Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THẮNG LỢI

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
QUẢNG NINH (BIDV QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Thắng Lợi


i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
MỤC LỤC.............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. iv
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG ............................................................................................................. 5
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI. ...................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. ..................................................................... 5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. ............................................................. 5
1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại............................................................... 6
1.2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ....................................... 6
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................ 6
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường. ....................................... 7
1.2.3. Các phương thức cấp tín dụng. ........................................................................... 7
1.3. RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG. ................................................................ 9
1.3.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro ngân hàng thương mại. ........................ 9
1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng. ............................... 11
1.3.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng. ................................................................................... 14
1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. ............ 15
1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng. ............................................................................ 18
1.3.6. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. .................................................................. 20
1.3.7. Quản lý rủi ro tín dụng. ...................................................................................... 21
1.3.8. Các bước tiến hành phân tích rủi ro tín dụng................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH........................................ 35
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH. ...................................................................... 35
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ........ 35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh. .......................................................................................................... 36
ii


2.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2012... 46
2.2.1. Khái quát chung. .................................................................................................. 46
2.2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng........................................................... 48
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng. ............................................................ 51
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH. ........... 54
2.3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng. ........................................... 54
2.3.2.Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.......................... 55
2.3.3. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng: ................................... 64
2.3.4. Nguyên nhân. ....................................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH 2013 - 2015 ........ 71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH..... 71
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ......... 71
3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh giai đoạn 2013
– 2015........................................................................................................................................ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015. ..................................................................................... 73

3.2.1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên
thế giới. ..................................................................................................................................... 73
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. .............. 75
3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ................... 87
3.2.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 92
3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên
quan. .......................................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm ............................................... 47
Bảng 02: Tình hình huy động vốn.......................................................................... 49
Bảng 03: Tình hình dư nợ qua các năm.................................................................. 52
Bảng 04: Doanh số cho vay thu nợ ........................................................................ 56
Bảng 05: Biểu tổng dư nợ, tổng huy động vốn ....................................................... 56
Bảng 06: Tổng dư nợ, Tổng tài sản ........................................................................ 57
Bảng 07: Tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................... 58
Bảng 08: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn........................................................................ 59
Bảng 09: Nợ xấu, nợ quá hạn................................................................................. 60
Bảng 10: Nợ xấu, quỹ dự phòng rủi ro ................................................................... 61
Bảng 11: Dư nợ 20 khách hàng lớn nhất ................................................................ 61
Bảng 12: Số liệu các nhóm nợ ............................................................................... 63
Bảng 13: Bảng đánh giá rủi ro tín dụng 2010 - 2012 .............................................. 64

Bảng 14 Mục tiêu tín dụng trong các năm tới ........................................................ 71

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 01: Lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 2010-2012 ....................................... 48
Biểu đồ 02: Huy động vốn qua các năm................................................................. 50
Biểu đồ 03: Dư nợ qua các năm 2010 - 2012 ......................................................... 53

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 01: Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................ 13
Sơ đồ 02: Các bước phân tích rủi ro tín dụng. ........................................................ 34
Sơ đồ 03: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh ......... 41

iv


LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước
những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 20 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị
trường cũng như sau gần 7 năm tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO
(11/1/2007), hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp
phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động
vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo,
cải thiện đời sống nhân dân,...
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn thiếu hiểu
biết và vận hành trong cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt Nam
đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý,
kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong
kinh doanh,... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường

có sự điều tiết của nhà nước.
Để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và
hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay
tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập
thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu
hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế
rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân
hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong những năm qua, bảo
vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển
ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường
quốc tế.

1


Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm. Với các
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian
làm việc thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, em nhận thấy rằng
việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh”.
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận, được chia làm ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về ngân hàng thương mại, tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Chương II: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh.
- Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Quảng Ninh trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô
trong Khoa Kinh tế và Quản lý, của giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Tiên Phong,
và các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
Do trình độ lý luận chưa sâu, thực tiễn công tác tại đơn vị chưa nhiều cũng như
thời gian làm luận văn ngắn vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong được các thầy cô, anh chị đồng nghiệp nghiên cứu và đưa ra
những nhận xét, lời khuyên để luận văn được hoàn thiện hơn.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro,
nhất là hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro
tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định: Hiệu quả hoạt động tín dụng

2


chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ xấu còn cao so với khu vực và chưa
có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý
thuyết và thực tiễn.
Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức năng
“đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: người đi vay và
người cho vay. Đứng trên góc độ là người đi vay, rủi ro xảy ra khi người gửi tiền rút
trước hạn; còn đứng trên góc độ là người cho vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người
vay hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

2.1. Mục tiêu chung:
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý
rủi ro tín dụng, phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng và đánh giá tình hình rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Áp dụng vào thực tiễn các ngân hàng thương mại tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm
tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích tình hình thực trạng tín dụng và các nguyên nhân rủi ro tín dụng,
trên cơ sở thước đo, chuẩn mực về rủi ro của ngân hàng để đưa ra nhận định về tình
hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Một số giải pháp nâng cao quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh trong đó trọng tâm là nghiên cứu về hoạt động tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng.

3


- Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong bản luận văn là số liệu về hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong 3 năm 2010 –
2012 được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh trong giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích,…đi từ cơ
sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong

luận văn.

4


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hay, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh
của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi
mà dựa vào đó có thể phát hành séc (theo giáo trình kinh tế học vĩ mô của PGS.TS.
Nguyễn Ái Đoàn).
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
- Chức năng trung gian: Ngân hàng thương mại làm trung gian giữa người
gửi tiền và người vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
Để thực hiện chức năng này ngân hàng đã tạo ra các phương tiện thanh toán (tạo ra
tiền), đưa ra các phương thức thanh toán và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
- Chuyển hóa các phương tiện tiền tệ (thay đổi thời hạn sử dụng, tính năng

khả dụng, lãi suất của vốn,…).
- Làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua bán chứng khoán,
thanh toán lãi của chứng khoán cho các công ty, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ, tư
vấn, cho thuê két,…
- Tham gia thị trường (kinh doanh trên thị trường tài chính).

5


1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hoạt động của ngân hàng thương mại là việc kinh doanh cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau:
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng với mục đích, với thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (định nghĩa theo
Quyết định về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc
hoàn trả (cả vốn, lãi) và sự tin tưởng.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản
trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. Ngân hàng đóng vai trò
trung gian giữa người đi vay và người cho vay (theo kinh tế chính trị Mác – Lênin).

6


Hay nói một cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã
hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường.
1.2.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực
tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản
xuất, tín dụng của ngân hàng làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có
thể tồn tại được.
1.2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển KT - XH.
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn là rất cần
thiết do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện
pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nhân
lực,…những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là
nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt.
1.2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.

Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các ngành, các lĩnh vực
khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm
năng của cùng ngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều
kiện như những vùng khác.
1.2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại.
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho
việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng
nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn.
1.2.3. Các phương thức cấp tín dụng.
1.2.3.1. Chiết khấu thương phiếu.
Chiết khấu là việc ngân hàng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng. Khách hàng có thể đem thương phiếu đến để xin chiết khấu trước hạn.

7


Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu.
Thường là ngân hàng ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu
khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu. Do có ít nhất hai người cam
kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao.
1.2.3.2. Cho vay.
1.2.3.2.1. Thấu chi.
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được bội chi
(chi vượt) số dư tiền gửi thanh toán. Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng
không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán
dựa vào dự đoán ngân quỹ xong không chính xác.
1.2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần (theo món).
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo từng kì
hạn trong hợp đồng cho vay, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.

1.2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức.
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là số dư
tối đa tại thời điểm tính. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì
hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ khách hàng.
1.2.3.3.Cho thuê tài sản (thuê mua).
Cho thuê tài sản của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần
đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể
mua lại tài sản đó.
1.2.3.4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh).
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

8


hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay (định nghĩa theo quyết
định về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng số 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/6/2006 của NHNN).
1.3. RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.3.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro ngân hàng thương mại.
1.3.1.1. Khái niệm rủi ro.
Trong cơ chế quản lý kế hoạch tập trung với hệ thống ngân hàng độc quyền,
rủi ro tín dụng ít được đề cập tới, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng thường sử
dụng các biện pháp hành chính để ngăn chặn như: Phát hành thêm tiền, không cho
doanh nghiệp và cá nhân rút tiền mặt,… Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị

trường, hiện tượng mất khả năng thanh toán ở doanh nghiệp này, cá nhân kia hay
cho vay không thu hồi được nợ, người gửi tiền rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng, các
ngân hàng kinh doanh thua lỗ hoặc thậm chí phá sản là hiện tượng có nhiều khả
năng xảy ra.
Như vậy, khi cho vay một khoản vốn, người cho vay tự nhủ liệu khoản vốn
này có được hoàn trả trong tương lai hay không? Điều này có nghĩa là một khả năng
rủi ro đang chờ đón họ. Ở nước ta, trong công cuộc đổi mới kinh tế, vấn đề về vốn
trở thành một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Thị trường mà ngân hàng kinh
doanh là thị trường có nhiều rủi ro nhất. Rủi ro có thể xảy ra trong bất kỳ một
nghiệp vụ nào với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tìm ra một phương
pháp thực hiện các nghiệp vụ có thể hoàn toàn loại trừ được rủi ro và có thể đảm
bảo được một kết quả tài chính nhất định là một việc không thể thực hiện được.
Chúng ta chỉ có thể lường trước và hạ thấp rủi ro đến mức thấp nhất.
Vậy rủi ro là gì? Hiện có rất nhiều khái niệm về rủi ro được các nhà lý
luận đưa ra nhưng tựu chung lại chúng ta xem xét một số khái niệm căn bản nhất
về rủi ro:
- Hiểu theo nghĩa cơ bản nhất, rủi ro là khả năng lỗ vốn hoặc thất bại, các
đầu tư có khả năng lỗ vốn cao hơn được coi là rủi ro cao hơn. Vì vậy, có thể nói rủi

9


ro là sự bất định của tỷ suất sinh lợi của một đầu tư (theo giáo trình Cơ sở quản lý
tài chính của TS. Nghiêm Sỹ Thương).
- Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng
bất ổn một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Tuy
nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng
không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất sảy ra mới được xem là rủi ro.
- Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản

chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
- Hay, rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một
công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không
phụ thuộc vào ý muốn con người.
1.3.1.2. Phân loại rủi ro ngân hàng thương mại.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi
ro, rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân
hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ
đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu mà các nhà
quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được
chúng. Để có thể có được các biện pháp, chính sách nhằm giảm bớt rủi ro trong lĩnh
vực ngân hàng thì điều trước tiên các nhà quản lý phải phân chia rủi ro ra thành các
loại chính và cụ thể:
-Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

10


- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi
tiền có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường hợp này
các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng với giá rẻ hay vay từ Ngân hàng
trung ương.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn
không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.

- Rủi ro khác: Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn
liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
trong thanh toán, hoả hoạn,...
1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng.
1.3.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ
½ đến

thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại).

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang
Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không
phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu Financial Institutions Management – A.Modern Perpective,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về

11


cả số lượng và thời hạn.

Còn theo Henie Van Greuning: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ
mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn, gốc so với thời hạn đã
ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được
toàn bộ cả gốc và lãi. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn
(delayedpayment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do
chúng gây ra.
Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu
này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa,


12


trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.3.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
Sơ đồ 01: Phân loại rủi ro tín dụng

(Nguồn: Bài giảng quản lý rủi ro tín dụng – TS. Cấn Văn Lực)
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan
đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh
vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định

13



hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan rủi
ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay,…
1.3.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng.
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi

14



nhuận tương ứng.
1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.3.4.1. Nguyên nhân khách quan.
* Môi trường pháp lý:
Đó là các văn bản, quy định, chính sách của nhà nước thay đổi bất thường
làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi kế hoạch sản xuất
kinh doanh vì vậy làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ đúng hạn hay không
trả nợ được, khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra các chính sách quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo ra
những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra những rủi
ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ, chồng chéo giữa các
quy định và văn bản dưới luật của các bộ ngành khác nhau ảnh hưởng đến điều kiện
kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây ra các tổn thất tín dụng của ngân hàng.
* Các yếu tố thị trường:
Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác động đến
rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế khủng hoảng suy
thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi ro tín dụng rất lớn.
Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh tế rối
loạn, người kinh doanh sẽ không dám kinh doanh gây nên rủi ro tín dụng.
Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu,…cũng gây nên
rủi ro tín dụng lớn.
Những nguyên nhân về tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, động đất,…gây cho
thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm cho rủi ro tín
dụng là rất đáng kể.
1.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan.
 Từ phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh

doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý

15


lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối
cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
 Từ phía ngân hàng.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời
gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của
người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công

việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các
ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem
như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ
thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những

16


ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
Ngân hàng thương mại đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so
với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản
đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ
hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh, tuy nhiên trong thời gian qua
các Ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do
yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do
hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,

không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC
(thông tin tín dụng khách hàng) chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt; huy động vốn để cho vay hay
nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là
không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn
chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách

17


hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả
năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu
do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một
khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ
không riêng một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay
gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Tuy nhiên hiện
nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa
được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các Ngân hàng thương mại nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng
của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế
đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam.
Trong phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào
năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét
quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ
thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và nhân viên của họ và các nguồn lực

của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất.
Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất vẫn là các biện
pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi
của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể
cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được
hơn một nửa.
1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu tiên là
làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và người đi vay.
1.3.5.1. Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, đầu

18


tiên ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất uy tín của ngân
hàng, làm cho ngân hàng bị suy giảm về tính lành mạnh trong hoạt động tín dụng.
Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn tới rủi ro
thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ
hệ thống ngân hàng.
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng thì
người gửi tiền có thể nghi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm cho nguồn
vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rút tiền ra để gửi vào ngân hàng
khác vì nghi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn đến nguồn vốn của ngân
hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân
hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi và để khắc phục
rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro và được tính là chi phí
của ngân hàng. Ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận không đủ bù đắp thì phải dùng tới

vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có của ngân hàng ảnh hưởng tới quy
mô hoạt động của ngân hàng.
1.3.5.2. Đối với nền kinh tế xã hội.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng chịu
ảnh hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưởng tới tình hình
kinh tế - xã hội, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới người gửi tiền, lợi ích của
họ không được đảm bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn đến
ảnh hưởng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế nhất là
như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình
thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng khác nhau nhưng mối
quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với nhau không thể thiếu được tạo
thành một hệ thống liên kết với nhau không tách rời, vì vậy khi rủi ro tín dụng của
một ngân hàng xảy ra có nguy cơ làm ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây

19


chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ
đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở
mức độ lớn là một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh
tế đi lùi lại sau mấy chục năm.
1.3.5.3. Đối với người đi vay.
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế chủ
yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư và mở
rộng qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất có thể dẫn
đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì mất
đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn
khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các

mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ quá hạn, nợ xấu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3.6. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Để nhận biết rủi ro tín dụng người ta thường dựa vào một số dấu hiệu sau:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng cao so với doanh thu thực tế, vòng
quay vốn chậm.
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, trong đề nghị vay vốn nêu một
mục đích nhưng khi ngân hàng đi kiểm tra sử dụng vốn vay thì phát hiện sử dụng
tiền vay vào một mục đích khác.
- Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp; với một ban lãnh đạo
mới thì có thể mục tiêu kinh doanh, định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng

20


×