Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.34 KB, 78 trang )

Trang 1
MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại ................................ 1
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại..................................................1
1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM ..................................................................1
1.1.2.1.Nghiệp vụ nguồn vốn ....................................................................1
1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn..................................................................2
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dòch vụ NHTM) ...................3
1.2 Khái quát về tín dụng Ngân hàng thương mại............................................4
1.2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ...................................................4
1.2.2 Tín dụng NH........................................................................................5
1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH ............................................................5
1.2.2.2 Công cụ hoạt động của tín dụng NH .............................................5
1.3 Rủi ro trong hoạt động NHTM.....................................................................5
1.3.1 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại liên quan
đến rủi ro tín dụng.......................................................................................6
1.3.1.1 Rủi ro lãi suất................................................................................6
1.3.1.2 Rủi ro tỷ giá hối đoái....................................................................8
1.3.1.3 Rủi ro nguồn vốn ..........................................................................9
1.3.2 Rủi do tín dụng ..................................................................................11
1.3.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ......................................................11
1.3.2.2 Các đặc điểm của rủi ro tín dụng ...............................................12
1.3.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................12
1.3.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng................................................15
1.3.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng........................................................15


1.3.3 Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng......................................................................................................16
1.3.3.1. Các biện pháp cơ bản .................................................................16
1.3.3.2 Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về phòng ngừa,
hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng ......................................21
Trang 2
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.1 Khái quát điều kiện kinh tế của đòa bàn hoạt động tín dụng ..................25
2.1.1 Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bà ròa –Vũng tàu .................25
2.1.2 Đặc điểm hoạt động hệ thống Ngân hàng trên đòa bàn Tỉnh
Bà ròa –Vũng tàu giai đoạn 2001-2005......................................................27
2.2 Thực trạng hoạt động của NHTM trên đòa bàn.......................................29
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn huy động .......................................................30
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn các NHTM trên đòa bàn.......................30
2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động ..................................................................31
2.2.2 Thực trạng về tín dụng ......................................................................33
2.2.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên đòa bàn ................... ......33
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng các NHTM trên đòa bàn............................... .....35
2.2.2.3 Hiệu quả của hoạt động tín dụng các NHTM trên đòa bàn.........38
2.2.3 Các sản phẩm, dòch vụ khác ...................................................... ......40
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng...........................................................................40
2.3.1 Tình hình nợ xấu của các NHTM trên đòa bàn..................................40
2.3.2 Nguyên nhân và hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn
2.3.2.1 Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn ...42
2.3.2.2 Hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên đòa bàn..................49
2.3.3 Tình hình quản trò rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro của các

NHTM trên đòa bàn....................................................................................50
2.3.3.1 Quản trò rủi ro tín dụng trên đòa bàn............................................50
2.3.3.2 Xử lý rủi ro tín dụng và các hạn chế trong xử lý rủi ro tín
dụng của các NHTM trên đòa bàn ...........................................................50




Trang 3
PHẦN MỞ ĐẦU

1.-Sự cần thiết của đề tài
Đối với nền kinh tế thò trường, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp là
không thể tránh khỏi. Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trong lónh vực tiền tệ – tín dụng nên càng tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam
hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có
nhiều rủi ro nhất. Cho đến nay rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro chính yếu, nó chiếm
đến 80% tổng số những rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chòu. Lòch sử đã cho
thấy nhiều NHTM thất bại, sụp đổ là do rủi ro tín dụng. Do đó, hoạt động tín
dụng xứng đáng nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trò NH cũng như trong
công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động NH của NH Trung ương (ở nước ta là
Ngân hàng Nhà nước). Chất lượng tín dụng có hiệu quả hay không? Rủi ro tín
dụng ở mức độ như thế nào? Là những câu hỏi mà câu trả lời có thể đánh giá sự
thành công hay thất bại của một NHTM.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, quan
điểm về rủi ro tín dụng của hệ thống NH Việt Nam trong thời gian qua có nhiều
thay đổi đáng kể:
• Từ không chấp nhận rủi ro tín dụng – (trong nền kinh tế kế

hoạch hoá tập trung - mọi thiệt hại (nếu có) của tín dụng theo kế hoạch sẽ được
nhà nước xem xét cấp bù) đến chấp nhận có rủi ro tín dụng - (trong nền kinh tế
chuyển đổi).
Trang 4
• Từ việc chỉ trích dự phòng rủi ro các khoản tín dụng đã quá hạn
đến trích dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ...v.v
Các thay đổi này càng thể hiện rõ nét qua việc trong quý II/2005 NHNN
Việt Nam đã ban hành hàng loạt các quyết đònh về quản lý chất lượng tín dụng,
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Vì vậy, vấn
đề rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng đang là một đề tài mang tính thời sự rất
cao.
Với lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương
mại trên đòa bàn tỉnh Bà Ròa- Vũng Tàu”
2.-Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu
-Thứ nhất: Nhận thức các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng,
nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
-Thứ hai: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Bà Ròa –Vũng Tàu.
-Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro để nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động hệ thống Ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh BR -VT.
3.- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng
ngừa hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của các chi nhánh
Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2001 đến tháng 6 năm
2005.
Trang 5
4.- Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp và vận dụng các
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê ….
5.- Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
phần lớn :
Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại
trên đòa bàn tỉnh Bà Ròa –Vũng Tàu.
Chương III: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Bà
Ròa–Vũng Tàu.









Trang 6
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM ) là một trong những đònh chế tài chính

quan trọng nhất của nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ thống đònh chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập
trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế,
cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
Theo luật tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
12/12/97 thì “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động các loại hình NH gồm NHTM, NH phát triển, NH chính sách, NH hợp
tác và các loại hình NH khác”.
1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM kinh doanh với 3 mảng nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nguồn vốn,
nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dòch vụ NHTM)
với mục tiêu chung là đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và thu
lợi nhuận.
1.1.2.1.Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn thể hiện trên tài sản nợ của bảng cân đối kế toán
còn đựơc gọi là nghiệp vụ Nợ, bao gồm:
* Vốn chủ sở hữu: là vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ sung
trong quá trình kinh doanh, bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng. Nguồn
Trang 7
vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghóa rất quan trọng và
quyết đònh năng lực tài chính, quy mô hoạt động của NHTM.
* Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang tạm
thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Vốn huy động bao gồm:- tiền gởi không
kỳ hạn - tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm - tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
* Vốn tiếp nhận: vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ
của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự
án về phát triển Kinh tế – Xã hội …
* Vốn khác: vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các

nguồn nói trên như vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ
chưa đến hạn phải trả…
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán
còn được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm:
* Dự trữ: trước tiên các NHTM phải dành một phần nguồn vốn dự trữ dưới
hình thức tiền mặt tại NHTM, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi tại các TCTD khác,
chứng từ có giá ngắn hạn. Dự trữ của NHTM nhằm sẵn sàng đảm bảo khả năng
thanh toán nhờ đó mà giữ vững được lòng tin của khách hàng đối với NH.
* Tín dụng: Nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của NHTM. Đây là nghiệp vụ
trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất đònh, có lãi suất và phải hoàn trả.
* Đầu tư: đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra thu
nhập. Đầu tư của NHTM có thể được phân chia thành 2 nhóm lớn: Đầu tư trực
tiếp và Đầu tư tài chính.
Trang 8
Đầu tư trực tiếp là hình thức NH bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng
phần vốn của mình, để tạo ra lợi nhuận.
Đầu tư tài chính được thể hiện bằng cách: - Đầu tư vào trái phiếu chính phủ
và trái phiếu kho bạc, với hệ số rủi ro bằng không - Đầu tư vào trái phiếu công
ty có lãi suất cao hơn song tỷ lệ rủi ro cao.
* Tài sản Có khác: sử dụng vốn để mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở vật
chất để cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dòch vụ NHTM)
Kinh doanh dòch vụ NH tạo ra một phần thu nhập khá lớn. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế, xu hướng thành lập những NHTM quy mô lớn nên các
dòch vụ NH không ngừng hoàn thiện và ngày càng đa dạng, bao gồm các nghiệp
vụ sau:
- Các dòch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dòch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)

- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng.
- Kinh doanh mua bán ngoại lệ, vàng, bạc , đá quý.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty, xí nghiệp phát hành các chứng
khoán.
- Dòch vụ ngân quỹ : bao gồm các dòch vụ liên quan đến kiểm, đếm, phân
loại, công việc, bảo quản thu phát tiền mặt…
- Một số các dòch vụ khác theo sự ủy thác của khách hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, yêu cầu ngày càng cao của KH và sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, danh mục các sản phẩm của
các NH trên thế giới nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng đã ngày càng đa
dạng. Các NHTM ở Việt Nam hiện nay đã cung cấp nhiều dòch vụ mới so với
Trang 9
trước đây như : cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, cho vay du học, cho vay trả góp,
tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dòch vụ cho thuê tài chính, tài trợ dự án đầu tư,
phát hành bảo lãnh, tài trợ thương mại, cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro
(mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, quyền chọn, giao sau .v.v.), dòch vụ NH tổng thể,
ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng tự động…
1.2 Khái quát về tín dụng Ngân hàng
1.2.1- Khái niệm và bản chất của tín dụng
* Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với
sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và
phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác
nhau song đều có các tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.

- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
* Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh
tế xã hội.
Trang 10
1.2.2 Tín dụng NH
1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa các NH với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng
nói trên.
* Đối tượng của tín dụng NH là vốn tiền tệ, nghóa là NH huy động vốn và
cho vay bằng tiền.
* Trong tín dụng NH, các chủ thể của nó được xác đònh một cách rõ ràng,
trong đó NH là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá
nhân…là người đi vay.
* Tín dụng NH vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD, vì
vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH không hoàn toàn phù hợp
với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.2.2 Công cụ hoạt động của tín dụng NH
Các công cụ được sử dụng trong tín dụng NH rất đa dạng và phong phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, NH sử dụng các công cụ
như kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh mức hay
không đònh mức, v.v …
Để cung ứng vốn tín dụng (cho vay), NH thường sử dụng công cụ chủ yếu
là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng này cho phép NH thu hồi đầy đủ số vốn gốc
và tiền lãi theo thời hạn đã được xác đònh.

1.3 Rủi ro trong hoạt động NHTM
Rủi ro nói chung của doanh nghiệp là những tình huống xảy ra ngoài dự
kiến gây nên những tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập giảm và làm
Trang 11
lợi nhuận giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông thường mức lợi nhuận mong đợi
càng cao thì xác suất rủi ro xảy ra càng cao.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Và cũng chính do đặc
thù kinh doanh của NH mà có những rủi ro hoàn toàn không tương xứng với lợi
nhuận kỳ vọng.
1.3.1 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại liên quan
đến rủi ro tín dụng
Trong số tất cả các loại rủi ro trong hoạt động NHTM, rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Trong phạm vi của luận văn này sẽ nghiên
cứu chủ yếu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, chúng ta cần xem xét trong mối tương
quan với các loại rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Vì quản trò tốt
các rủi ro ngoài rủi ro tín dụng là điều kiện cần và đủ để quản trò rủi ro tín dụng
đạt hiệu quả.
1.3.1.1 Rủi ro lãi suất
Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thò trường, dẫn đến sự
thiệt hại về tài sản của NHTM. Rủi ro lãi suất xảy ra trong những trường hợp
sau:
* Thứ nhất : Do các NHTM sử dụng nhiều loại lãi suất khác nhau trong
hoạt động tín dụng.
+ Khi huy động vốn với lãi suất cố đònh, nhưng cho vay với lãi suất biến
đổi (thả nổi), rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường giảm xuống.
+ Khi huy động với lãi suất biến đổi nhưng cho vay với lãi suất cố đònh,
rủi ro xảy ra khi lãi suất thò trường tăng lên.
* Thứ hai : Không duy trì được sự cân đối giữa nguồn vốn và cho vay.
Trang 12

+ Huy động vốn nhiều nhưng cho vay ít hơn
+ Huy động vốn kỳ hạn dài nhưng cho vay ngắn hạn
* Thứ ba : Do tác động của các yếu tố khách quan như tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá…
Rủi ro lãi suất được đánh giá qua hệ số rủi ro lãi suất
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất

Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Hệ số rủi ro lãi suất
=
( Trong đó Tài sản có và tài sản nợ đang áp dụng lãi suất biến đổi, hoặc
có thời hạn dưới một năm )
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất = 1 . Rủi ro lãi suất sẽ bò triệt tiêu.
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất > 1 . Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất giảm
+ Nếu hệ số rủi ro lãi suất < 1 . Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất tăng
Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng yếu tố rủi ro lãi suất không phải lúc
nào cũng xảy ra. Trong một số trường hợp lãi suất thò trường tăng thì NH lại thu
lợi nhuận cao nếu hệ số nói trên > 1 và ngược lại khi lãi suất thò trường giảm
nhưng hệ số rủi ro lãi suất < 1 thì NH lại được lợi.
Để hạn chế rủi ro lãi suất các NHTM cần phải:
* Thường xuyên duy trì sự cân đối giữa tài sản có nhạy cảm với lãi suất
với tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất. Điều này có thể hạ thấp được rủi ro lãi suất
nhưng đổi lại, nó có thể làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng vì ngân hàng
chấp nhận loại trừ các cơ hội đầu tư vào những lãnh vực có rủi ro nhưng tiềm
năng sinh lời cao.
* Thực hiện dự báo lãi suất để có chính sách đón đầu nhằm ngăn chặn rủi
ro lãi suất và tăng lợi nhuận. Ngoài ra, có thể sử dụng nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất để giảm thiểu rủi ro lãi suất.
Trang 13
1.3.1.2 Rủi ro tỷ giá hối đoái

Rủi ro phát sinh trong quá trình huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ
cũng như quá trình kinh doanh ngoại tệ khi có sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự sụt giảm giá trò của tài sản có hay sự tăng
thêm giá trò các khoản nợ phải trả do biến động về tỷ giá ngoại tệ gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của một ngân hàng.
Muốn đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tỷ giá hối đoái trước hết cần xác
đònh trạng thái ngoại hối ( Foreign currency position )
Trạng thái ngoại hối = Tài sản có ngoại tệ – Tài sản nợ ngoại tệ
Trong đó : Tài sản có ngoại tệ gồm
- Tiền mặt, tiền gởi bằng ngoại tệ.
- Cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ.
- Ngoại tệ mua kỳ hạn chưa nhận.
Tài sản nợ ngoại tệ gồm
- Vốn huy động bằng ngoại tệ.
- Vay ngoại tệ của NHTW và NH khác.
- Ngoại tệ bán kỳ hạn chưa giao.
* Nếu trạng thái ngoại hối bằng không (=0) gọi là trạng thái cân bằng
(equilibrium position) rủi ro không xảy ra.
* Nếu trạng thái ngoại hối dương (>0) (trường thế – long position) rủi ro
xảy ra khi tỷ giá thò trường giảm (nếu tỷ giá tăng thì NH được lợi).
* Nếu trạng thái ngoại hối âm (<0) ( đoản thế – short position) rủi ro xảy
ra khi tỷ giá thò trường tăng (nếu tỷ giá giảm thì NH sẽ được lợi).
Như vậy, rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự chênh lệch giữa Tài sản có ngoại
tệ và Tài sản nợ ngoại tệ. Chênh lệch càng lớn thì nguy cơ rủi ro sẽ càng cao.
Chính vì vậy mà NHTW quy đònh giới hạn trạng thái ngoại hối – đó là giới hạn
Trang 14
cao nhất của trạng thái ngoại hối (dương hoặc âm) so với vốn tự có của NHTM
- Để ngăn ngừa rủi ro của tỷ giá hối đoái (ở Việt Nam hiện nay giới hạn trạng
thái ngoại hối của USD ≤ 15%, và giới hạn của tổng trạng thái ngoại hối ≤ 30%.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái ngoài việc chấp hành đúng quy đònh về giới

hạn trạng thái ngoại hối, các NH có thể sử dụng các công cụ phái sinh như giao
dòch kỳ hạn (Forward), giao dòch quyền chọn (Options), giao dòch hoán đổi
(Swap), đồng thời dự báo tỷ giá tốt để có đối sách thích hợp (chẳng hạn dự báo
tỷ giá tăng thì nên duy trì trạng thái ngoại hối dương và ngược lại). Ngoài ra
cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ trong kinh doanh tránh tập trung quá lớn vào một
loại ngoại tệ.
1.3.1.3 Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro nguồn vốn bao gồm rủi ro thừa vốn và rủi ro thiếu vốn.
- Rủi ro thừa vốn: thừa vốn hay đọng vốn là một trạng thái mất cân bằng
của các NHTM xảy ra khi mà nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả. Ngân hàng
không tiếp cận được với khách hàng hay không lựa chọn được nhiều khách hàng
đáng tin cậy để cho vay. Xét về góc độ vó mô thì quan hệ giữa tiết kiệm và đầu
tư là không tương ứng. Tiết kiệm trong nền kinh tế vẫn cao nên ngân hàng vẫn
huy động được vốn nhưng không cho vay được nên đầu tư thấp. Trong phạm vi
của một NHTM thì đó là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản
có, chiếm giữ quá nhiều tài sản có không ở dạng trực tiếp hay gián tiếp có khả
năng sinh lời. Ví dụ tồn quỹ tiền mặt quá lớn.
Một hình thức thừa vốn khác đang trở thành vấn đề gay gắt hiện nay ở các
NHTM là tài sản thế chấp đang tiến hành xử lý phát mại nhiều. Thông thường,
các món cho vay quá hạn mà đã tiến hành niêm phong để phát mại tài sản thế
chấp thì ngừng tính lãi. Tuy nhiên trong trường hợp này, ngân hàng vẫn chưa thu
Trang 15
được nợ về để đầu tư tiếp nên vốn bò đọng. (Ở đây, chúng ta không bàn đến khả
năng phát mại các tài sản thế chấp đó để thu nợ).
- Rủi ro thiếu vốn: rủi ro thiếu vốn xuất hiện khi ngân hàng mất khả năng
chống đỡ các dòng tiền ra. Rủi ro thiếu vốn hay còn gọi là rủi ro vỡ nợ là do
biến động của tình hình kinh tế, chính trò hay sự giảm sút về uy tín của ngân
hàng làm cho người gửi tiền mất niềm tin vào ngân hàng, ồ ạt rút tiền ra mà
ngân hàng không đủ khả năng thanh toán dẫn đến vỡ nợ. Sự vững mạnh về tình
hình tài chính, khả năng thanh toán cao của ngân hàng sẽ củng cố uy tín của

mình, tăng thêm lòng tin của người gửi tiền, làm hạn chế rủi ro vỡ nợ.
- Để xác đònh khả năng thanh toán, người ta đo hệ số thanh khoản. Trước
hết, hiểu tính thanh khoản của một NHTM (chứ không phải tính thanh khoản của
tài sản có) thực chất là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay của các tài
sản nợ và được đo bởi:
Khả năng thanh toán ngay
Hệ số thanh toán ngay =
Nhu cầu thanh toán ngay
Một ngân hàng có hệ số thanh khoản cao sẽ có khả năng chống đỡ tốt hơn
đối với sự rút tiền ồ ạt của người gửi.
Rủi ro thiếu vốn dẫn đến nguy cơ vỡ nợ như trên tạm gọi là thiếu vốn
tương đối - là thiếu vốn đối với nhu cầu thanh toán cho các tài sản nợ. Còn có
một hình thức thiếu vốn nữa là ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu các
món vay. Tương tự, có thể gọi là thiếu vốn tuyệt đối - là thiếu vốn đối với nhu
cầu cho vay và đầu tư cho nền kinh tế. Thiếu vốn tuyệt đối dễ để mất những cơ
hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận thậm chí có khả năng mất khách hàng
khi họ phải đến một ngân hàng khác mong được đáp ứng kòp thời các món vay.
Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến để mất khách hàng gửi tiền. Vì khi
Trang 16
ngân hàng thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin của người gửi tiền, khả năng huy động
vốn của ngân hàng kém đi.
Thừa vốn, thiếu vốn đều là rủi ro và hơn nữa đều có khả năng tác động
đến rủi ro tín dụng. Nếu thừa vốn, NH buộc phải tăng cường cho vay và các điều
kiện ràng buộc để giảm rủi ro tín dụng thường bò buông lỏng. Nếu thiếu vốn, NH
phải chống đỡ với các đợt rút tiền của khách hàng, và bỏ qua các dự án tín dụng
có hiệu quả làm cho tỷ lệ dư nợ tốt trong tài sản có bò giảm sút
1.3.2 Rủi do tín dụng
1.3.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của NH. Đó là khả năng xảy ra
tổn thất khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện

hoặc thực hiện không đúng các cam kết với NH. Biểu hiện cụ thể của rủi ro tín
dụng là.
- Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ.
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
Các biểu hiện nói trên của rủi ro tín dụng đều dẫn đến kết quả là : NH
cho vay bò tổn thất trực tiếp.
Theo đònh nghóa của NHNN Việt Nam tại quyết đònh số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của Thống Đốc NHNNVN về việc ban hành Quy đònh
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ( TCTD ): “Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghóa vụ của mình theo cam kết”.
Trang 17
1.3.2.2 Các đặc điểm của rủi ro tín dụng.
* Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NH.
- Xảy ra thường xuyên
- Gây hậu quả nặng nề cho NH.
* Rủi ro tín dụng là loại rủi ro bò tác động bởi nhiều nguyên nhân, trong
đó chủ yếu là nguyên nhân khách quan.
- Các thông tin về khách hàng vay vốn chưa đầy đủ và thiếu tin cậy.
- Các tác động của yếu tố khách quan như thiên tai, cạnh tranh, giá cả…
Trên phạm vi quốc nội và quốc tế.
- Quản lý và sử dụng vốn vay yếu kém của khách hàng.
- Kiểm soát tín dụng còn lỏng lẻo.
1.3.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
* Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
- Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai,
đòch họa, người vay bò chết, mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến
động khác ngoài dự kiến làm thất thoát vốn vay trong khi NH cho vay đã thực

hiện đầy đủ qui đònh về quản lý tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay, hay vì những lý do chủ
quan khác.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành
- Rủi ro từ phía người cho vay ( NHTM )
+ Rủi ro ở khâu chính sách: Do những lỏng lẽo bất cập trong chính sách tín
dụng.
Trang 18
+ Rủi ro ở khâu thông tin: Do thiếu những thông tin về kinh tế, về khách
hàng... và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro: Do thiếu kinh
nghiệm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro khi hoạt động trong nền kinh tế thò trường,
từ đó chưa có được các biện pháp ngăn ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa có
tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật sự hữu hiệu.
+ Rủi ro ở khâu cán bộ: Do trình độ cán bộ không đáp ứng được yêu cầu để
phân tích, đánh giá rủi ro, không bao quát được hết các điểm yếu trong hồ sơ tín
dụng, kể cả những sai sót về pháp lý trong hồ sơ chứng từ hoặc do cán bộ thoái
hóa biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng chính sách, chế độ, tiếp tay,
đồng lõa với kẻ gian để lừa đảo, chiếm đoạt...
+ Rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng Ngân hàng đối với hoạt động của các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ chưa
được đều đặn, thường xuyên, nên những sai sót xảy ra không được phát hiện
sớm, xử lý kòp thời dẫn đến việc tồn đọng bò kéo dài hoặc tái diễn, đôi lúc những
vi phạm đã nêu vẫn bò lặp đi, lặp lại.
- Rủi ro từ phía người vay:
+ Rủi ro về đạo đức (chủ quan): Xảy ra khi người vay không có thiện chí trả
nợ hay có ý đònh thực hiện lừa đảo NH.
+ Rủi ro do tài chính yếu kém của người vay (chủ quan): Xảy ra khi tỷ lệ
vốn tự có/ tổng nguồn vốn, vốn vay/ vốn tự có, doanh số hoạt động/ vốn tự có

thấp.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay (chủ quan): xảy
ra khi người vay, doanh nghiệp vay không theo kòp được những thay đổi về chế
độ, chính sách, không thích ứng được với sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường.
Trang 19
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vò trí của
doanh nghệp, mối quan hệ của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức
điều hành, tư cách đạo đức của người điều hành cũng như vò trí của ngành hoạt
động.
Phân loại khác
+ Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN: NHNN với tư cách là cơ
quan quản lý nhà nước đối với các NHTM và ban hành các cơ chế, quy chế về
hoạt động tín dụng NH nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng trong nền
kinh tế thò trường. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung, hay ban hành mới các chế
độ về an toàn vốn, trích quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, tài sản thế chấp, quy chế
thanh tra kiểm soát, công tác thông tin tín dụng... còn chưa kòp thời và chưa đáp
ứng được yêu cầu.
+ Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước: Đây cũng là một
tác nhân gây ra rủi ro trong trường hợp có sự thay đổi về chính trò, điều chỉnh
chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi đòa giới hành chính
của các đòa phương. Ngoài ra, cũng có thể còn do sự thiếu đồng bộ trong các chế
độ, chính sách, luật pháp.
+ Rủi ro quốc gia: Xảy ra khi ngân hàng đầu tư tín dụng sang một nước
khác hoặc đầu tư cho doanh nghiệp của nước ngoài hoạt động tại Việt nam.
+ Rủi ro môi trường: Xảy ra khi khoản vay chưa tính đến hoặc chưa tính hết
các yếu tố về vấn đề bảo vệ môi trường làm phát sinh các chi phí mới ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận thu được của dự án.
+ Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan
công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bò áp đặt bởi cấp trên...

Trang 20
1.3.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan
- Các yếu tố của điều kiện tự nhiên
Nhìn chung điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đối với các ngành
nông nghiệp và sau đó tác động tới các ngành kinh tế khác.
-Các yếu tố về môi trường kinh doanh
Các chính sách của Chính phủ; các biến động lớn của thò trường trong
nước và quốc tế; Chu kỳ kinh doanh có tính quy luật trong kinh tế thò trường…
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Chính sách tín dụng không hợp lý; Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và
không phù hợp; Cán bộ ngân hàng không đủ tiêu chuẩn…
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Việc quản lý không hiệu quả; Kế hoạch tài chính không phù hợp; Hệ
thống báo cáo không đầy đủ hoặc không cập nhật; Thiếu kinh nghiệm trong kinh
doanh gây ra những vấn đề trong quản lý tài chính và sản xuất; Kinh doanh quá
mức; Không có sự thống nhất giữa các cổ đông quản trò, ban điều hành...
1.3.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Đối với NH cho vay
Với rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể không thu được vốn tín dụng và lãi
đã cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi gặp phải rủi ro
tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm
mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau : nhẹ nhất là ngân hàng bò giảm
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng không
Trang 21
thu được vốn lẫn lãi. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bò phá sản,
* Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành,
các tổ chức và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bò phá sản thì người gửi tiền ở ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt
đến rút tiền, ảnh hưởng dây chuyền đến hoạt động của các NH khác, làm cho hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Khi hệ thống NH gặp khó khăn trong thời gian
dài, trên diện rộng lúc này nền kinh tế có khả năng rơi vào tình trạng khủng
hoảng.
1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng
1.3.3.1. Các biện pháp cơ bản
* Thông tin về khách hàng
Để đánh giá rủi ro và đề ra biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, thông tin cần
thu thập từ khách hàng phải đầy đủ, trung thực, kòp thời. Quá trình thu thập thông
tin, sàng lọc thông tin từ khách hàng và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau cần
được xem là nguyên tắc hàng đầu để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Giới hạn cấp tín dụng
NH nên quy đònh hạn mức cấp tín dụng tối đa cho từng cấp quản trò (mức
phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy đònh cho các chi nhánh NH, các
phòng giao dòch, tuỳ theo quy mô hoạt động, năng lực làm việc của Chi nhánh
theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài sản bảo đảm của
khoản vay. Ngoài ra, NH cũng cần xác đònh mức giới hạn tín dụng đối với từng
KH riêng biệt. Giới hạn tín dụng bao gồm hạn mức của tất cả các dòch vụ chứa
Trang 22
đựng rủi ro tín dụng mà NH cấp cho KH như dư nợ vay, bảo lãnh, mở L/C, chiết
khấu, thấu chi…. Vượt qua giới hạn này, độ rủi ro đã ở quá mức cho phép.
Giới hạn tín dụng được xác đònh trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời
kỳ, xếp hạng tín dụng của DN, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả
năng cung ứng và quản trò vốn của NH.
* Bảo đảm tiền vay
Ngân hàng cần xem xét, quyết đònh cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc

không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh
của bên thứ ba. Lưu ý đây là biện pháp nhằm tăng cường quyền truy đòi của
ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Nguồn thu nợ chính trong hoạt động cho vay
là từ hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
* Đa dạng hoá danh mục cho vay
Một danh mục cho vay của các NH thông thường không thể có mức sinh
lợi cao hơn mức lãi suất cho vay đã quy đònh trong hợp đồng tín dụng. Các khoản
vay chỉ có thể giảm giá nếu KH không trả được lãi hoặc tệ hơn, không trả được
vốn gốc cho NH.
Mặc dù vậy, việc đa dạng hoá danh mục cho vay của NH cũng sẽ làm
giảm tối đa rủi ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo quy mô
KH, theo ngành hàng, theo tính chất sở hữu, theo loại cho vay …v,v
Các dự án cho vay dài hạn thường có tính rủi ro cao hơn các món vay
ngắn hạn. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chòu thêm rủi ro tỷ giá bên
cạnh rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của NH không cân đối. Các món vay
lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ
đó, các NH cần đa dạng hoá danh mục cho vay của mình. Không nên chỉ cho vay
một, hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài DN lớn hoặc một vài nhóm kinh doanh
Trang 23
đơn lẻ. Việc đa dạng cũng cần được thực hiện đối với thành phần kinh tế, loại
sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay và phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn của NH.
* Kiểm tra tín dụng

Để hạn chế rủi ro Tín dụng và giám sát chất lượng tín dụng NH phải kiểm
tra tất cả các khoản tín dụng theo các mức độ sau:
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì các khoản tín dụng
này nếu bò rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của NH.
- Tiến hành kiểm tra đònh kỳ, kết hợp với kiểm tra đột xuất tất cả các
khoản tín dụng nhỏ và vừa.

- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên
quan đến khoản tín dụng của NH.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc ngành nghề (sử dụng nhiều vốn vay) không phát triển.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và nội dung kiểm tra bao hàm các khía
cạnh sau: thực hiện kế hoạch trả nợ, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo,
khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
* Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng
Phân hạng tín dụng là công cụ quản trò rủi ro cơ bản, là một tiến trình xếp
loại rủi ro bằng phương pháp đònh lượng và đònh tính nhằm xác đònh cấp độ rủi
ro đối với các khoản cho vay. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng vào thời
điểm mà khoản vay được thực hiện và sau đó được đánh giá và phân loại lại khi
cần thiết (tùy vào mức độ rủi ro) có thể vài lần trong năm.


Trang 24
Theo thông lệ quốc tế, các khoản cho vay được phân loại thành 5 hạng sau:
- Hạng 1: Các khoản cho vay Đạt tiêu chuẩn (Standard) là khoản cho vay
không có nghi ngờ nào về khả năng trả nợ. Nói chung, các khoản cho vay được
đảm bảo (kể cả gốc vốn và lãi) bằng tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá trò thay thế
tiền mặt như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này.
- Hạng 2: Các khoản cho vay Cần theo dõi hoặc cảnh giác (Specially
mentioned, or watch) là khoản cho vay chứa đựng tiềm năng rủi ro trong tương
lai.
- Hạng 3: Các khoản cho vay Dưới chuẩn (Substandard) là các khoản cho
vay yếu kém, nguồn trả nợ cơ bản bò thiếu hụt và ngân hàng phải cần đến nguồn
trả nợ thứ cấp như thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Những khoản nợ quá
hạn từ 90 ngày trở lên thường được xếp vào loại này.
- Hạng 4: Các khoản cho vay Khó thu hồi (Doubtful) là các khoản cho vay

dưới chuẩn, việc thu hồi nợ trọn vẹn là không chắc chắn. Khả năng tổn thất là rõ
ràng, nhưng chưa đến mức xếp hạng tổn thất, những khoản nợ quá hạn từ 180
ngày trở lên thường được xếp hạn này.
- Hạng 5: Các khoản cho vay Tổn thất (Loss) là khoản cho vay không thể
thu hồi, không còn tài sản thế chấp nào khác để thu hồi hoặc các tài sản này
không có giá trò đến mức mà nếu làm các thủ tục thanh lý thì còn tốn kém hơn.
Những khoản nợ quá hạn từ 1 năm trở lên thường được xếp vào hạn này.
Việc phân hạn tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết đònh mức độ
giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản cho vay. Để đưa ra
mức trích lập quỹ dự phòng thích hợp cần phải dựa vào nhiều yếu tố khác như
lòch sử vay trả của người đi vay, tài sản thế chấp và tất cả các yếu tố có ảnh
Trang 25
hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Đối với những nước có hệ thống luật
pháp chưa phát triển thì khuyến khích tỉ lệ trích lập như sau:
Khoản tín dụng Mức trích lập
Đạt tiêu chuẩn (tốt) 0-1%
Cần được theo dõi 5-10%
Không đạt tiêu chuẩn (xấu) 10-30%
Khó đòi 50-75%
Mất mát, thua lỗ 100%
Có hai cách xử lý những khoản mất mát: một là, giữ nguyên khoản mất
mát trên sổ sách cho đến khi thu hồi lại được (với cách thức này thì tỷ lệ dự trữ
thường lớn), hai là, các khoản này phải được tất toán và đưa ra khỏi sổ sách kế
toán (với cách thức này thì tỷ lệ dự trữ thường nhỏ hơn).
* Đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình đònh lượng
NH thường sử dụng các dữ liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính
toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng căn cứ vào mức
độ rủi ro được xác đònh. Để sử dụng các mô hình này, các ngân hàng phải xác
đònh được các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên

quan đến rủi ro tín dụng cho từng đối tượng cho vay cụ thể. Sau khi các dữ liệu
đã được xác đònh, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để tính toán xác suất rủi ro
tín dụng hoặc để phân loại rủi ro tín dụng. Các mô hình thường phân tích là : Mô
hình xác suất tuyến tính Mô hình Logit Mô hình Propit Mô hình phân biệt tuyến
tính …

×