Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.22 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH BIỂN
Câu 1: Khái niệm Luật biển quốc tế. Lịch sử hình thành và phát triển của
Luật biển quốc tế:
• Khái niệm Luật biển quốc tế:
Luật biển quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và các quy phạm pháp lý quốc tế
được thiết lập bởi các quốc gia trên cơ sở thải thuận hoặc thông qua thực tiễn có
tính tập quán nhằm điều chỉnh chế độ pháp lý các vùng biển và quan hệ phát sinh
trong các hoạt động sử dụng biển vì mục đích hòa bình cũng như bảo vệ môi
trường biển và hợp tác quốc tế giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong các
lĩnh vực này.
• Lịch sử hình thành và phát triển:
 Trước năm 1930:
- Thuyết Res nullis:
+ Biển cả không phải của riêng quốc gia nào, do vậy ai muốn làm gì tại đó
cũng được.
+ Đại diện quyền lợi cho các nước lớn, tuy nhiên, khó có thể áp đặt trên đó
một trật tự pháp lý, không có sự công bằng bình đẳng trong sử dụng và khai thác
biển.
- Thuyết Res communis:
+ Biển cả là của chung, là đối tượng vật chất mà bất cứ quốc gia nào cũng có
quyền sử dụng.
+ Học thuyết này là hạt nhân hợp lý để sau này, Luật biển quốc tế hình thành
tư tưởng: biển phải được “đặt dưới một trật tự pháp luật, một sự cảnh sát quốc tế,
một nền tư pháp quốc tế”.
- Biển tự do:
+ Các quốc gia có quyền tự do thương mại quốc tế, trong đó biển cả là điều
kiện tự nhiên để phục vụ cho quyền cơ bản này của các quốc gia.
- Biển đóng:
+ Đây là quan điểm do luật gia người Anh đưa ra vào năm 1635 nhằm khẳng
định và bảo vệ chủ quyền của vua Anh trong việc thực hiện chủ quyền trên các
vùng biển bao quanh nước Anh.


 Hội nghị Luật biển đầu tiên (13/3 – 12/4/1930 tại Lahay):
- Gồm 47 quốc gia tham gia.
- Đề cập đến những vấn đề pháp lý quan trọng: Nguyên tắc tự do hàng hải, các
vấn đề về đường cơ sở, về quyền đi lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài
và chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải.
- Công nhận lãnh hải của các quốc gia rộng ít nhất là 3 hải lý và là một bộ
phận của lãnh thổ quốc gia; hình thành quy định về tiếp giáp lãnh hải.
1


Hội nghị Luật biển lần thứ nhất của Liên hợp quốc (24/2 – 29/4/1958 tại
Gionevo):
Kết quả là sự ra đời 4 công ước:
- Công ước về lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải.
- Công ước về biển cả.
- Công ước về đánh cá và bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả.
- Công ước về thềm lục địa.
Pháp điển hóa nhiều nguyên tắc và quy phạm của Luật tập quán về biển. Song,
những công ước này lại thất bại trong việc thống nhất bề mặt lãnh hải, trong việc
xây dựng khái niệm khoa học về thềm lục địa, không thể hiện được lợi ích của các
nước vừa và nhỏ.
 Hội nghị Luật biển lần thứ hai của Liên hợp quốc (17/3 – 26/4/1960 tại
Gionevo):
- Gồm 87 quốc gia và quan sát viên của 24 tổ chức quốc tế chuyên môn nhưng
không thu được kết quả khả quan như trông đợi của nhiều nước tham gia.
 Hội nghị Luật biển lần thứ ba của Liên hợp quốc (12/1973 – 12/1982 tại New
York):
- Là một sự kiện lịch sử quan trọng trong việc phát triển tiến bộ và pháp điển
hóa Luật quốc tế nói chung và Luật biển quốc tế nói riêng.
- Các vấn đề cần được giải quyết bao gồm: thiết lập và thống nhất chiều rộng

lãnh hải là 12 hải lý; đảm bảo sự qua lại tự do cho các tàu bè trên các eo biển dùng
cho hàng hải quốc tế; giải quyết vấn đề đánh bắt cá; thiết lập vùng đặc quyền kinh
tế với chiều rộng 200 hải lý; bảo đảm tự do hàng hải và nghiên cứu khoa học biển
ở vùng biển cả; xác định ranh giới ngoài và chế độ pháp lý của thềm lục địa; thiết
lập quy chế đáy biển ngoài thềm lục địa và thành lập tổ chức quốc tế về tài nguyên
ở đáy biển này; thông qua các quy phạm nhằm ngăn ngừa sự ô nhiễm biển.
- Công ước quốc tế về Luật biển được kí chính thức vào ngày 10/12/1982 và
có hiệu lực từ ngày 16/11/1994.


Câu 2: Khái niệm Luật biển Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của
Luật biển Việt Nam:
 Khái niệm Luật biển Việt Nam:
Luật biển Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong việc xác định các vùng biển, hoạt động trong vùng biển, phát triển kinh
tế biển, quản lý biển, đảo.
 Lịch sử hình thành và phát triển:
• Thời kỳ trước năm 1884:

2


- Các nhà nước phong kiến Việt Nam đã quan tâm đến việc khai thác và quản
lý biển: chủ yếu là tổ chức khai thác các nguồn lợi từ biển như mở cửa thông
thương với các nước khác (Vân Đồn, Hội An).
- Sự phát triển thương mại thông qua đường biển đòi hỏi phải triển khai các
hoạt động tương ứng nhằm quản lý biển và chống nạn cướp biển trên các cảng
biển tiếp giáp với đất liền và các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
• Thời kỳ thuộc Pháp (1884-1954):

- Ngay sau khi thiết lập chế độ thuộc địa tại Nam Kỳ, chế độ bảo hộ tại
Trung Kỳ và Bắc Kỳ, Pháp đã chú trọng tới việc áp dụng các luật lệ về biển của
“mẫu quốc”.
- Ban hành nghị định cấm người nước ngoài đánh cá trong lãnh hải rộng 3
hải lý cho các thuộc địa của Pháp.
- Đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Pháp đã nhân danh Nhà nước
Việt Nam tổ chức quản lý như: đồn trú, tuần tra, thành lập đơn vị hành chính, xây
trạm khí tượng…
• Thời kỳ 1954-1976:
- VNCH với tư cách là chủ thể trong quan hệ quốc tế theo quy định của
Hiệp định Gionevo đã có mặt tại hội nghị của LHQ về Luật biển lần thứ nhất năm
1958.
- 27/4/1965: VNCH chính thức thiết lập chiều rộng lãnh hải rộng 3 hải lý.
- 1/4/1972: VNCH tuyên bố vùng đánh cá đặc quyền rộng 50 hải lý tính từ
ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Năm 1967: tuyên bố về thẩm quyền riêng biệt và quyền kiểm soát trực
tiếp trên thềm lục địa tiếp giáp với lãnh hải.
- Kí kết một số hiệp định nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ với CHNDTH (1957,
1960, 1963).
• Thời kỳ sau 1976:
- Sau khi thống nhất đất nước, quyền đại diện tham gia Hội nghị của LHQ
về Luật biển lần thứ 3 là Chính phủ nước CHXHCNVN.
- 12/11/1982: Tuyên bố về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
- 23/6/1994: Quốc hội khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với vùng
nội thủy, lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng ĐQKT và thềm lục địa Việt Nam trên cơ sở các quy định của Công ước
và các nguyên tắc của pháp luật quốc tế, yêu cầu các nước khác tôn trọng các
quyền nói trên của Việt Nam.
- 21/6/2012: Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua Luật biển Việt Nam.
Câu 3: Các nguyên tắc cơ bản của Luật biển quốc tế:

• Các nguyên tắc cơ bản:
+ Nguyên tắc tự do biển cả.
3












+ Nguyên tắc đất thống trị biển.
+ Nguyên tắc sử dụng biển cả vì mục đích hòa bình.
+ Nguyên tắc Vùng và tài nguyên trên Vùng là tài sản chung của nhân loại.
+ Nguyên tắc sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên sinh vật biển.
+ Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển.
Nguyên tắc tự do biển cả:
- Biển cả thuộc sở hữu chung.
- Nguyên tắc tự do biển cả được cụ thể hóa thành quyền tự do cơ bản sau: tự
do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm, tự do xây
dựng các đảo nhân tạo, tự do nghiên cứu khoa học, tự do đánh bắt hải sản.
- Tác động của nguyên tắc tự do biển cả đối với việc quy định và thực hiện
quy chế pháp lý các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của các quốc
gia ven biển: Các quyền tự do không chỉ áp dụng riêng cho vùng biển cả mà còn
áp dụng cho các vùng biển khác nhưng vẫn đảm bảo quyền của quốc gia ven biển.
Nguyên tắc đất thống trị biển:

- Việc mở rộng quyền lực quốc gia ra hướng biển được quyết định bởi các
nhân tố chính trị và KHKT nhưng không thể tách rời cơ sở pháp lý được cộng
đồng quốc tế thừa nhận, đó là chủ quyền lãnh thổ.
- Khái niệm lãnh thổ theo ghi nhận của nguyên tắc này là thổ đất (bao gồm
cả đảo tự nhiên và đảo nhân tạo).
- Diện tích lãnh thổ lớn không đồng nghĩa với việc có diện tích các vùng biển
lớn, mà chiều dài bờ biển mới có giá trị là sự tỷ lệ thuận với diện tích các vùng
biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.
Mối quan hệ giữa nguyên tắc tự do biển cả và nguyên tắc đất thống trị biển:
- Hai nguyên tắc tồn tại để bảo vệ hai nhóm lợi ích vừa có sự đối lập, vừa có
sự thống nhất, đó là lợi ích của các quốc gia ven biển và lợi ích của cộng đồng
quốc tế trong quá trình sử dụng biển.
- Sự kết hợp hai nguyên tắc nhằm tạo ra trật tự công bằng trong quá trình
phân định biển (theo nghĩa rộng) và giải quyết các tranh chấp về biển theo nguyên
tắc hòa bình.
Nguyên tắc sử dụng biển cả vì mục đích hòa bình:
- Biển cả là phần biển chung của cộng đồng quốc tế với diện tích rộng lớn và
nguồn tài nguyên phong phú, vì vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển chung của nhân loại. Việc sử dụng biển cả một cách tiêu cực sẽ đe dọa
sự phát triển nền văn minh thế giới.
→ Do vậy, chế độ pháp lý về biển cả phải được xây dựng sao cho biển cả
chỉ được sử dụng vì mục đích hòa bình.
- Theo nguyên tắc này các quốc gia không được sử dụng vũ lực, đe dọa sử
dụng vũ lực và triển khai hoạt động quân sự ở biển cả.
Nguyên tắc Vùng và tài nguyên Vùng là di sản chung của nhân loại:
4


- Vùng được xác định là bắt đầu từ bên ngoài của thềm lục địa pháp lý.
- Mọi loại tài nguyên trên Vùng là chung của nhân loại.

- Nội dung:
+ Không cho phép một quốc gia nào có quyền đòi thực hiện chủ quyền hay
các quyền thuộc chủ quyền của mình trên một phần nào đó của Vùng.
+ Quy định trên dẫn đến hệ quả không cho phép một cá nhân hay pháp
nhân nào có thể chiếm đoạt bất cứ phần nào của Vùng hoặc tài nguyên của Vùng.
+ Các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên trong lòng đất của Vùng có
thể tiến hành dưới sự quản lý của cơ quan quyền lực (về Vùng).
+ Về mọi phương diện, hoạt động của Vùng được tiến hành vì lợi ích
chung của cộng đồng quốc tế với các mục đích hòa bình.
• Nguyên tắc sử dụng hợp lý và bảo vệ sinh vật trên biển:
- Các quốc gia phải đảm bảo việc đánh bắt sinh vật biển ở một mức độ nhất
định.
- Trong quá trình khai thác phải bảo vệ tài nguyên sinh vật sống trên biển.
• Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển:
- Nguyên tắc này được hình thành vào giữa thế kỷ XX khi mà biển ngày càng
có vị trí quan trọng đối với đời sống con người, không chỉ từ góc độ kinh tế mà
còn ở góc độ môi trường biển bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nếu con người không có
kế hoạch bảo vệ môi trường biển thì không chỉ không mang lại lợi ích mà còn là
thảm họa đe dọa sự sống của con người.
- Nhiều Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển ra đời:
+ Công ước London 1972: ngăn ngừa ô nhiễm chất thải do tàu và các chất
khác.
+ Công ước 1973: ngăn ngừa ô nhiễm biển từ các chất thải do tàu.
+ Công ước Brucxen 1969: các biện pháp phòng chống ô nhiễm dầu từ các
tai nạn trên biển…
+ Công ước Luật biển 1982 của LHQ: đặc biệt củng cố lĩnh vực bảo vệ
môi trường biển.
Câu 4: Các vùng biển thuộc chủ quyền, các vùng biển thuộc quyền chủ quyền
quốc gia và các vùng biển nằm ngoài chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán của quốc gia theo Công ước Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam:

• Vùng biển thuộc chủ quyền: nội thủy, lãnh hải.
• Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền: tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa.
• Các vùng biển nằm ngoài chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia:
Biển cả, Vùng.

5


Câu 5: Xác định vùng nội thủy và quy chế pháp lý đối với vùng nội thủy theo
quy định của Công ước Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012.
Xác định phạm vi:
- Công ước 1982: Là các vùng nước ở bên trong đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải.
- Luật biển Việt Nam 2012: Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở
phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
• Quy chế pháp lý:
- Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội
thủy như trên lãnh thổ đất liền.
- Tàu thuyền nước ngoài muốn ra vào nội thủy phải xin phép nước ven biển và
phải tuân theo luật lệ của nước đó. Nước ven biển có quyền không cho phép.


Câu 6: Xác định vùng lãnh hải và quy chế pháp lý đối với vùng lãnh hải theo
quy định của Công ước Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012. Các
trường hợp đi qua lãnh hải không gây hại.
• Xác định phạm vi:
- Công ước Luật biển 1982: “Mỗi quốc gia có quyền định chiều rộng của lãnh
hải đến một giới hạn không quá 12 hải lý từ đường cơ sở được xác định phù hợp
với Công ước này.”

- Luật biển Việt Nam 2012: “Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý
tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc
gia trên biển của Việt Nam.”
• Quy chế pháp lý:
- Quốc gia ven biển cũng có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ trong vùng lãnh hải
song không tuyệt đối như nội thủy.
- Các tàu thuyền nước ngoài có quyền đi qua không gây hại mà không phải xin
phép nước ven biển.
• Các trường hợp đi qua gây hại:
- Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của
quốc gia ven biển.
- Luyện tập, diễn tập với bất kỳ loại vũ khí nào.
- Thu thập tin tức tình báo gây thiệt hại cho nước ven biển.
- Tuyên truyền nhằm làm hại đến nước ven biển.
- Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay, phương tiện quân
sự.
- Xếp dỡ hàng hóa, tiền bạc, đưa người lên xuống tàu trái quy định của nước
ven biển.
- Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng.
6


-

Đánh bắt hải sản.
Nghiên cứu, đo đạc.
Làm rối loạn hoạt động giao thông liên lạc.
Mọi hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.

Câu 7: Xác định vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và quy chế

pháp lý với vùng tiếp giáp lãnh hải, ĐQKT theo quy định của Công ước Luật
biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012.
1. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
• Xác định phạm vi:








- Công ước Luật biển 1982: “Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá 24 hải
lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải”.
- Luật biển Việt Nam 2012: “Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền
và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý từ ranh giới ngoài của
lãnh hải”.
Quy chế pháp lý: quy chế pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hải tương tự quy chế pháp
lý vùng đặc quyền kinh tế.
2. Vùng đặc quyền kinh tế:
Xác định phạm vi:
- Công ước Luật biển 1982: Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền
với lãnh hải, có phạm vi rộng không vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Luật biển Việt Nam 1982: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải
Việt Nam, hợp với lãnh hải một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường
cơ sở.
Quy chế pháp lý:
Đối với quốc gia ven biển:
- Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền về việc thăm dò, bảo tồn và quản
lý các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật hoặc không sinh vật của vùng

nước đáy biển, của đáy biển và vùng đất dưới đáy biển cũng như những hoạt
động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán về việc lắp đặt và sử dụng các đảo
nhân tạo, các thiết bị, công trình nghiên cứu khoa học về biển, bảo vệ và giữ gìn
môi trường biển.
Quốc gia ven biển có quyền thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc
khám xét, kiểm tra, bắt giữ, khởi tố tư pháp để đảm bảo việc tôn trọng luật pháp
của mình.
- Quốc gia ven biển có nghĩa vụ thi hành các biện pháp thích hợp để bảo
tồn và quản lý nhằm duy trì các nguồn lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế
của mình khỏi bị khai thác quá mức.
7


 Đối với các quốc gia khác:

- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây
cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia trong
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam không làm phương hại đến quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác
tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam theo điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là
thành viên, hợp đồng được kí kết theo quy định của luật pháp Việt Nam hoặc
được phép của Chính phủ Việt Nam.
Câu 8: Xác định thềm lục địa và quy chế pháp lý đối với thềm lục địa theo
quy định của Công ước LHQ về Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012:
• Xác định phạm vi:

- Công ước Luật biển 1982: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải quốc gia đó, trên toàn bộ
phận kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa
lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi
bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.
- Luật biển Việt Nam 2012: Thềm lục địa của nước CHXHCNVN bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt
Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi
nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của
Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ
đường cơ sở đó.
• Quy chế pháp lý:
- Đối với quốc gia ven biển:
+ Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm
dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình. Vì đây là đặc quyền của quốc gia
ven biển nên không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự
thỏa thuận của quốc gia đó. Nghĩa là chỉ quốc gia ven biển mới có quyền cho phép
và quy định việc khoan ở thềm lục địa vào bất kỳ mục đích gì. Tuy nhiên quốc gia
ven biển khi thực hiện quyền đối với thềm lục địa không được đụng chạm đến chế
độ pháp lý vùng nước phía trên, không được gây thiệt hại đến hàng hải hay các
quyền tự do của quốc gia khác.
+ Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy
định việc khoan nhằm bất kì mục đích gì ở thềm lục địa.
8


- Đối với quốc gia khác:
+ Được quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp
pháp khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước
quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên, không làm phương hại đến quyền

chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Tổ chức, các nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác
tài nguyên, nghiên cứu, lắp đặt thiết bị và công trình trên thềm lục địa của Việt
Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên, hợp đồng
kí kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phéo của chính phủ Việt
Nam.
Câu 9: Khái niệm đảo và quần đảo. Quy chế pháp lý đối với đảo và quần đảo
theo quy định của Công ước biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012.
• Khái niệm đảo và quần đảo:
- Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất
này vẫn ở trên mặt nước.
- Quần đảo là tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước
tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
• Quy chế pháp lý:
- Các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền của một quốc gia được coi giống như
đất liền.
- Mỗi đảo có vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa của riêng nó và quy chế pháp lý đối với những vùng này được thực
hiện giống như chế độ pháp lý của vùng nội thủy, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đất liền.
Câu 10: Khái niệm Biển cả. Quy chế pháp lý đối với Biển cả theo quy định
của Công ước Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012:
• Khái niệm Biển cả (theo Công ước Luật biển 1982): Biển cả là vùng biển không
nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải, hay nội thủy của một quốc gia cũng
như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo.
• Quy chế pháp lý:
Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển,
quyền tự do này đặc biệt bao gồm:

- Tự do hàng hải
- Tự do hàng không
- Tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm
9


- Tự do xây dựng các đảo nhân tạo hoặc các thiết bị khác được pháp luật quốc
tế cho phép
- Tự do đánh bắt hải sản
- Tự do nghiên cứu khoa học
Câu 11: Khái niệm Vùng. Quy chế pháp lý đối với Vùng theo quy định của
Công ước Luật biển 1982 và Luật biển Việt Nam 2012:
• Khái niệm Vùng: Vùng được xác định là bắt đầu từ bên ngoài của thềm lục
địa pháp lý, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển cả không nhất thiết phải
trùng với Vùng.
• Quy chế pháp lý:
Chế độ pháp lý của Vùng được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc:
Vùng và tài nguyên của Vùng là di sản chung của nhân loại.
- Vùng và tài nguyên của Vùng không phải là đối tượng của hành vi chiếm
hữu.
Không một quốc gia nào có thể đòi hỏi thực hiện chủ quyền hay quyền
chủ quyền ở một phần nào của Vùng. Không một quốc gia nào hay một tự nhiên
nhân hay pháp nhân nào có thể chiếm đoạt bất cứ một phần nào của Vùng. Không
một yêu sách, một việc thực hiện chủ quyền hay quyền chủ quyền nào cũng như
một hành động chiếm đoạt nào được thừa nhận.
- Vùng phải được sử dụng vì mục đích hòa bình:
Vùng để giành cho tất cả các quốc gia, dù đó là quốc gia có biển hay
không có biển, sử dụng vào những mục đích hòa bình, không phân biệt đối xử và
không làm phương hại đến các quy định khác. Không một loại vũ khí hạt nhân
nào, không một loại vũ khí giết người hàng loạt nào khác, không một công trình,

thiết bị phóng, tàng trữ thử nghiệm các loại vũ khí đó được chấp nhận trên toàn bộ
khu vực Vùng.
- Khai thác và quản lý Vùng vì lợi ích của toàn thể nhân loại:
Mọi hoạt động trong Vùng được tiến hành vì lợi ích của toàn thể loài
người, không phụ thuộc vào vị trí địa lý của các quốc gia, dù là quốc gia có biển
hay không có biển và có sự quan tâm đặc biệt đến các quyền lợi và nhu cầu của
các mước đang phát triển cũng như các dân tộc chưa giành được nền độc lập đầy
đủ hay một chế độ tự trị khác.
Câu 12: Khái niệm phân định biển. Các phương pháp phân định biển cơ bản.
Khái niệm phân định biển:
Phân định biển được hiểu là quá trình hoạch định đường ranh giới phân chia các
vùng biển giữa hai hay nhiều quốc gia hữu quan.


10


• Các phương pháp phân định biển cơ bản:
- Phương pháp đường trung tuyến cách đều:
+ Đường ranh giới để phân định biển chính là đường mà tất cả các điểm
nằm trên đường đó đều cách đều các điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải của các quốc gia.
+ Áp dụng trong trường hợp các quốc gia có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện
nhau.
+ Thường được áp dụng để phâ định lãnh hải. Các quốc gia phải xem xét
đến những hoàn cảnh cụ thể để đạt được một kết quả công bằng.
- Phương pháp công bằng:
Các bên hữu quan cần phải xem xét cân nhắc các yếu tố cụ thể như: yếu tố hình
dạng bờ biển, yếu tố đảo, yếu tố hàng hải…để từ đó tìm ra được những giải pháp
công bằng.


Câu 13: ND cơ bản Hiệp định về phân định lãnh hải , vùng ĐQKT và thềm
lục địa trong Vịnh Bắc Bộ giữa CP CHXHCNVN và CHND Trung Hoa
(25/12/2000).
- Hai bên kí két đồng ý đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm nối
tuần tự nhau bằng các đoạn thẳng, tọa độ của 21 điểm được xác định cụ thể, rõ
ràng.
- Đường phân định từ điểm số 1 đến điểm số 9 quy định tại Hiệp định này
là biên giới lãnh hải của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ. Mặt thẳng đứng đi theo
đường biên giới lãnh hải của 2 nước quy định tại Hiệp định này phân định vùng
trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải hai nước.
- Đường phân định từ điểm số 9 đến điểm số 21 quy định tại Hiệp định này
là ranh giới giữa vùng ĐQKT và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ.
- Mọi sự thay đổi địa hình đều không làm thay đổi đường biên giới lãnh hải
hai nước từ điểm số 1 đến điểm số 7 quy định tại Hiệp định này, trừ khi hai bên kí
kết có thỏa thuận khác.
- Hai bên kí kết tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của mỗi bên đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh
Bắc Bộ được xác định theo Hiệp định này.
- Trong trường hợp có cấu tạo mỏ dầu, khí tự nhiên đơn nhất hoặc mỏ
khoáng sản khác nằm vắt ngang đường phân định quy định tại Hiệp định này, hai
bên kí kết phải thông qua hiệp thương hữu nghị để đạt được thỏa thuận về việc
khai thác hữu hiệu nhất cũng như việc phân chia công bằng lợi ích thu được từ
việc khai thác.
11


- Hai bên kí kết đồng ý tiến hành hiệp thương về việc sử dụng hợp lý và
phát triển bền vững tài nguyên sinh vật ở Vịnh Bắc Bộ cũng như các công việc

hợp tác có liên quan đến bảo tồn, quản lý và sử dụng tài nguyên sinh vật ở vùng
ĐQKT hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Câu 14: ND cơ bản của Hiệp định giữa CP CHXHCNVN và CH Vương quốc
Thái Lan về phân định ranh giới trên biển giữa hai nước trong Vịnh Thái
Lan (9/8/1997).
- Đường ranh giới trên biển giữa nước CHXHCNVN và Vương quốc Thái
Lan tại khu vực chồng lấn tạo bởi yêu sách thềm lục địa của hai nước là đoạn
thẳng nối điểm C và điểm K có tọa độ được xác định cụ thể, rõ ràng.
- Đường biên giới trên biển nêu trên sẽ là đường ranh giới thềm lục địa
của nước CHXHCNVN và thềm lục địa của VQTL, và cũng sẽ là đường ranh
giới giữa vùng đặc quyền kinh tế của nước CHXHCNVN và vùng ĐQKT của
VQTL.
- Các bên kí kết công nhận và thừa nhận quyền tài phán và quyền chủ
quyền của mỗi nước đối với vùng thềm lục địa và vùng ĐQKT theo đường ranh
giới trên biển được xác lập bởi Hiệp định này.
- Trong trường hợp có một cấu tạo dầu mỏ hoặc khí tự nhiên, hoặc các mỏ
khoáng sản khác nằm vắt ngang đường ranh giới nêu tại Hiệp định này, các bên sẽ
thông báo cho nhau mọi thông tin liên quan và thỏa thuận về cách thức khai thác
hữu hiệu nhất, lợi nhuận thu được sẽ được phân chia công bằng.
- Mọi tranh chấp giữa các bên kí kết liên quan đến việc giải thích và áp
dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết một cách hòa bình thông qua đàm phán
hoặc thương lượng.
Câu 15: ND cơ bản Hiệp định giữa CP CHXHCNVN và CP CH Indonexia về
phân định ranh giới thềm lục địa (26/6/2003).
- Đường ranh giới thềm lục địa giữa Việt Nam và Indonexia được xác định
bằng các đoạn thẳng nối tuần tự các điểm: 20, H, H1, A4, X1 có tọa độ được xác
định cụ thể rõ ràng và nối thẳng đến Điểm 25.
- Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ hiệp định nào được kí
trong tương lai giữa các bên kí kết về phân định ranh giới vùng ĐQKT.
- Các bên kí kết sẽ tham khảo ý kiến của nhau nhằm phối hợp chính sách

của mình phù hợp với luật pháp quốc tế về bảo vệ môi trường biển.
- Trong trường hợp có một cấu tạo mỏ dầu hoặc khí tự nhiên, hoặc mỏ
khoáng sản khác dưới đáy biển nằm vắt ngang đường ranh giới nêu tại Hiệp định
này, các bên kí kết sẽ thông báo cho nhau mọi thông tin liên quan và thỏa thuận về
cách thức khai thác hữu hiệu nhất và về việc phân chia công bằng lợi ích thu được.
12


- Mọi tranh chấp giữa các bên kí kết nảy sinh trong việc giải thích hoặc
thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết một cách hòa bình thông qua hiệp
thương hoặc đàm phán.
Câu 16: ND cơ bản Hiệp định về vùng nước lịch sử của nước CHXHCNVN và
nước CHND Campuchia (7/7/1982).
- Vùng nước nằm giữa bờ biển tỉnh Kiên Giang, đảo Phú Quốc đến quần
đảo Thổ Chu của nước CHXHCNVN và bờ biển tỉnh Kampot đến nhóm đảo
Poulo Wai của nước CHND Campuchia là vùng nước lịch sử của hai nước theo
chế độ nội thủy.
- Hai bên sẽ thương lượng vào thời gian thích hợp trên tinh thần bình đẳng,
hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, tôn trọng lợi
ích chính đáng của nhau để hoạch định đường biên giới trên biển giữa hai nước
trong vùng nước lịch sử.
- Trong khi chờ đợi giải quyết đường biên giới trên biển giữa hai nước
trong vùng nước lịch sử, điểm tiếp giáp 0 của hai đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải của mỗi nước nằm giữa biển trên đường thẳng nối liền quần đảo Thổ
Chu và đảo Poulo Wai và sẽ do hai bên thỏa thuận xác định:
+ Hai bên vẫn lấy đường gọi là Brévié được vạch ra năm 1939 làm
đường phân chia đảo trong khu vực này.
+ Việc tuần tiễu, kiểm soát trong vùng nước lịch sử này do cả hai
bên cùng tiến hành.
+ Việc đánh bắt hải sản của nhân dân địa phương trong vùng này

vẫn tiếp tục theo tập quán làm ăn từ trước tới nay. Đối với việc khai thác các tài
nguyên thiên nhiên trong khu vực đó, hai bên sẽ cùng nhau thỏa thuận.
Câu 17 : ND cơ bản Văn bản thỏa thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng
lấn (MOU) giữa VN và Malaysia.
- Chính thức xác nhận tọa độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm
lục địa do Tổng cục dầu khí Việt Nam công bố năm 1977 và ranh giới thềm lục
địa thể hiện trên hải đồ của Malaysia công bố năm 1979.
- Gác vấn đề phân định thềm lục địa để hợp tác khai thác chung vùng
chồng lấn theo nguyên tắc chia sẻ đồng đều chi phí và phân chia đồng đều lãi suất.
- Nếu có mỏ dầu khí nằm vắt ngang khu vực xác định và một phần nằm
trên thềm lục địa của Malaysia hoặc Việt Nam thì hai bên thỏa thuận thăm dò khai
thác.
- Về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong vùng chồng lấn, về
nguyên tắc Việt Nam có quyền thực hiện quản lý về hải quan, cảng xuất dầu và
công trình trên biển, về thuế, biên phòng…Tuy nhiên vì khu vực ở xa đất liền nên
13


Việt Nam có thể ủy quyền cho Malaysia đảm đương các nhiệm vụ trên trong vùng
chồng lấn.
Câu 18: Có mấy phương thức giải quyết tranh chấp về biển. Có mấy biện
pháp mang tính xét xử và có tính bắt buộc (kể tên) theo quy định của Công
ước LHQ về Luật biển 1982.
• Có 2 phương thức giải quyết tranh chấp về biển:
- Thương lượng hoặc các biện pháp hòa bình như đàm phán hoặc hòa giải.
- Tiến hành trao đổi về quan điểm nếu không nhất trí được với nhau về cách thức
giải quyết hoặc cách thức đó không dẫn đến một giải pháp.
• Các biện pháp mang tính xét xử và có tính bắt buộc:
- Tòa án công lý quốc tế
- Tòa án quốc tế về Luật biển

- Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của Công ước 1982
- Tòa trọng tài đặc biệt
Câu 19: Cơ cấu, thẩm quyền, trình tự tố tụng và giá trị phán quyết của Tòa
án quốc tế về Luật biển.
• Cơ cấu:
- Gồm 21 Thẩm phán chuyên trách.
- Nguyên tắc lựa chọn thành phần của Tòa:
+ Thành phần của Tòa phải đảm bảo có sự đại diện của các hệ thống pháp
lý chủ yếu của thế giới và một sự phân chia công bằng về mặt địa lý.
+ Mỗi quốc gia thành viên có quyền chỉ định nhiều nhất là 2 người. Các
thành vien của Tòa sẽ được tuyển lựa trên danh sách đề cử, tuy nhiên trong thành
phần của Tòa không thể có quá một công dân của cùng một quốc gia.
+ Các thành viên của Tòa được bầu bằng bỏ phiếu kín, người trúng cử là
những ứng cử viên đạt được số phiếu bầu cao nhất và phải được 2/3 số quốc gia
thành viên có mặt và bỏ phiếu.
- Nhiệm kì của các thành viên là 9 năm và họ đều có quyền tái cử. Ở cuộc bầu cử
đầu tiên 7 người sẽ mãn nhiệm sau 3 năm, 7 người sẽ mãn nhiệm sau 6 năm và họ
được chỉ định qua rút thăm do Tổng thư ký Liên hợp quốc thực hiện ngay sau cuộc
bầu cử đầu tiên.
- Một tòa được coi là hợp lệ khi có đủ ít nhất 11 thành viên được bầu ngồi xử án.
• Thẩm quyền:
Tòa án có thẩm quyền đối với tất cả các vụ tranh chấp và tất cả các yêu cầu được
đưa ra Tòa theo đúng Công ước và đối với tất cả các trường hợp được trù định rõ
trong mọi thỏa thuận khác, giao thẩm quyền cho Tòa án.
• Trình tự tố tụng:
- Trước khi xét xử:
+ Thụ lý các vụ việc:
14



Tòa án quốc tế về Luật biển thụ lý vụ việc thông qua 2 hình thức:
 Các bên có thể thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra trước Tòa.
 Thông qua thông báo về một thỏa hiệp dựa vào trọng tài hoặc qua đơn thỉnh
cầu gửi cho thư ký Tòa án.
+ Trước khi mở phiên tòa xét xử chính thức, Tòa có thể quy định các biện
pháp bảo đảm nếu xét thấy cần thiết.
- Xét xử:
+ Số lượng tối thiểu để tiến hành phiên tòa là 11 thành viên được bầu.
+ Các phiên tòa phải do Chánh án chủ tọa , nếu Chánh án bận thì Phó
Chánh án chủ tọa, nếu cả 2 người này đi vắng thì do thẩm phán lâu năm nhất trong
số các thẩm phán có mặt chủ tọa. Phiên tòa được mở công khai trừ phi các bên có
yêu cầu xét xử kín.
+ Trong trường hợp một bên vắng mặt, theo yêu cầu của phía bên kia, Tòa
tiếp tục trình tự tố tụng và ra quyết định.
+ Tòa ra quyết định theo đa số các thành viên có mặt, nếu số phiếu thuận
và số phiếu chống ngang nhau thì số phiếu của Chánh án hay số phiếu của người
thay mặt Chánh án chủ tọa phiên tòa là lá phiếu có giá trị quyết định.
+ Bản án phải nêu rõ những căn cứ ra quyết định, tên các thành viên tham
gia xử án và phải có chữ ký của Chánh án và Thư ký tòa. Bản án phải được đọc
công khai và phải thông báo cho các bên.
Giá trị phán quyết:
- Phán quyết của Tòa mang tính chung thẩm và bắt buộc đối với tất cả các bên
trong vụ tranh chấp và đối với trường hợp đã được quyết định. Trong trường hợp
có sự tranh cãi về ý nghĩa và phạm vi của phán quyết thì Tòa có trách nhiệm giải
thích theo yêu cầu của bất kì bên nào.
- Trong trường hợp một quốc gia thành viên cho rằng quyền lợi của mình bị đụng
chạm thì có quyền tham gia vụ kiện, nếu được chấp nhận thì phán quyết của Tòa
có giá trị với cả bên đó.



Câu 20: Nêu cơ cấu, thẩm quyền, trình tự tố tụng và giá trị phán quyết của
Tòa trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục VII của Công ước Luật biển.
• Cơ cấu:
- Danh sách các trọng tài do Tổng thư ký Liên hợp quốc lập ra. Mỗi quốc gia
thành viên đều được quyền chỉ định 4 trọng tài.
15


- Khi có tranh chấp phát sinh, từ danh sách trọng tài viên của Liên hợp quốc, một
Tòa trọng tài được thành lập bao gồm 5 thành viên. Mỗi bên tranh chấp có quyền
chỉ định 1 thành viên tham gia Tòa trọng tài. Ba thành viên còn lại được các bên
thỏa thuận cử ra và Chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ được lựa chọn trong số 3 thành
viên đó.
- Các trọng tài viên nêu trên phải có quốc tịch khác nhau, không được làm việc
cho một bên nào trong vụ tranh chấp, không phải là công dân của một trong các
bên tranh chấp, không trú ngụ thường xuyên trên lãnh thổ của quốc gia tranh chấp.
• Thẩm quyền của trọng tài:
- Tòa trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:
+ Các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước về
việc thi hành các quyền chủ quyền hay quyền tài phán của quốc gia ven biển,
+ Các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các quy định
của Công ước về nghiên cứu khoa học biển.
+ Các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các quy định
của Công ước về đánh bắt hải sản.
+ Các tranh chấp được đưa ra theo các thỏa thuận khác giao cho trọng tài
thẩm quyền được tất cả các bên chấp nhận.
- Đối với tranh chấp mà các bên đạt được sự thỏa thuận về lựa chọn thủ tục giải
quyết tranh chấp thì sẽ theo thủ tục đó. Nhưng trong trường hợp không đạt được
sự thỏa thuận chung và các bên không có quy định khác thì vụ tranh chấp đó chỉ
có thể được giải quyết theo thủ tục Trọng tài (khoản 5, Điều 287, Công ước 1982).

• Thủ tục làm việc:
- Điều 5, Phụ lục VII: “Trừ phi các bên có thỏa thuận khác, Tòa trọng tài tự quy
định thủ tục của mình bằng cách cho mỗi bên có khả năng bảo vệ các quyền của
mình và trình bày căn cứ của mình”.
• Giá trị phán quyết của trọng tài:
- Phán quyết của trọng tài được thông qua theo nguyên tắc đa số.
- Bản án của Tòa trọng tài có tính chung thẩm và không được kháng cáo, trừ phi
các bên trong vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trước về một thủ tục kháng cáo. Tất
cả các bên trong vụ tranh chấp khi được Tòa trọng tài giải quyết vụ việc bằng bản
án thì đều phải tuân theo.
Câu 21: Khái niệm chính sách biển Việt Nam. Phân tích một số chính sách
biển cơ bản Việt Nam (chính sách bảo vệ môi trường biển, chính sách phát
triển ngành thủy sản, chính sách ưu đãi với dân cư sống trên biển đảo).
• Khái niệm chính sách biển Việt Nam: ???
• Phân tích một số chính sách biển cơ bản:
 Chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường biển:
16




1.

2.

3.

4.
5.
6.


Văn bản pháp luật quan trọng nhất về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển là
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2005 quy định về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ
quan tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo Việt Nam. Nội dung cơ bản của Luật tập trung quy định về:
- Các công cụ, cơ chế, chính sách điều phối, phối hợp liên ngành, liên vùng,
nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo.
- Quy định cụ thể về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và quy
định chi tiết về ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
- Đảm bảo quyền tiếp cận của người dân với biển.
- Các quy định về hành lang bảo vệ biển, phân vùng khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ, khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo, phân vùng rủi ro ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Cấp giấy phép nhận chìm ở biển…
Chính sách khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các
vùng biển.
Chính sách đầu tư:
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu
tránh trú bão cấp vùng. Hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú
bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và
tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân
chia về ngân sách trung ương.
Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư đối với các tuyến đảo, bao
gồm các dự án cảng cá (loại I và loại II), khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến
đảo.
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống tập trung do Bộ, ngành trung ương
quản lý.
Hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách

và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu chi
về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung tren biển.
Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản do ngân
sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án trung ương tại địa phương.
Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý,
Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam
Trung Bộ. Bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường
trọng điển tại: Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang.
17


 Chính sách tín dụng:
1. Chính sách tín dụng cho đóng mới và nâng cấp tàu để đạt tổng công suất máy

chính từ 400CV trở lên cho các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có
khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Thời hạn cho vay: 11 năm, miễn
lãi năm đầu tiên và lãi suất 7%/năm từ năm thứ 2 trở đi.
2. Cơ chế xử lý rủi ro:
Trường hợp thiệt hại

Đối với chủ tàu

Đối với ngân hàng
thương mại cho vay

Tàu vẫn có thể sửa
chữa được


- Được cơ cấu lại - Cơ cấu lại thời hạn
thời hạn trả nợ.
trả nợ cho khách hàng.
- Công ty bảo hiểm
thanh toán toàn bộ
chi phí sửa tàu.

Tàu không thể sửa
chữa được

- Việc xử lý rủi ro
do
ngân
hàng
thương mại thực
hiện theo quy định.

- Tài sản đã mua bảo
hiểm thì xử lý theo
hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng khoản dự
phòng được trích lập
đối với dư nợ cho vay
chính con tàu trong
chi phí để bù đắp theo
quy định của pháp
luật.
- Trường hợp chưa
thu hồi đủ nợ gốc,

ngân hàng thương mại
báo cáo lên Ngân hàng
nhà nước Việt Nam để
trình Thủ tướng chính
phủ chỉ đạo xử lý.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động:

- Đối tượng: các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản.
- Điều kiện vay: là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có
hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

18



1.
2.
3.
4.
5.

6.

7.
8.

9.


- Hạn mức vay: tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối
với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản, tối đa 70% chi phí một chuyến đi biển
đối với tàu khai thác hải sản.
- Lãi suất: 7%/năm.
 Chính sách bảo hiểm:
- Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên
cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
- Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bả hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư
lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro).
Chính sách ưu đãi thuế:
Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.
Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.
Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy,
hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng:
- Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán
ra.
- Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác
phục vụ trực tiếp khai thác thủy sản.
Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác
hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp công suất máy chính từ 400CV trở
lên.
Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải
sản.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản,
từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp hoạt động khai thác xa bờ; thu nhập từ đóng
mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ
khai thác hải sản.

Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy
chính từ 400CV trở lên.
 Chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần
đảo:
- Ban hành Chỉ thị số 429-CP ngày 5/12/1979 thực hiện chính sách đối với cán bộ
miền núi, hải đảo do Thường vụ Hội đồng Chính phủ ban hành.
- Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy
định:
+ Mức hỗ trợ cho hộ gia đình di chuyển ra đảo:
19


Đối với đảo cách đất liền 50 hải lý là 80 triệu đồng/ hộ.
Đối với đảo cách đất liền từ 50 hải lý trở lên là 132 triệu đồng/hộ.
 Đối với đảo có điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, phương tiện vận chuyển khó khăn, mức
hỗ trợ căn cứ theo dự án.
+ Chính sách hỗ trợ cộng đồng: hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu;
san lấp mặt bằng đất tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất; đường giao thông;
thủy lợi nhỏ; phòng học tập bậc phổ thông cơ sở; công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
và một số công trình thiết yếu khác; khuyến khích mô hình di dân để giảm bớt sức ép về
đất đai và cơ sở hạ tầng.
- Ban hành Đề án 52 (năm 2009) với mục tiêu từng bước hoàn thiện và ban hành
chính sách đặc biệt về sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản kế
hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số để thu hút
và khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ra đảo định cư, làm ăn lâu dài phát triển kinh
tế và làm nhiệm vụ bảo vệ biển.




→ Đánh giá chung về các chính sách biển:
Các chính sách biển được đưa ra trong bối cảnh nước ta hiện nay đang đặt vấn
đề biển đảo lên hàng đầu. Các chính sách nhằm xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế biển và hải đảo. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản; thăm dò,
khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu thuyền và vận tải biển; bảo vệ
môi trường, tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế
biển, xây dựng căn cứ hậu cần ở một số đảo. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
biển với bảo vệ an ninh vùng biển.
Trong thực tế, việc thực hiện các chính sách biển Việt Nam đã đạt được nhiều
thành quả quan trọng, góp phần đổi mới nền kinh tế biển đảo của đất nước, tuy
nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế. Các đề án đầu tư hỗ trợ phát triển khai thác thủy
sản chưa tiếp cận hiệu quả đến người dân, việc sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả.
Nhiều trường hợp dân đã ra đảo sống một thời gian lại quay về do điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội chưa đảm bảo để dân yên tâm, ổn định cuộc sống lâu dài.

20



×