Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.98 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM MINH TUÂN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội - 2013


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Phan Diệu Hương.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu
thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến
thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao
chép của các đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Nếu


sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Phạm Minh Tuân


Lời cảm ơn
Trong thời gian học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, truyền đạt kiến thức
cũng như sự giúp đỡ của thầy cô giáo Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các tổ
chức cá nhân và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong
trường, đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.Phan Diệu Hương đã giúp
đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các khách hàng, doanh nghiệp, gia đình, bạn
bè, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tuy nhiên do hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được sự góp ý
kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên lớp Cao học Bách Khoa , khóa 2011 - 2013 Thái Nguyên
Tác giả

Phạm Minh Tuân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHNN
SeABank


Từ viết tắt
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

RRTD

Rủi ro tín dụng

QLRR

Quản lý rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

XHTD

Xếp hạng tín dụng

BASEL


Ủy ban giám sát ngân hàng

CIC
TSĐB

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tài sản đảm bảo

CV

Chuyên viên

TP

Trưởng phòng

HĐQT

Hội đồng quản trị


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
I -BẢNG:
Bảng 1. Quy trình cho vay SeAbank........................................................................ 31
Bảng 2. Các chỉ tiêu SeABank................................................................................. 34
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng SeAbank ............................................. 36
Bảng 4. Cơ cấu dư nợ tín dụng SeAbank................................................................. 36
Bảng 5. Tỷ lệ nợ quá hạn SeAbank.......................................................................... 38
Bảng 6. Tỷ lệ nợ khách hàng nợ quá hạn SeABank ................................................ 39

Bảng 7. Quy trình nghiệp vụ tín dụng SeABank ..................................................... 48
Bảng 8. Bảng xếp hạng tín dụng SeABank.............................................................. 50
Bảng 9. Bảng tỷ lệ xếp loại khách hàng của SeABank............................................ 51
Bảng 10. Bảng phân loại dư nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo của SeABank ......... 52
Bảng 11. Bảng phân loại tỷ lệ dư nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo SeABank........ 52
Bảng 12. Chi phí trích lập dự phòng SeABank........................................................ 54
Bảng 13. Nợ quá hạn phân theo nhóm SeABank..................................................... 55
Bảng 14. Các bước xử lý rủi ro tín dụng SeABank ................................................. 56
Bảng 15. Mục tiêu kinh doanh cơ bản trong năm 2012 ........................................... 67
II – HÌNH:
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động SeABank.................................................. 32
Hình 2. Sơ đồ Mô hình tổ chức Quản lý rủi ro tín dụng SeABank ......................... 43
Hình 3. Mô phê duyệt tín dụng tập trung SeABank................................................. 72
Hình 4. Mô hình chính sách khung quản trị rủi ro SeABank .................................. 77
Hình 5. Mô hình khối quản trị rủi ro SeABank ......................................................... 79


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 3
1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro ........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro ..................................................................................................3
1.1.2. Phân loại rủi ro ............................................................................................... 4
1.1.3. Các loại rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại (NHTM).................... 5

1.2. Quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại ................................................ 5
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro ................................................................................ 5
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM.................................. 6
1.3. Nội dung và quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM ..................... 7
1.3.1. Quy định của Nhà nước về Quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM cổ phần tại
Việt Nam .................................................................................................................. 8
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM.............................................. 9
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM ............................................. 18
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về rủi ro tín dụng trong NHTM..................................... 19
1.4.1. Phân loại nợ................................................................................................... 19
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng................................................ 21
1.5. Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM .............. 22
1.6. Kinh nghiệm các nước về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM ............... 23
Tóm tắt chương 1 ..........................................................................................................26
CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (2009-2011) ..............................................27


2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Đông Nam Á.......................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................................27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ngân hàng ......................................................................28
2.1.2.1. Chức năng của SeABank...................................................................................28
2.1.2.2. Nhiệm vụ của SeABank.....................................................................................29
2.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động tín dụng SeABank..................................................30
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý nói chung bộ phận kinh doanh và quản lý tín
dụng SeABank ......................................................................................................... 31
2.2. Một số thành tựu của NHTMCP Đông Nam Á đã đạt được (2009-2011) . 33
2.3. Các hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã đạt được
(2009-2011).............................................................................................................. 35
2.3.1. Về cơ cấu dư nợ tín dụng SeABank............................................................... 36

2.4. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(2009-2011) ............................................................................................................. 38
2.4.1. Các rủi ro tín dụng đã phát hiện tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á............ 38
2.4.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng SeABank........................................ 42
2.4.3. Chính sách tín dụng........................................................................................ 45
2.4.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng SeABank......................................................... 47
2.4.5. Hệ thống xếp hạng tín dụng SeABank........................................................... 49
2.4.6. Quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng SeABank ............................................ 52
2.4.7. Xử lý rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng SeABank................................... 54
2.5. Đánh giá các biện pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đã thực
hiện tại NHTMCP Đông Nam Á ........................................................................... 57
2.6. Phân tích các nhân tố chính tác động đến quản lý rủi ro tín dụng tại
NHTMTP Đông Nam Á ......................................................................................... 59
2.6.1. Quản lý Nhà nước về rủi ro tín dụng tại NHTMTP....................................... 59
2.6.2. Quy định và quy trình quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đông
Nam Á ...................................................................................................................... 60


2.6.3. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng và lãnh đạo tại NHTMCP
Đông Nam Á ............................................................................................................ 61
2.6.4. Các công cụ hỗ trợ cho quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á. 63
2.7. Tổng hợp các nguyên nhân cần khắc phục nhằm tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á .................................................................... 63
Tóm tắt chương 2...................................................................................................... 65

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á .......................................................... 66
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP
Đông Nam Á............................................................................................................ 66
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng ................................................. 66

3.1.2. Nhận định một số khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra nhiều tại ngân hàng
trong tương lai .......................................................................................................... 67
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á ................................................................................................ 69
3.2. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM khác tại Việt
Nam.......................................................................................................................... 70
3.2.1. Maritime Bank với dự án yêu cầu tối thiểu về quản lý rủi ro (MR Risk)...... 70
3.2.2. BIDV xây dựng khung quản lý tín dụng........................................................ 70
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á
.................................................................................................................................. 71
3.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng ........................................................................ 71
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng .................................................... 74
3.3.3. Xây dựng bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tập trung ...................................... 76
3.3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức và tăng cường quản lý điều hành bộ máy điều
hành .......................................................................................................................... 77
3.3.5. Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát khoản vay ...................... 80
3.3.6. Tăng cường quản lý danh mục tài sản đảm bảo............................................. 81
3.3.7. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ........................................................ 82


3.3.8. Giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................. 84
3.3.9. Thúc đẩy hoạt động thông tin với các cơ quan chức năng............................. 85
3.3.10. Thúc đẩy hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng....................................... 85
3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 86
3.4.1. Kiến nghị đối với NHNN ............................................................................... 86
3.4.2. Kiến nghị đối với chính phủ và các ngành liên quan..................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 90
TÓM TẮT LUẬN VĂN



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, hoạt động này tuy thu được nhiều
lợi nhuận những cũng có không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi có
thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Vì vậy, nếu xảy ra rủi ro tín dụng sẽ
có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ
chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của hệ thống
ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt với ngân hàng thương mại ở Việt Nam
lợi nhuận thu được từ hoạt động này thường chiếm khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận
của ngân hàng.
Theo quy chuẩn thông lệ quốc tế, cơ chế quản trị rủi ro cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam đang dần hoàn thiện và được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên,
giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao năng lực tự quản trị rủi ro của các ngân
hàng thương mại, việc quản trị rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính cấp
thiết là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào trong đó có Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank). Nhất là trong môi trường kinh
doanh khó khăn này đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự nỗ lực, mục tiêu mà
SeABank đặt ra và định hướng phát triển là “Trở thành tập đoàn tài chính ngân
hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam", để đạt được mục tiêu đề ra SeABank xác định
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược đổi mới này của SeABank là
đẩy mạnh việc củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới,
tích cực xử lý nợ xấu, song song với việc củng cố lại cơ cấu tổ chức ngân hàng,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Làm thế nào để hoàn thành được nhiệm vụ đã đề ra.
Đây là một vấn đề đang được ban lãnh đạo SeABank đặc biệt quan tâm.

Trước thực trạng như vậy, trong thời gian làm việc tại SeABank Học viên
nhận thấy tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng ngày càng lớn nên đã lựa chọn
đề tài Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Với kết quả nghiên cứu, nhà quản lý của ngân
hàng có thể tìm hiểu làm thế nào để sử dụng tất cả nguồn lực sẵn có cho hiệu suất
tốt nhất, làm thế nào để phát triển vị thế của mình trên thị trường, làm thế nào để
Học viên: Phạm Minh Tuân

1

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh thị trường ngân hàng khác, và làm thế nào để
vượt qua mọi khó khăn và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
SeABank.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của SeABank từ
năm 2009-2011.
- Thuật ngữ tín dụng sử dụng trong khuôn khổ luận văn này chỉ để nói đến
hoạt động cho vay.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM).
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại

SeABank từ năm 2009- 2011.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SeABank
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng
hợp và so sánh số liệu.
Cấu trúc của luận văn
Tên đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á (2009-2011).
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á.

Học viên: Phạm Minh Tuân

2

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro nói chung là một khái niệm rất rộng cả trong đời sống con người hay
trong bất cứ loại hình kinh doanh nào, đã có nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế trên thế giới định nghĩa về rủi ro như sau:
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. [1]
Rủi ro là một khái niệm khách quan, nó hiện hữu khi một hành động hay một
tình huống làm cho khả năng thu lợi hoặc thiệt hại là không thể dự đoán được một
cách chắc chắn.
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may đem đến thiệt hại về con
người và tài sản. Đã nói đến rủi ro là nói đến sự không may mắn, bất cứ sự việc nào
xảy ra mà mang lại sự may mắn cho con người và cho tổ chức thì không được gọi là
rủi ro.
Hay rủi ro còn được hiểu là khả năng phát sinh tổn thất và bất chắc về tổn
thất. Khái niệm này nhấn mạnh vào hậu quả của rủi ro. Rủi ro thường được hiểu là
một sự việc xảy ra, gây ra những hậu quả làm thiệt hại về con người hoặc tài sản.
Đồng thời không thể đoán biết trước được mức độ thiệt hại của rủi ro đó ước tính là
bao nhiêu. Đó là sự không chắc chắn về mức độ tổn thất.
Còn theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” [2].
Theo Allan Willett: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố
không mong đợi” [2].
Theo Inrving Pferfer: “Rủi ro là tổng hợp những sự cố ngẫu nhiên có thể đo
lường được bằng xác suất” [2].
Theo từ điển Kinh tế học hiện đại đã chỉ rõ: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó
một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự
kiện có một phân bố xác suất” [2].

Học viên: Phạm Minh Tuân


3

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Có nhiều định nghĩa, khái niệm về rủi ro được định nghĩa dưới các hình thức
khác nhau, tựu trung lại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến
cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định [2].
Rủi ro xảy ra gây nhiều tổn thất về tài sản cho ngân hàng, những tổn thất
thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản...
Rủi ro cũng làm giảm uy tín của ngân hàng, một ngân hàng kinh doanh bị lỗ
liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một
cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu.
Như một hệ quả rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến
hàng triệu người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... Làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng,
gây rối loạn trật tự xã hội hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân
hàng trong nước và khu vực. Ngoài ra sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự
hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại rủi ro:
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu và tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro thành các loại khác nhau.
- Phân loại theo bản chất: Theo cách phân loại này rủi ro bao gồm:

+ Các rủi ro về kinh tế bao gồm các rủi ro kinh tế vĩ mô (ví dụ sự thay đổi
các luật phápvà chính sách gây nên bất lợi cho doanh nghiệp), các rủi ro kinh tế do
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gây ra (ví dụ hàng hoá ế ẩm do quan hệ
cung cấu bất lợi, tình thế cạnh tranh bất lợi cho doanh nghiệp).
+ Các loại rủi ro trong quá trình sản xuất: Sự cố hỏng hóc của máy móc, gián
đoạn cung cấp điện, nước, tai nạn lao động, cháy, nổ...
+ Các rủi ro do môi trường tự nhiên (động đất, mưa bão, lụt...).
+ Các rủi ro về xã hội và chính trị (thay đổi chính phủ, mức thu nhập của
người tiêu thụ thay đổi đột ngột, dịch bệnh, ốm đau, chiến tranh).
- Phân loại theo mức độ khống chế của con người:

Học viên: Phạm Minh Tuân

4

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

+ Rủi ro có thể khống chế.
+ Rủi ro không thể khống chế (bất khả kháng).
- Phân loại theo mức độ khách quan và chủ quan:
+ Rủi ro khách quan, hay còn gọi là rủi ro tự nhiên, rủi ro thuần tuý.
+ Rủi ro có tính chất chủ quan do quyết định sai của con người gây nên
1.1.3. Các loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại (NHTM):
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ NHTM cũng gánh chịu các rủi ro do
tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các doanh nghiệp khác. Các

ngân hàng quan tâm đến 5 rủi ro chính [3]:
- Rủi ro tín dụng (Credit Risk): Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate (Forex) Risk): Là loại rủi ro
phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến
động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk): Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay
đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến
tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk): Là loại rủi ro xuất hiện trong trường
hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra
tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
- Rủi ro tác nghiệp (Operational Risk): Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc
gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ
hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân
hàng.
1.2. Quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản lý rủi ro bao gồm năm bước: Nhận

Học viên: Phạm Minh Tuân

5

Cao học QTKD 2011-2013



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro
[3].
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ để quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp hạn chế nhằm không để thất thoát vốn cho vay, tăng tối đa tiền lãi, trong
khi giảm tối đa những mất mát trong phạm vi giới hạn về vốn để đạt được mục tiêu
an toàn và hiệu quả, phát triển bền vững.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình chấp nhận rủi ro có sự tính toán trước,
các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp và
xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được trong phạm vi khả năng
nguồn lực tài chính và năng lực ngân hàng.
Quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối
quan hệ giữa rủi ro, lợi nhuận và kiểm soát giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều
khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền
tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại công cụ tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM:
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo phát hiện rủi ro tiềm ẩn: Phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ do đó cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.

Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng, trong ngân hàng nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược
hoặc cản trở nhau. Vì vậy cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách
thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng, phải có
kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.

Học viên: Phạm Minh Tuân

6

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Thứ nhất: Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham
gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng đó là: NHTM và khách hàng. Đối với các khách
hàng khi phát sinh rủi ro tín dụng thì phần lớn đều trong tình trạng kinh doanh sa sút
hoặt nằm trên bờ vực phá sản còn đối với các NHTM, hậu quả tác động to lớn trên
nhiều phương diện:
- Chi phí gia tăng do phải trích lập dự phòng tổn thất hoặc các chi phí liên
quan trong vấn đề xử lý các khoản rủi ro đó. Bên cạnh đó do e ngại rủi ro sẽ làm
cho các ngân hàng hạn chế cho vay, doanh thu hạn chế khiến hậu quả kinh doanh
giảm, thậm chí bị thua lỗ, uy tín và vị thế trên thị trường giảm sút ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng kéo dài làm thất thoát lượng vốn lớn: Vì ngân hàng có chức
năng là đi vay để cho vay, đã không thu hồi được nợ trong khi ngân hàng vẫn phải

chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, mất cân đối trong thu chi làm cho lợi
nhuận bị giảm sút và có thể bị rơi vào mất khả năng thanh toán chi trả hoặc có thể
trầm trọng hơn thì dẫn đến tình trạng phá sản.
Thứ hai: Rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả đối với hệ thống tài chính của cả
quốc gia vì giữa các ngân hàng luôn có sự ràng buộc và liên quan với nhau. Sự ràng
buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ này mà rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho
hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền, khiến hệ thống trung gian tài chính bị khủng hoảng
nghiêm trọng mà một số trường hợp điển hình là khủng hoảng đã xảy ra ở Mỹ làm
hàng loạt ngân hàng phá sản năm 2008.
Thứ ba: Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng
trong xã hội vì bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một trung gian
tài chính, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động ngân hàng
có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế và mang tính xã hội hóa cao, nên khi mà rủi
ro tín dụng gây nên sự phá sản của một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối
loạn, hoạt động kinh tế mất ổn định, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững
chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực các chính sách tài
chính tiền tệ của chính phủ.

Học viên: Phạm Minh Tuân

7

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Tóm lại: Những hậu quả nặng nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng cho thấy sự

cần thiết phải đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng tất yếu phải quản lý rủi ro tín
dụng.
1.3. Nội dung và quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM:
1.3.1. Quy định của Nhà nước về quản lý rủi ro tại các NHTMCP tại Việt
Nam:
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững góp phần
tăng trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban
Basel (Basel II) về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, gần đây Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi
ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro như [4]:
- Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/4/2005 yêu cầu các NHTM tuân thủ
đúng các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh
toán và bảo đảm tiền vay, bảo đảm tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy
động vốn, đảm bảo chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội
bộ.
- Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN
sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội dung
được sửa đổi quy định theo hướng trao nhiều quyền phán quyết, hoặc tạo cơ sở
pháp lý cho Tổ chức tín dụng (TCTD) chủ động thực hiện theo đặc thù kinh doanh Ví dụ: Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem xét, quyết định trên cơ sở
khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM.
- Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của NHTM.
Các NHTM hiện đang thực hiện xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của NHTM
theo tinh thần Quyết định 493 của Thống đốc NHNN. Đây là một bước tiến ban đầu
trong tiếp cận an toàn vốn, không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ mà còn nhằm


Học viên: Phạm Minh Tuân

8

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng. Tuy nhiên bản thân Quyết
định 493 cũng cần được điều chỉnh và đổi mới theo hướng quản trị rủi ro phải theo
qui chuẩn của sổ tay tín dụng để phản ánh đúng các tiêu chí rủi ro theo “493” thực
tế chứ không phải “493” danh nghĩa theo hệ thống báo cáo và còn nhiều khe hở như
hiện nay. Nhiều ý kiến kiến nghị chương trình tái cơ cấu nghiệp vụ các NHTM Nhà
nước tới đây phải tập trung mạnh vào cơ cấu phần này...
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM:
Các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỷ lệ thu hồi vốn thông qua
duy trì một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Các ngân hàng cần quản lý rủi ro
tín dụng phát sinh trong toàn bộ danh mục các khoản tín dụng cũng như trong từng
giao dịch cụ thể, đồng thời các ngân hàng cũng phải xem xét tới mối quan hệ giữa
rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác vì chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Mặc dù biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể ở từng ngân hàng là khác
nhau do khả năng và cách quản lý của từng ngân hàng hay do tính chất và mức độ
phức tạp của các hoạt động tín dụng. Nhưng một chương trình quản lý rủi ro tín
dụng đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nói chung có 5
nguyên tắc cơ bản sau:
- Tạo môi trường có mức độ rủi ro tín dụng phù hợp: Để quản lý rủi ro tín

dụng trước tiên mỗi ngân hàng phải tạo được môi trường có mức độ rủi ro tín dụng
phù hợp cho riêng mình trong từng thời kỳ nhất định, muốn vậy các ngân hàng nhìn
chung đều phải thực hiện những nội dung sau:
Hội đồng quản trị phải có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét lại chiến
lược và các chính sách quan trọng về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Có nghĩa là
ngân hàng phải đo lường được mức độ, hậu quả rủi ro và mức độ chống đỡ rủi ro.
Dự tính được mức độ lợi nhuận mà ngân hàng có thể có được khi xảy ra các mức độ
rủi ro tín dụng khác nhau từ mức độ nhỏ đến mức độ lớn nhất.
Trên cơ sở chiến lược và các chính sách, ban giám đốc có trách nhiệm thực
thi chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng đã được hội đồng quản trị phê duyệt,
xây dựng một chương trình để xác định, đo lường và giám sát, kiểm tra rủi ro tín
dụng trong mọi hoạt động của ngân hàng.

Học viên: Phạm Minh Tuân

9

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Ngân hàng phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng hiện hữu trong tất cả các
sản phẩm và hoạt động. Các ngân hàng cũng cần phải đảm bảo rằng rủi ro đối với
sản phẩm và hoạt động mới phải được đánh giá đầy đủ trước khi các sản phẩm này
được giới thiệu hoặc cam kết và phải được ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị tín
dụng phê duyệt trước.
- Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý: Ngân hàng phải hoạt động theo

những tiêu chuẩn cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chuẩn
này cần bao gồm sự tìm hiểu kỹ về khách hàng, mục đích, cơ cấu của các khoản tín
dụng cũng như nguồn trả nợ của ngân hàng.
Các ngân hàng phải thiết lập những giới hạn tín dụng tổng thể ở từng cấp độ,
từng khách hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau, cả
trong hoạt động ngân hàng cũng như trong giao dịch thương mại, đối với tài sản nội
bảng cũng như ngoại bảng.
Các ngân hàng phải có một quy trình được xây dựng một cách rõ ràng cho
việc phê duyêt cho các khoản tín dụng mới mở cũng như mở rộng các khoản tín
dụng hiện có.
Mọi quyết định mở rộng tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc là vẫn
nằm trong vòng kiểm soát.
- Duy trì quá trình đo lường và quản lý tín dụng: Các ngân hàng phải có
trong tay một hệ thống hành chính để quản lý những danh mục đầu tư đa dạng có
hàm chứa rủi ro tín dụng, bởi vì đầu tư cũng là một trong những hoạt động quan
trọng của ngân hàng.
Bên cạnh hệ thống hành chính quản lý danh mục cho vay, ngân hàng còn
phải có hệ thống giám sát tình hình từng khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định
xem các khoản dự phòng và ký quỹ có đầy đủ không.
Các ngân hàng phải đưa vào hệ thống đánh giá rủi ro nộ bộ để quản lý rủi ro
tín dụng. Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ trong một ngân hàng cần phải phù hợp với
tính chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
Các ngân hàng phải có hệ thống thông tin và có kỹ thuật phân tích, cho phép
cấp quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng hiện hữu trong tất cả các giao dịch nội

Học viên: Phạm Minh Tuân

10

Cao học QTKD 2011-2013



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

bảng và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp đầy đủ thông tin về cơ
cấu danh mục đầu tư tín dụng.
Các ngân hàng phải có trong tay một hệ thống giám sát cơ cấu và chất lượng
tổng thể của danh mục đầu tư tín dụng.
Các ngân hàng xem xét đến những thay đổi về điều kiện có thể xảy ra trong
tương lai khi đánh giá từng khoản tín dụng như toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng và
đánh giá những nguy cơ rủi ro tín dụng.
- Bảo đảm kiểm soát tín dụng đầy đủ: Các ngân hàng phải thiết lập một hệ
thống độc lập đánh giá lại tín dụng. Các ngân hàng phải thiết lập và thực thi kiểm
soát nộ bộ và các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo rằng các chính sách, quy trình
và giới hạn an toàn được thực hiện đầy đủ và báo cáo kịp thời.
Các ngân hàng phải xây dựng cho mình một hệ thống các khoản tín dụng có
vấn đề và các tính huống khó khăn từ việc nhận biết các dấu hiệu có vấn đề của các
khoản tín dụng đến việc theo dõi và xử lý những khoản đó.
- Nâng cao vai trò của cơ quan giám sát: Các cơ quan giám sát phải yêu cầu
các ngân hàng có một hệ thống hoạt động hiệu quả để xác định, đo lường, giám sát
và kiểm soát rủi ro tín dụng như là một phần trong hệ thống quản lý rủi ro tổng thể.
Các cơ quan giám sát phải tiến hành đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách,
biện pháp thực hiện các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý danh
mục của ngân hàng.
Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
- Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng: Công tác quản lý rủi ro
tín dụng là xác định được mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro, đảm bảo hoạt động an toàn

và hiệu quả.
Để đạt mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng đề ra các ngân hàng cần thiết lập cho
mình chính sách tín dụng phù hợp, đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm
an toàn. Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố cơ bản, nền tảng của quản lý rủi
ro tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu tham số định hướng cho
cán bộ ngân hàng, cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn
chi tiết để tuân theo. Chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông

Học viên: Phạm Minh Tuân

11

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

suốt từ trên xuống dưới tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của
mình, tránh rủi ro qua mức và đánh giá về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát
hoạt động ngân hàng trên thế giới đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng
đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản lý tốt rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng nói chung có hai kiểu: Chính sách tín dụng mở rộng
(thích hợp và nên áp dụng trong hoàn cảnh tình hình kinh tế tăng trưởng và công tác
quản lý tín dụng của ngân hàng được đảm bảo) và chính sách tín dụng thắt chặt (nên
áp dụng trong hoàn cảnh ngân hàng quản lý tín dụng kém hiệu quả hoặc nền kinh tế
có dấu hiệu chững lại mở đầu cho thời ký suy thoái) và được thực hiện thông qua
các công cụ như: Lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt
cấp tín dụng.

Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những
nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường
kinh tế.
- Phân tích, đánh giá rủi ro: Để xây dựng và đưa các chiến lược chính sách
vào thực tế, ngân hàng phải xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả trên các nguyên
tắc đảm bảo sự minh bạch, công khai, trong đó phải xác định rõ vai trò và trách
nhiệm phân tách các nhiệm vụ trong triển khai hoạt động. Cơ cấu tổ chức quản lý
rủi ro tín dụng phải có sự tham gia của mọi bộ phận liên quan đến hoạt động tín
dụng, từ ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng đến bộ phận kinh doanh và các bộ
phận liên quan. Cơ cấu tổ chức rủi ro tốt sẽ là một bộ phương thức quản lý rủi ro bài
bản.
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu quan trọng trong toàn bộ quy
trình tín dụng, hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc
quản lý và giảm thiểu rủi ro.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng
của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn
vay cả gốc lần lãi. Giúp ngân hàng đánh giá về điều kiện và khả năng trả nợ của
khách hàng, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên
lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra để ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không.

Học viên: Phạm Minh Tuân

12

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD


Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Mặc khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ
sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó thẩm định về thái độ trả nợ của khách
hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Điều này góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín
dụng.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phương án
hoặc dự án của khách hàng, theo đó ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi mà đánh giá
được phương án hoặc dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy.
Mục đích của phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng nhằm: Hạn chế thông
tin bất cân xứng, đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng và khả năng kiểm
soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa.
- Đo lường rủi ro: Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là
tính rủi ro và vì vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi
trường rủi ro. Do đó cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và
phải xây dựng công cụ để đo lường nó, có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để
đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định
lượng và mô hình định tính. Luận văn xin giới thiệu một số mô hình như sau:
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C:
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không. [5] Điều này
liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng theo
FDIC, Bank Examination policies, Washington, D.C, selected yea bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng (CBTD) phải chắc chắn
rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ
khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng

vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.

Học viên: Phạm Minh Tuân

13

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng. Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại
hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
Mô hình điểm số Z (Z-credit scoring model): Mô hình điểm số Z do Giáo
sư Edward I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất
của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với

người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj),
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5, trong đó:
X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2 = tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”.
X3 = tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”.
X4 = tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy khi
trị số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Từ một chỉ số Z ban đầu Giáo Sư Edward I.Altman đã phát triển ra Z’
và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp như sau:
- Đối với doanh nghiệp (DN) đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
+ Nếu Z>2.99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
+ Nếu 1.8
Học viên: Phạm Minh Tuân

14

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

+ Nếu Z<1.8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
- Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:

Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
+

Nếu Z’>2.9: DN nằm trong vùng an toàn chưa có nguy cơ phá sản.

+ Nếu

1.23
+ Nếu Z’<1.23: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
- Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết
các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các
ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
+ Nếu

Z’’>2.6: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

+ Nếu

1.2
+ Nếu

Z”<1.1: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân hàng thành hai nhóm là “vỡ
nợ” và “không vỡ nợ”, Trong thực tế “vỡ nợ” được phân thành nhiều loại, từ không
trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền

vay. Điều này hàm ý cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn
theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với
các mức độ vỡ nợ khác nhau.
Không có lý do rõ ràng để phân tích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến
số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn.Tương tự như vậy bản thân các chỉ số được
chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện thị trường và kinh doanh
thường xuyên thay đổi. Mô hình cũng giả thiết rằng các biến số là hoàn toàn độc lập và
không phụ thuộc lẫn nhau.
Đã không tính tới một nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh
tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân
hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
Phương pháp xếp hạng và chấm điểm tín dụng: Moody’s Investors Service
(Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai tổ chức tín nhiệm có uy tín và lâu

Học viên: Phạm Minh Tuân

15

Cao học QTKD 2011-2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín
nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service. Ngày nay các tổ chức
tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính lớn và cả những thị
trường mới nổi trên toàn cầu, kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được

đánh giá rất cao.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P,
Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về
nền kinh tế, ngành và công ty, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Với chỉ
tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau
khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc
các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất
kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo
ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên dù sử dụng phương
pháp nào, mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng
tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng
cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa
đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ
của doanh nghiệp là điều không thể làm được.
- Kiểm tra và giám sát tín dụng: Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm
hỗ trợ cho việc nhận biết rủi ro tín dụng, trong suốt quá trình cấp tín dụng ngân
hàng phải có một quá trình liên tục kiểm tra và giám sát. Đây là khâu quan trọng
trong quá trình quản lý tín dụng của ngân hàng. Giám sát từng khoản vay một cách
thường xuyên nhằm phát hiện “dấu hiệu cảnh báo sớm” để có hành động khắc phục
kịp thời.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, khoản tín dụng đó cần được
quản lý một cách chủ động để có thể phát hiện sớm nhất những dấu hiệu của rủi ro
tín dụng. Việc theo dõi các khoản tín dụng là một trong những công việc quan trọng
của cán bộ tín dụng, quá trình giám sát tín dụng nhằm mục đích:
+ Đảm bảo cho ngân hàng hiểu rõ hiện trạng tài chính của khách hàng.
+ Đảm bảo rằng tất cả các khoản tín dụng đều tuân thủ theo đúng hợp đồng
tín dụng.

Học viên: Phạm Minh Tuân


16

Cao học QTKD 2011-2013


×