tự do
C. Lng đa nôi và tim hát thành lời
D. Ngủ ngoan A Kay ơi, ngủ ngoan A Kay hỡi
6.

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
a) Nghệ thuật nổi bật trong câu trên ?
A. ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. So sánh
D. Nhân hóa
b) Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
II. tự luận
1.


Viết về những kỉ niệm sâu sắc với một ngời bà kính yêu trong đó có sử dụng yếu tố nghị
luận
2. Từ hai câu thơ :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
Hãy viết một bài văn với nhan đề : Mặt trời của mẹ
Đáp án Đề số 15

I. Trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
Tình thơng của ngời mẹ : thơng con, thơng bộ đội, thơng làng đói, thơng
đất nớc
1
Khát vọng của ngời mẹ : mơ con ngủ cho ngoan, mơ hạt gạo trắng ngần,
mơ hạt bắp lên đều, mơ nớc nhà thống nhất
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội

Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
2
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
3
B
a) - Mai sau con lớn vung chày lún sân
- Mai sau con lớn phát mời Ka- li
4
- Mai sau con lớn làm ngời tự do
b) Đánh dấu x vào A, B, C
5
C
a) Chọn A
6
b) Mặt trời soi sáng cho muôn loài để vạn vật sinh sống. Cũng nh con là
nguồn hạnh phúc ấm áp và thiêng liêng của đời mẹ
II. Tự luận
1. Viết về những kỉ niệm sâu sắc với một ngời bà kính yêu trong đó có sử dụng yếu tố
nghị luận.
Bài làm
Bố mẹ tôi đều làm ruộng nên ngày ấy nhà tôi nghèo lắm. Bấy giờ, bà nội tôi tuy tuổi
đã cao, những vẫn còn khoẻ mạnh nên bà thờng đỡ đần bố mẹ tôi công việc nội trợ, bếp
núc. Bà tôi bảo : Đối với con ngời, hạt gạo là quí giá nhất !. Mỗi lần đong gạo từ thùng
ra cái rá, bà tôi thờng làm rất thong thả, cẩn thận : không bao giờ để vơng vãi hạt nào ra
ngoài. Một lần bà tôi bị mệt nên tôi phải lo chuyện cơm nớc. Khi tôi bê cái rá gạo ra cửa,
chẳng may trợt chân, nhng vẫn gợng gạo đi, chỉ có vài ba hạt gạo văng ra ngoài. Tôi thản
nhiên đi xuống bếp nấu cơm. Xong việc, tôi định bụng khoe với bà về cái sự giỏi giang
của mình thì ... Tôi bỗng đứng sững... Bà tôi đang chống gậy dò đi từng bớc để nhặt các
hạt gạo vơng vãi trên nền nhà... Tôi vội chạy lại đỡ bà, nói : Bà ơi có mấy hạt gạo bõ bèn

gì mà bà phải khổ sở thế ?. Bà tôi thều thào : Cháu ơi... thóc gạo là Đức Phật đấy...
Không có nó thì cũng chẳng có ai hơng khói nơi cửa Phật đâu.... Lúc ấy, tôi cha hiểu câu


×