Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ đối với các công trình giao thông của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN NGỌC THỊNH

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
CHẬM TIẾN ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN NGỌC THỊNH

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
CHẬM TIẾN ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

1


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Viện
kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
sự trực tiếp hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Danh Nguyên,
Xin cảm ơn sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của các đồng nghiệp
trong Sở GTVT Hà nội, Ban QLDA giao thông 2 trong suốt quá trình học tập và
làm luận văn này.
Mặc dù, học viên đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và lựa chọn các
nội dung để trình bày trong luận văn. Tuy nhiên, luận văn vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót. Học viên xin cảm ơn những đóng góp quý báu của các Thầy giáo,
Cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
--------------------------------000-------------------------------

2


MỤC LỤC
 

 

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN...............................12
1.1 Tổng quan về công trình...............................................................................12
1.1.1 Khái niệm chung về công trình..............................................................12
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của công trình............................................................12
1.1.3 Yêu cầu đối với công trình.....................................................................15
1.1.4 Công trình xây dựng ..............................................................................16
1.1.5 Phân loại công trình ...............................................................................17
1.2 Tổng quan về quản lý dự án .........................................................................18
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án ...................................................................18
1.2.2 Chức năng của quản lý dự án.................................................................19
1.2.3 Mục tiêu của quản lý dự án....................................................................21
1.2.4 Nội dung và quy trình của quản lý dự án...............................................22
1.2.4.1 Nội dung quản lý dự án..................................................................22
1.2.4.2 Quy trình quản lý tiến độ công trình .............................................25
1.2.5 Các công cụ phân tích và quản lý tiến độ công trình.............................27
1.2.5.1 Biểu đồ GATT .................................................................................27
1.2.5.2 Phương pháp sơ đồ mạng ..............................................................28
1.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ công trình..............................31
1.3.1 Tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ công trình........................31
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ trong qua trình thực hiện công trình....37
1.3.3 Đặc điểm riêng của DAXD CTGT ảnh hưởng đến tiến độ ...................39
1.3.4 Những vấn đề đặt ra để hoàn thiện công tác quản lý DAXD CTGT.....41
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ THI
CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(2008 – 2012) ............................................................................................................44
2.1 Giới thiệu về Sở giao thông vận tải Hà Nội..............................................44

2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của SGTVT Hà Nội.................................44
3


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGTVT Hà Nội................................................50
2.1.3 Thực trạng hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội.........................53
2.1.4 Kết quả đạt được trong giai đoạn 2008 đến 2012 ..........................54
2.1.5 Kết quả giải ngân trong giai đoạn 2008 – 2012..............................61
2.2 Thực trạng công tác quản lý tiến độ công trình tại Sở GTVT Hà Nội .....64
2.3 Thực tiễn tại một số công trình điển hình tại Hà Nội ...............................65
2.3.1 Công trình xây dựng đường tỉnh 414 từ Sơn Tây đến khu di tích
K9 ................................................................................................................68
2.3.2 Công trình Đường trục phía Bắc Hà Đông ( hợp đồng BT) .........71
.....................................................................................................................71
2.3.3 Công trình cầu vượt nút giao đường Đại Cồ Việt – Trần Khát
Chân ............................................................................................................74
2.3.4 Bài học thực tiễn từ ba công trình trên ..........................................76
2.4 Đánh giá về công tác quản lý các công trình giao thông của Sở GTVT Hà
Nội...................................................................................................................79
2.4.1 Các kết quả đạt được........................................................................79
2.4.2 Những hạn chế trong quản lý dự án xây dựng công trình GT.....80
2.4.2.1 Hạn chế từ phía ban quản lý dự án...............................................80
2.4.2.2 Hạn chế trong quản lý chất lượng, tiến độ đối với nhà thầu thi
công. .........................................................................................................81
2.4.2.3 Hạn chế từ các nguyên nhân khách quan bên ngoài ....................82
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TIẾN ĐỘ
THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...........................................................................................................................84
3.1 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư .84
xây dựng công trình tại các Ban QLDA. ........................................................84

3.1.1- Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện
các dự án đầu tư. ....................................................................................85
3.1.2- Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng. ......................85
3.1.3- Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
các dự án đầu tư. ........................................................................................88

4


3.1.4- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu. ........................................92
3.1.5- Đổi mới công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. ....................94
3.1.6- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của các Ban
quản lý dự án. .............................................................................................95
3.1.7- Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất trong việc lập, tổ
chức thực hiện và điều hành công trình. ..................................................96
3.2 Giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản lý tiến độ công trình đối
với Nhà thầu....................................................................................................96
3.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra trực tiếp hiện trường của cơ quan
cấp trên ( Sở GTVT)..................................................................................98
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ do nhà thầu lập ................99
3.2.3 Đổi mới công tác kiểm tra tiến độ qua công tác họp giao ban ...102
3.3 Giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác GPMB ..............................102
3.3.1 Đổi mới về công tác tuyên truyền và tăng cường sự phối hợp. ..102
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế áp dụng giá đền bù giải phóng mặt bằng......103
3.3.3 Hoàn thiện qui trình trong công tác GPMB và tái định cư........103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đặc trưng của công trình [3].....................................................................15
Bảng 1.2: Tỷ lệ các bên liên quan trong công trình phản hồi [SGTVTHN].............32
Bảng 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến tiến độ theo đơn vị Tư vấn [SGTVTHN] 33
Bảng 1.4: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến chậm tiến độ theo Chủ đầu tư
[SGTVTHN] .............................................................................................................34
Bảng 1.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ theo Nhà thầu thi công
[SGTVTHN] .............................................................................................................35
Bảng 2.1: Tiến độ giải ngân trong năm 2008 (nguồn: Sở GTVT Hà Nội) (triệu
đồng)..........................................................................................................................61
Bảng 2.2: Tiến độ giải ngân trong năm 2009 (nguồn: Sở GTVT Hà Nội) (triệu
đồng)..........................................................................................................................62
Bảng 2.3: Tiến độ giải ngân trong năm 2011 (nguồn: Sở GTVT Hà Nội) (triệu
đồng)..........................................................................................................................63
Bảng 2.4: Tiến độ giải ngân trong năm 2012 (nguồn: Sở GTVT Hà Nội) (triệu
đồng)..........................................................................................................................63
Bảng 2.5: Chi phí công trình đường 414 (đơn vị: triệu đồng) ..................................69
Bảng 2.6: Chi phí thi công ........................................................................................72

6


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Chu kỳ của một công trình đầu tư[2] ........................................................13
Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án.[1] ........................................................................19
Hình 1.3: Sự tham gia của các bộ phận vào công tác lập tiến độ[2].........................25
Hình 1.4: Sơ đồ tổng quản lý tiến độ công trình[3;4] .................................................1

Hình 1.5: Sơ đồ GATT[1] .........................................................................................28
Hình 2.1 Số lượng công trình xây dựng qua các năm [SGTVTHN] ........................54
Hình 2.2 Sơ đồ so sánh tiến độ thực hiện 3 công trình .............................................67
Hình 3.1 Sơ đồ Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án trong Sở
GTVT ........................................................................................................................84
Hình 3.2 Sơ đồ Trình tự lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng.....................................87
Hình 3.3 Sơ đồ Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT. ..............................90

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT:

Cơ sở hạ tầng

CTGT:

Công trình giao thông

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GTVT:

Giao thông vận tải

UBND:


Ủy ban nhân dân

QLDA:

Quản lý dự án

QLNN:

Quản lý nhà nước

ĐBVN:

Đường bộ Việt Nam

XDCB:

Xây dựng cơ bản

TKTC:

Thiết kế thi công

TKKTTC:

Thiết kế kỹ thuật thi công

GTĐT:

Giao thông đô thị


GPMB:

Giải phóng mặt bằng

BQLDA:

Ban quản lý dự án

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Cơ sở hình thành đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục đà phát triển ấn tượng

trong khi quá trình đô thị hóa đang được đẩy nhanh hơn bao giờ hết. Mạng lưới giao
thông đường bộ giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của quốc
gia. Trong những năm gần đây, Chính phủ đặc biệt quan tâm trong việc nâng cấp và
phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) đường bộ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển.
Hà Nội với mật độ dân số cao nhất trên cả nước, đưa đến tình trạng quá tái
đối với hạ tầng cơ sở, đặc biệt là hệ thống đường giao thông trong thành phố. Tình
trạng ùn tắc đã được dự báo từ trước, mặc dù nhiều tuyến đường trong thành phố đã
được mở rộng, làm mới và nâng cấp những vẫn tồn tại nạn ùn tắc giao thông tại giờ
cao điểm.
Trong thời gian qua, nhiều công trình xây mới, cải tạo và nâng cấp các công trình
giao thông được trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được triển khai. Tuy nhiên, đa

phần những công trình này đều không hoàn thành đúng tiến đố, gây ra nhiều thiệt
hại cho chủ đầu tư, đơn vị thị công và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của
người dân tại vị trí thi công và những người tham gia giao thông. Từ những lý do
trên tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ
đối với các công trình giao thông của thành phố Hà Nội”.
2.

Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý thuyết về quản lý dự án xây dựng, đề tài sẽ tập trung nghiên

cứu, phân tích thực trạng tiến độ thị công một số công trình công trình giao thông
trong giai đoạn 2008 – 2012 tại thành phố Hà Nội. Từ đó tìm ra những tồn tại, khó
khăn và thuận lợi để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tiến độ thị công
tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới
đây.

9


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích các công
trình xây dựng công trình giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2008 -2012.

-


Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá những nhân
tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình giao thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2012.

4.

Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp từ số liệu thực tế
của các công trình xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 2008 -2012.

-

Phương pháp hệ thống, nghiên cứu toàn diện các nhân tố liên quan đến tiến
độ thi công các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2008 – 2012.

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Ý nghĩa khoa học:
+ Xây dựng giải pháp giúp hạn chế các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thị
công của các công trình xây dựng công trình giao thông trên địa bàn Hà Nội
nói riêng thông qua cơ sở lý luận về phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
+ Luận văn tập hợp có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công
của công trình xây dựng công trình giao thông.


-

Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo để áp dụng cho các
địa phương khác.
+ Chỉ ra được những nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ của công trình xây
dựng công trình giao thông, qua đó, giúp tiết kiệm được chi phí xây dựng.

6.

Cấu trúc của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài

liệu tham khảo bao gồm 3 chương như sau:

10


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng thi công các công trình xây dựng công
trình giao thông tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tiến độ thi công các công trình xây
dựng công trình giao thông tại thành phố Hà Nội.

11


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mỗi công trình khi được triển khai đều mang lại kết quả tích cực cho nền kinh

tế. Tuy nhiên, khi những công trình triển khai không đúng theo lộ trình đã được lập
ra thì nó sẽ mang lại những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Để có thể phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ của công trình nói chung và công trình xây dựng
các công trình giao thông (CTGT) cần có những cơ sở lý thuyết căn bản về công
trình và quản lý dự án. Chương 1 của luận văn sẽ tổng hợp lý thuyết chung về công
trình và quản lý dự án xây dựng các CTGT.

1.1 Tổng quan về công trình
Trong phần này, luận văn sẽ giới thiệu các quan điểm về công trình và về
công trình xây dựng các CTGT.
1.1.1 Khái niệm chung về công trình
Muốn tìm hiểu về quản lý dự án thì trước tiên phải xác định rõ thế nào là
công trình. Có một số khái niệm về công trình như sau:
-

Công trình – với tư cách là một đối tượng của quản lý, công trình là một
nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao gồm số
lượng chức năng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành
trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói
chung không được vượt quá dự toán đó.

-

Công trình là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có một mục tiêu đặc biệt
và yêu cầu phải được hoàn thành trong một điều kiện ràng buộc nhất định
như thời gian, tiền vốn, nguồn lực vv…

Công trình xây dựng là một loại công việc có đặc trưng điển hình của một công
trình. Cho dù đó là một khu tập thể, một tòa nhà văn phòng hay một chiếc cầu vượt
thì cũng đều là nhiệm vụ mang tính chất một lần, đều có chức năng và tiêu chuẩn

chất lượng đặc biệt, đều có yêu cầu về kỳ hạn của công trình và có dự toán tài chính
đã qua phê duyệt, vì vậy, nó đều có thể trở thành đối tượng của quản lý dự án.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của công trình
Như vậy, một công trình đầu tư bao gồm bốn đặc trưng chính:
12


- Mục tiêu công trình được thể hiện ở hai phạm vi. Mục tiêu phát triển là những
lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện công trình mang lại được xét ở tầm vĩ mô.
Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện công
trình, được xem xét ở tầm vi mô.
- Công trình có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Công trình
là một sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, công trình cũng trải qua các
giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Công trình
không kéo dài mãi mãi. Mọi công trình đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một
mong muốn hoặc một nhu cầu của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ
được kết thúc sau khi bàn giao cho người yêu cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ
như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu của họ.
Thực hiện công

Nguồn
lực

Xác định công
trình & chuẩn bị
đầ t

Kết thúc

Hình 1.1: Chu kỳ của một công trình đầu tư[2]


Giai đoạn

Theo mô hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết
bị…) tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn thực hiện công trình, nó tỷ lệ với chi phí
của công trình.
Chu kỳ sống của công trình được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai
đoạn rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng
cũng như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng đòi hỏi. Ví dụ: với các công
trình đầu tư xây dựng (Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải) giai đoạn xác định công
trình và chuẩn bị đầu tư cần các nhà dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao

13


việc hoặc hợp đồng lập một quy hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hoặc quy
hoạch chi tiết giao thông vận tải chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết
cần các tư vấn thiết kế, chuyên gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội…
Còn giai đoạn thực hiện công trình đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế
hoạch chi tiết để thực hiện công trình, các nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng lớn
các nguồn lực đặc biệt là vật tư thiết bị.
-

Sản phẩm của công trình mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của công trình không phải là
sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do
công trình đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập
hay đê chắn lũ Sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều công trình khác,
tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.
Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau,

khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của
công trình.

-

Công trình liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Công trình nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư (CĐT), người hưởng thụ công trình, các
nhà tư vấn, nhà thầu,các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của
công trình và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên
cũng khác nhau. Giữa các bộ phậnquản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án
thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng
mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất này của công
trình dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia có cùng
quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối
nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của công trình, các nhà quản lý
dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.

-

Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các công trình là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Công trình “cạnh tranh” lẫn

14


nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết
bị… Trong đó có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh
của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi
trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.

-

Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các công trình đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các công trình đầu tư phát triển
thường có độ rủi ro cao. Tuy nhiên các công trình không chịu cùng một mức độ
không chắc chắn, nó phụ thuộc vào: Tầm cỡ của công trình, mức độ hao mòn
của công trình, công nghệ được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về
chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không thể dự báo được của
môi trường công trình…

Có thể tổng kết các đặc trưng của công trình theo bảng dưới đây
Bảng 1.1: Đặc trưng của công trình [3]
Bối cảnh công trình

Ràng buộc ưu tiên

Bối cảnh khó khăn

Chi phí công trình

Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát

Hiệu suất, chất lượng hoặc dịch vụ

triển của doanh nghiệp
Yêu  cầu  khẩn  cấp,  tẩm  quan  trọng Thời gian
của cạnh tranh
Tầm quan trọng của an toàn


Tiêu chuẩn kỹ thuật

1.1.3 Yêu cầu đối với công trình
Để công trình đầu tư đảm bảo chất lượng, có sức thuyết phục cao đòi hỏi phải có
những yêu cầu sau:
Thứ nhất về tính khoa học và hệ thống: được biểu hiện ở chỗ số liệu được lấy
chính xác, trung thực, phương pháp tính toán phải khoa học. Tiếp theo, tính pháp lý:
15


được biểu hiện ở chỗ công trình không chứa đựng những điều sai trái với pháp luật
và chính sách ban hành của Nhà nước.
Ngoài ra, sự chuẩn mực của công trình: Được biểu hiện ở chỗ công trình đầu
tư từ các bước lập đến nội dung hình thức trình bày phải được tuân theo một quy
chuẩn nhất định. Thêm vào đó là những yêu cầu sau cho mỗi công trình:
-

Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc họat động được thực hiện trong
công trình để tạo ra các kết quả nhất định.

-

Các kết quả: là những kết quả cụ thể có thể định lượng được từ các hoạt
động khác nhau của công trình. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
các mục tiêu công trình.

-

Các nguồn lực: vật tư, lao động các tài nguyên thiên nhiên khác như: Đất
đai, khoáng sản vv… cần thiết để thực hiện các hoạt động của công trình.


-

Về mặt hình thức: công trình đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hoạt động trong
tương lai phù hợp với các điều kiện đã nêu ở trên.

1.1.4 Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là một loại công trình phổ biến nhất trong các loại công
trình. Một công trình xây dựng chính là một công trình đầu tư tài sản cố định, trong
đó bao gồm công trình đầu tư xây dựng cơ bản (công trình xây dựng mở rộng khả
năng sản xuất như xây mới, xây dựng mở rộng…) và công trình cải tạo kỹ thuật (là
loại công trình coi việc tiết kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất
lượng, xử lý chất phế thải và an toàn lao động là mục đích chính). Công trình xây
dựng là công việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất định, trải
qua một loạt các trình tự như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi công…).Công
trình xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau đây.
-

Là đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có
mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toàn thống nhất, quản lý thống nhất trong
quá trình xây dựng trong phạm vi thiêt kế tổng thể hoặc thiết kế sơ bộ.

16


-

Coi việc hình thành tài sản cố định là mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện
rằng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất ràng buộc về thời gian,

tức là một công trình xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công
trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn nhân lực; tức là một công trình
xây dựng phải có mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng
buộc về chất lượng, tức là công trình xây dựng phải có mục tiêu dự định về
khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình
xây dựng đặc biệt, tức là một công trình xây dựng là cả một quá trình theo
thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn
phương án, đánh giám quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho
đến lúc công trình đi vào hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng…
Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm dùng
một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm
xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.

-

Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức độ đầu tư nhất
định mới coi là công trình xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức
đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời kỳ
đổi mới, hạn ngạch này ngày càng được nâng cao, ví dụ như đầu tư 1 tỷ trở
lên mới được coi là công trình xây dựng.

1.1.5 Phân loại công trình
Có nhiều cách phân loại công trình khác nhau, tùy theo mục đích của công tác tổ
chức, quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tư, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để
phân loại. Về cơ bản có những cách phân loại như sau:


Căn cứ vào ngành bỏ vốn đầu tư:
- Công trình đầu tư phát triển Công nghiệp

- Công trình đầu tư phát triển Nông nghiệp
- Công trình đầu tư phát triển Giao thông vận tải …



Căn cứ vào địa phương (vùng lãnh thổ)

17


- Công trình đầu tư trong Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
- Công trình đầu tư trong từng khu vực


Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư và tính chất quan trọng của công trình
- Công trình đầu tư thuộc nhóm A
- Công trình đầu tư thuộc nhóm B
- Công trình đầu tư thuộc nhóm C



Căn cứ vào lĩnh vự đầu tư
- Công trình đầu tư mới: Là các công trình đầu tư nhằm sản xuất ra sản phẩm,

dịch vụ mới với công nghệ mới.
- Công trình đầu tư mở rộng: Là những công trình được triển khai trên cơ sở
hạ tầng đã có sẵn làm cho quy mô sản xuất được tăng lên.
- Công trình đầu tư thay thế thiết bị: Là những công trình đầu tư thay thế các
thiết bị cũ bằng các thiết bị mới nhằm tiếp tục sản xuất các sản phẩm, dịch vụ đang
cung cấp trên thị trường.

Đây là những cách phân loại chủ yếu. Theo cách phân loại này thấy được vị trí của
các công trình đầu tư từ đó phục vụ cho việc phân cấp thẩm định, xét duyệt công
trình đầu tư để ra quyết định đầu tư.
Kết luận: Theo sự phân loại như trên, công trình công trình xây dựng giao thông là
loại công trình đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô và cũng có thể là nâng cấp cải
tạo công trình giao thông.

1.2 Tổng quan về quản lý dự án
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của công trình nhằm đảm bảo cho công trình hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc công trình nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
18


-

Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện công trình và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các
sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.

-

Điều phối thực hiện. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,

lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ công trình (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền
vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.

-

Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình công trình, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá công
trình giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các pha sau của công trình.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng

động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch công trình như trình bày trong hình:
Lập kế hoạch
• Thiết lập mục tiêu
• Dự tính nguồn lực

Giám sát

Điều phối thực hiện

• Đo lường kết quả
• So sánh với mục tiêu
• Báo cáo

• Bố trí tiến độ thời
gian

• Phân phối nguồn lực

Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án.[1]

1.2.2 Chức năng của quản lý dự án
Quản lý dự án công trình bao gồm một số chức năng sau:

19


• Chức năng quyết định: quá trình xây dựng của công trình công trình là một quá
trình ra quyết định có hệ thống, việc khởi công mỗi một giai đoạn xây dựng
đều phải dựa vào quyết định đó. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh
hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận
hành sau khi công trình đã được hoàn thành.
• Chức năng kế hoạch: chức năng này có thể đưa toàn bộ quá trình, toàn bộ mục
tiêu và toàn bộ hoạt động của công trình vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống
kế hoạch ở trạng thái động để điều hành và khống chế toàn bộ công trình. Sự
điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định.
Chính vì có chức năng kế hoạch nên mọi công việc đều có thể có dự kiến và
khống chế.
• Chức năng tổ chức: Thông qua việc xây dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo
của giám đốc công trình để đảm bảo công trình được thực hiện theo hệ thống,
xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng,
hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách có hiệu
quả, đảm bảo cho mục tiêu công trình được thực hiện.
• Chức năng điều hành: Vì giữa các giai đoạn thực thi công trình công trình, giữa
các tầng cấp liên quan và các bộ phận liên quan có rất nhiều bộ phận kết hợp.
Trong bộ phận liên kết này có mối quan hệ và mâu thuẫn phức tạp, nếu xử lý
không tốt sẽ tạo nên những trở ngại trong việc hợp tác phối hợp, ảnh hưởng

đến công việc thực hiện công trình. Vì vậy, phải thông qua các chức năng điều
hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho
hệ thống có thể vận hành một cách bình thường.
• Chức năng khống chế: Chức năng khống chế là biện pháp đảm bảo cho việc
thực hiện mục tiêu chính của công trình công trình. Đó là vì công trình công
trình rất hay có khả năng rời xa mục tiêu dự định, phải thông qua một số biện
pháp như quyết sách, kế hoạch, điều hòa, phản hồi thông tin, lựa chọn các
phương án quản lý khoa học để điều chỉnh khoảng cách đó, đảm bảo cho mục
tiêu được thực hiện. Mục tiêu bao gồm mục tiêu tổng thể, mục tiêu con và mục
20


tiêu giai đoạn, các mục tiêu này lại hợp thành một hệ thống. Vì vậy, việc khống
chế mục tiêu cũng phải là một hệ thống liên tục. Nhiệm vụ chính của quản lý
dự án công trình là tiến hành khống chế mục tiêu. Mục tiêu chính là đầu tư,
tiến độ và chất lượng.
Quản lý dự án công trình phải là tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng,
trong đó bao gồm chủ đầu tư, đơn vị thiết kế và đơn vị thi công. Thông thường chủ
đầu tư là đơn vị tiến hành quản lý chung công trình công trình, tức là quản lý toàn
bộ quá trình. Công việc quản lý này bao gồm từ đầu tư đến lúc nghiệm thu công
trình và bàn giao sử dụng.
Công việc quản lý dự án công trình do đơn vị thiết kế thực hiện nói chung chỉ
trong phạm vi giai đoạn thiết kế và được gọi là quản lý dự án thiết kế.
Công việc quản lý dự án công trình do đơn vị thi công tiến hành thuộc phạm vi
giai đoạn thi công, công trình công trình và được gọi là quản lý dự án thi công.
Công việc quản lý dự án công trình do chủ đầu tư tiến hành, nếu ủy thác cho
đơn vị giám sát tiến hành quản lý giám sát sẽ được gọi là giám sát xây dựng công
trình công trình. Vì vậy, việc giám sát xây dựng công trình công trình là công việc
quản lý dự án mà chủ đầu tư ủy thác cho đơn vị giám sát thực hiện thay cho chủ
doanh nghiệp. Thông thường, công việc quản lý dự án giai đoạn thực chi thường

được tiến hành bởi Ban QLDA.
1.2.3 Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
công trình theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên
quan chặt chẽ đến nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f(P,T,S)
Trong đó:
C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc(kết quả)
T: Yếu tố thời gian

21


S: Phạm vi công trình
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thành công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các công
trình, giữa các thời kì đối với cùng công trình, nhưng nói chung, đạt được kết quả
tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong
quá trình quản lý dự án thường xảy ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục
tiêu công trình là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu
kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả
các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc diễn ra theo đúng
kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc
công trình thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc
đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc công trình. ở mỗi gian đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể mục tiêu đó trở
thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể

thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các
mục tiêu khác.
1.2.4 Nội dung và quy trình của quản lý dự án
1.2.4.1 Nội dung quản lý dự án
Quá trình quản lý một công trình bao gồm việc kiểm soát chi phí (tính toán
chi phí, lập dự toán, quản lý chi phí), kiểm soát thời gian thực hiện công trình (tiến
độ công trình) ,kiểm soát chất lượng, quản lý nhân lực, quản lý hoạt động mua sắm
(lựa chọn nhà cung cấp, quản lý hợp đồng, quản lý tiến độ cung ứng), quản lý rủi ro,
quản lý thông tin vv…
* Quản lý thời gian.
Quản lý thời gian và tiến độ công trình là quá trình quản lý bao gồm việc
thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn
bộ công trình và quản lý tiến trình thực hiện các công việc công trình trên sơ sở các
nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để công trình hoàn thành đúng thời

22


hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu về chất
lượng.
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác
cần cho công việc công trình. Trong môi trường công trình, chức năng quản lý thời
gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông
thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc,
đặc biệt trong trường hợp công trình phải đáp ứng một thời gian cụ thể của khách
hàng.
* Quản lý chi phí.
Tương ứng với từng thời điểm, nhà quản lý dự án phải biết cân đối các khoản
chi phí được lấy từ những nguồn nào để đảm bảo hiệu quả về mặt tài chính cũng

như đảm bảo được tiến độ công trình. Trong suốt vòng đời công trình sẽ luôn có
một dòng chi phí tương ứng.
Phân tích dòng chi phí công trình giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu
có kế hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm
nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Phương pháp phân tích dòng chi phí công trình dựa trên cơ sở chi phí thực
hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. Giả định chi phí được
sử dụng đồng đều trong các ngày thực hiện công việc, do đó, cho phép tính được
các chi phí bình quân một ngày thực hiện từng công việc công trình. Dựa vào kế
hoạch triển khai sớm và mức chi phí trên một ngày, xây dựng đường cong chi phí
tích luỹ. Đường cong này và đường cong chi phí tích luỹ theo kế hoạch triển khai
muộn (thiết lập một cách tương tự) là những cơ sở để quản lý chi phí công trình.
Trên cơ sở hai dòng chi phí, các nhà quản lý quyết định lựa chọn kế hoạch triển
khai sớm hoặc muộn nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Nếu dòng tiền chi phí phát sinh
theo kế hoạch triển khai sớm chủ yếu vào thời ký đầu tiến hành công trình thì việc
vay mượn đầu tư (nếu vốn đầu tư phải đi vay) sớm hơn, đồng nghĩa với việc chi trả
lại vay nhiều hơn. Như vậy, chi phí tài chính của công trình theo kế hoạch triển khai
sớm sẽ lớn hơn kế hoạch triển khai muộn.

23


×