Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.06 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN TIẾN THƯỞNG

HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT PHÚC LÂM

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Lê Quân

Hà Nội – 2013

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân,
không sao chép lại của người khác.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
công trình, thời gian, địa điểm công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày


tháng

năm

Nguyển Tiến Thưởng

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

5S

Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch Sẽ,
Săn sóc, Sẵn sàng

QTCN

Quy trình công nghệ

QLCL

Quản lý chất lượng

PDCA


Plan – Do - Check - Act

Kế hoạch - Thực hiện - Kiểm
tra - Hành Động

TQM

Total Quality Management

Quản lý chất lượng tổng thể

GMP

Good Manufaturing Practices

Hệ thống thực hành sản xuất

QC

Quanlity Control

Quản lý chất lượng

QA

Quanlity Assurance

Đảm bảo chất lượng


TQC

Total Quanlity Contro

Kiểm soát chất lượng toàn
diện

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1: Tổng hợp thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty..................... 47
Bảng 2-2: báo cáo chất lượng sản phẩm hàng xe máy năm 2012 ...................... 48
Bảng 2-3: Kế hoạch xây dựng các văn bản quản lý chất lượng. ........................ 58
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả phân tích................................................................ 69

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
 
Hình 1-1: Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm. ....................................... 13
Hình 2-1: Các sản phẩm tiêu biểu của công ty................................................... 38
Hình 2-2: Sơ đồ tổ chức của công ty Phúc Lâm................................................. 39
Hình 2-3: Lịch trình hành động thực hiện ISO 9001-2008. ............................... 53

5


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................5
MỤC LỤC.............................................................................................................6
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................9
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ..............................................................12
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ............................................................. 12
1.1.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng sản phẩm. ................................12
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của chất lượng sản phẩm.......................................16
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. ........................................... 18
1.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng.............................................................18
1.2.2 Các nội dung cơ bản của quản lý chất lượng ..........................................18
1.2.2.1. Hoạch định chất lượng:...............................................................18
1.2.2.2. Kiểm soát chất lượng ..................................................................20
1.2.2.3. Đảm bảo chất lượng....................................................................20
1.2.2.4 Cải tiến chất lượng.......................................................................21
1.3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN. ............. 21
1.3.1 Khái niệm hệ thống quản lý chất lượng..............................................21
1.3.2 Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn điển hình...............21
1.3.3 Các nội dung cơ bản của áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong
doanh nghiệp. ..............................................................................................27
1.3.4. Các phương pháp quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. ...............28
1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng trong doanh nghiệp................................................................30

6



1.3.5.1 Nhóm yếu tố khách quan .............................................................31
1.3.5.2 Nhóm các yếu tố chủ quan...........................................................33
1.4 PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH TRONG LUẬN VĂN........ 34
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu trong luận văn. ...........................................34
1.4.1.1 Phương pháp so sánh đối chứng .................................................34
1.4.1.2 Phương pháp phân tích chi tiết. ..................................................34
1.4.2 Dữ liệu phân tích cần thu thập. ...........................................................35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
PHÚC LÂM........................................................................................................36
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHÚC LÂM. .... 36
2.1.1. Giới thiệu chung. ...............................................................................36
2.1.2. Các sản phẩm. ....................................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức. ..................................................................................39
2.2. HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TRONG CÔNG TY TNHH SẢN XUÂT PHÚC LÂM.................................... .41
2.2.1 Công tác hoạch định chất lượng. ........................................................41
2.2.2 Công tác kiểm soát chất lượng...............................................................44
2.2.3 Công tác đảm bảo chất lượng.................................................................49
2.2.4 Công tác cải tiến chất lượng. ..............................................................50
2.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUÂT PHÚC LÂM. ........ 51
2.3.1 Giai đoạn 1 : Chuẩn bị tiến hành ........................................................51
2.3.2 Giai đoạn 2 : Xây dựng hệ thống văn bản quản lý chất lượng ...........56
2.3.3 Giai đoạn 3: Triển khai áp dụng .........................................................59
2.3.4 Giai đoạn 4 : Đánh giá chất lượng nội bộ..............................................62
2.3.5 Giai đoạn 5 : Chứng nhận hệ thống ....................................................63
2.4. TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH. ............................................... 67
2.4.1. Tổng hợp kết quả. ..............................................................................67


7


2.4.2. Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3.........................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUÂT PHÚC LÂM ..................................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY........................................ 72
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI ÁP
DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY. ................ 72
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
PHÚC LÂM. ........................................................................................................ 73
3.3.1.Thiết lập cơ chế kiểm soát hoạt động xây dựng tài liệu tại công ty ...73
3.3.2. Tổ chức thực hiện áp dụng tốt hệ thống văn bản đã ban hành. .........76
3.3.3. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, hiệu suất làm việc cho đội ngũ nhân lực tại
công ty..........................................................................................................79
KẾT LUẬN..........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................84

8


MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thế giới cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn áp dụng hệ

thống quản lý ISO 9000 để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện hình ảnh của

doanh nghiệp hoặc để đáp ứng yêu cầu bắt buộc của thị trường mà doanh nghiệp
muốn gia nhập. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu tại Việt Nam, khi đánh giá về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp sau đạt chuẩn ISO 9000 thì có 42,6% doanh nghiệp
cho rằng hoạt động của tổ chức ngày một tốt hơn, 54.1% cho là vẫn như trước và
3,3% cho là có chiều hướng đi xuống. Rõ ràng, một bộ phận không nhỏ các doanh
nghiệp sau khi đạt chuẩn ISO 9000, không có phương hướng để duy trì, khắc phục
và nâng cao nhằm hoàn thiện việc áp dụng hệ thống đưa sản phẩm của doanh
nghiệp đến đảm bảo chất lượng của đơn vị mình.
Công ty TNHH sản xuất Phúc lâm cũng gặp phải tình trạng tương tự như các
doanh nghiệp trên đây. Trong năm 2009, để quản lý tốt hơn chất lượng của các sản
phẩm công ty đã bắt đầu triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Công tác
quản lý chất lượng có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công ty vẫn phải đối
mặt với những thách thức trong việc duy trì, triển khai áp dụng hệ thống ISO 90012008 sao cho có hiệu quả và giải quyết triệt để tình trạng lỗi của sản phẩm. Nguyên
nhân của các vấn đề trên là do nguồn lực của công ty là hữu hạn, trong khi đó các
vấn đề về chất lượng lại xảy ra rất đa dạng, việc triển khai áp dụng bị hạn chế, việc
thấu hiểu hệ thống còn là vấn đề hay gặp phải. Công ty chưa xác định được các
công cụ, phương pháp nào để triển khai áp dụng được nhanh gọn, duy trì được hệ
thống tốt nhất phù hợp với điều kiện hiện tại.
Do đó, nội dung nghiên cứu: “HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHÚC LÂM ” được thực hiện
nhằm trang bị cơ sở lý luận và phân tích giúp cho công tác triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng của công ty được hiệu quả.

9


2.

MỤC TIÊU

Nghiên cứu này nhằm đạt được một số mục tiêu chính sau đây:
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản lý chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng,
việc triển khai áp dụng mô hình vào doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác triển khai áp dụng hệ thống quản trị chất tại
công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.
- Xác định những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng của công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.

3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng khảo sát là công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất

luwowngjcuar công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.. Trong đó, tập trung vào các
công tác hoàn thiện việc triển khai áp dụng hệ thống trong công ty.
Các giải pháp sẽ dựa trên dữ liệu những sai hỏng của sản phẩm xảy ra trong quá
trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, việc tỉ lệ lỗi hỏng còn cao do việc áp
dụng hệ thống không có nhiều hiệu quả.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp so sánh: dựa trên các kết quả và thực trạng việc triển khai áp dụng

hệ thống so sánh với quy trình triển khai áp dụng của hệ thống chuẩn để đánh giá
làm cơ sở cho việc phân tích áp dụng hệ thống quản trị chất lượng trong doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích chi tiết, xử lý số liệu: dựa trên các số liệu được thu thập
và so sánh, cùng các công cụ và các bước triển khai của hệ thống chuẩn để phân tích
và xử lý số liệu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc triển khai áp dụng hệ

thống một cách tối ưu.
5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung lý thuyết về chất lượng, quản lý chất lượng , Hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, các phương pháp và dữ liệu phân tích.

10


Chương 2: Phân tích thực trạng công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tại công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tại công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm.

11


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG
1.1.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng sản phẩm.
a. Khái niệm về chất lượng.
Theo triết học duy vật biện chứng :”Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện
tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác”.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: "Chất lượng là tổng thể những tính chất, những

thuộc tính cơ bản của sự vật.. làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác".
Oxford Forket Dictionary giải nghĩa: “Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản”
Chất lượng ở đây được hiểu theo nghĩa tổng hợp các đặc điểm của sự vật hiện
tượng, mang tính chất hữu cơ. Khái niệm này thường được sử dụng trong cuộc sống
hàng ngày và gây ra những nhầm lẫn về quản trị. Trong đó, chất lượng được hiểu
theo ý nghĩa chủ quan nhiều hơn mà không xét đến những yếu tố bên ngoài như nhu
cầu thị trường, năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
b. Khái niệm chất lượng sản phẩm.
Theo J.Juran (Mỹ): “Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với
chi phí thấp nhất”.
Theo cơ quan kiểm tra chất lượng ở Mỹ: “Chất lượng sản phẩm là toàn bộ đặc
tính và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đã đặt ra”.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European
Organisation for Quality Control): “Chất lượng của sản phẩm là mức độ mà sản
phẩm ấy đáp ứng nhu cầu của người sử dụng”.
Tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm có xét đến những nhu
cầu hiện có và những nhu cầu trong tương lai: "Chất lượng sản phẩm là một tập hợp

12


các đặc tính của một thực thể (đối tượng); tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả
năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn"
Những quan niệm trên được phản ánh theo hướng phù hợp giữa các yếu tố chủ
quan (đặc tính nội tại của sản phẩm) và khách quan (nhu cầu của khách hàng). Do
đó, sản phẩm không cần thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp
ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất
lượng của sản phẩm chứ không phải nhà sản
2


xuất hay nhà quản lý.

3

1

1. Nghiên cứu thị trường
12

2. Thiết kế và phát triển sản phẩm

4

Trước sản xuất

3. Tính toán lựa chọn nguyên vật liệu,
11

4. Lập QTCN, lập kế hoạch sản xuất

5

Tiêu dùng

5. Mua sắm nguyên vật liệu, máy móc
10

6. Sản xuất
7. Kiểm tra


10. Vận chuyển, lắp đặt
11. Hỗ trợ kỹ thuật

6
7

9
8

8. Bao gói, lưu kho
9. Bán hàng

Sản xuất

Hình 1.1: Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
Nguồn : Giáo trình chất lượng sản phẩm

12.Thăm dò ý kiến của khách hàng
Các giai đoạn nêu trên thường được gộp thành 3 nhóm giai đoạn chính là: nhóm
trước sản xuất, nhóm sản xuất và nhóm tiêu dùng.
c. Chất lượng giai đoạn trước sản xuất
Giai đoạn này bắt đầu bằng các hoạt động nghiên cứu thị trường để giúp sản
phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu thực tế hoặc tiềm ẩn của khách hàng. Hoạt động
này có ảnh hưởng rất nhiều tới khả năng tiêu thụ, cạnh tranh của sản phẩm trong
tương lai.
-

Tập hợp và chuyển hoá những nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm của


sản phẩm.

13


-

Đánh giá mối quan hệ giữa những lợi ích mà sản phẩm đem lại với chi phí để

sản xuất sản phẩm.
-

Xây dựng các phương án thiết kế, thử nghiệm, kiểm tra các phương án nhằm

lựa chọn phương án có chất lượng đảm bảo, rủi ro thấp nhất, phù hợp với điều kiện
hiện tại.
-

Tính toán lựa chọn thiết bị, linh kiện cấu thành sản phẩm, xác định các nhà

cung cấp để đảm bảo các đặc tính yêu cầu như công suất, độ bền, sự ổn định…
-

Chuẩn bị kế hoạch sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ để đảm bảo mọi

rủi ro trong đã được hoạch định.
Những chỉ tiêu cần kiểm tra trong giai đoạn này bao gồm:
-

Trình độ chất lượng sản phẩm thiết kế


-

Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng chế thử.

-

Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và các biện pháp điều chỉnh.

-

Hệ số chất lượng của chuẩn bị thiết bị, công nghệ sản xuất hàng loạt sau đó.

d. Chất lượng giai đoạn trong sản xuất
Kiểm soát cung ứng nguyên vật liệu đầu vào:
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian,
địa điểm và các đặc tính kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình
sản xuất tiến hành thường xuyên, liên tục, tiết kiệm chi phí. Những công việc cần
thực hiện trong giai đoạn này:
-

Lựa chọn người cung ứng có khả năng đáp ứng chất lượng vật tư, nguyên

liệu cho sản xuất.
-

Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ và thường xuyên, cập nhật.

-


Thoả thuận việc bảo đảm chất lượng thường xuyên nguyên vật liệu cung ứng.

-

Thoả thuận phương pháp thẩm tra, xác minh.

-

Thoả thuận phương pháp giao nhận.

-

Xác định những điều khoản giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Quản lý chất lượng khâu sản xuất, kiểm tra, lưu kho:
Mục đích của khâu quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản

14


phẩm xấu, kém chất lượng sau quá trình sản xuất, mà phải ngăn chặn những nguyên nhân
làm xuất hiện sản phẩm xấu trong quá trình sản xuất. Mặt khác, việc ngăn chặn những sản
phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận KCS hoặc xem phương pháp này là công cụ chủ
yếu để loại bỏ phế phẩm, thứ phẩm...
Các công việc cần thực hiện trong quá trình quản lý giai đoạn này là:
-

Cung ứng vật tư nguyên vật liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian,

địa điểm...

-

Tổ chức lao động hợp lý, để các thành viên là người sáng tạo ra chất lượng, tự

mình kiểm tra và khắc phục kịp thời mọi sai sót.
-

Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện các

công việc.
-

Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bán thành phẩm... sau từng công đoạn, để khắc

phục sai sót và khắc phục, loại bỏ các nguyên nhân.
-

Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.

-

Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất lượng.

-

Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ để có kế hoạch bảo dưỡng kịp thời.

-

Những chỉ tiêu chất lượng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn này.


-

Thông số kỹ thuật của các chi tiết bộ phận, bán thành phẩm và thành phẩm.

-

Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động trong các

bộ phận cả hành chính và sản xuất.
-

Các chỉ tiêu về chất lượng quản trị của cán bộ quản lý.

-

Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động, quy trình

công nghệ.
Các mục tiêu cần đạt trong giai đoạn này:
-

Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất (theo yêu cầu

thiết kế), thoả mãn yêu cầu thị trường ở mức độ thích hợp nhất.
-

Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.

-


Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lượng, chất lượng) đúng thời gian quy

định.

15


-

Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông, giảm tối đa

sự biến đổi về chất lượng.
e. Chất lượng giai đoạn tiêu dùng
Mục tiêu của quản lý chất lượng trong giai đoạn này, nhằm đảm bảo thoả mãn khách
hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó tăng được uy tính và danh
tiếng của doanh nghiệp. Không chỉ có thế, các doanh nghiệp cần phải nhận thức được
rằng muốn tiêu thụ được sản phẩm và lôi cuốn ngày càng nhiều khách hàng thì cần phải
phát triển những hoạt động dịch vụ sau khi bán hàng. Đồng thời đây còn là lĩnh vực hấp
dẫn nhất hiện nay, đem lại phần lớn nguồn thu của không ít doanh nghiệp. Vì vậy,
những năm gần đây công tác bảo đảm chất lượng trong và sau khi bán hàng được các
doanh nghiệp rất chú ý và mở rộng phạm vi. Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng
trong giai đoạn này là:
-

Tạo được danh mục các sản phẩm hợp lý.

-

Tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng kịp


thời.
-

Thuyết minh, hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng,

quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm
-

Dự kiến lượng, chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng nhu cầu khi sử

dụng sản phẩm.
-

Nghiên cứu đề xuất những phương án vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hợp lý,

nhằm tăng năng suất,hạ giá thành.
-

Tổ chức bảo hành, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của chất lượng sản phẩm.
Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với doanh
nghiệp qua sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có qui luật cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau
trên mọi phương diện. Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua.
Khách hàng hướng quyết định lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm có các thuộc

16



tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Bởi vậy
sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho
quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, chất lượng sản phẩm luôn luôn là một
trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh nghiệp ngày càng phải hoàn
thiện để phục vụ khách hàng được tốt nhất.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào
sự phát triển sản xuất có năng suất cao, tiêu thụ với khối lượng lớn mà còn được tạo
thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong
quá trình sản xuất.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi sâu tìm tòi
nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận, đây đồng thời cũng là
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận
cao, sẽ có điều kiện đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, tăng thu nhập cho
họ, làm cho họ tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết sức mình vào
công việc sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với
việc người dân được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn với tuổi thọ lâu
dài hơn, góp phần làm giảm đầu tư chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế được
phế thải gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, nâng cao chất lượng còn giúp cho người
tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và sức lực khi sử dụng sản phẩm do các doanh
nghiệp cung cấp. Suy cho cùng đó là những lợi ích mà mục tiêu của việc sản xuất và
cung cấp sản phẩm đưa lại cho con người. Bởi vậy, chất lượng đã và luôn là yếu tố
quan trọng số một đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm không chỉ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường

quốc tế mà còn là cách để tăng cường nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước qua việc

17


xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao ra nước ngoài.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, không phải là kết quả ngẫu nhiên. Nó là kết
quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn
đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu ttó này. Quản lý
chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để thực hiện so chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay
đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng.
Theo giáo sư , tiến sỹ Nhật Bản Kaoru Ishikawa: “ Quản lý chất lượng có nghĩa
là nghiên cứu, triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dưởng một sản phẩm có kinh tế,
có lợi ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoã mãn nhu cầu của người
tiêu dùng.”
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402-1994: “ Quản lý chất lượng là tập hợp
những hoạt động của chức năng chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và
trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,
kiểm soát chất lượng , đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
hệ thống chất lượng.”
Với nhiều cách lập luận khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều giống
nhau:” Quản lý chất lượng sản phẩm là hệ thống các biện pháp để đảm bảo chất lượng
sản phẩm nhằm thoã mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất , có hiệu quả kinh tế
cao nhất, được tiến hành ở tất cả các quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.” (Chu kỳ
sống của sản phẩm-nhu cầu -thiết kế, sản xuất, vận chuyển -bảo quản cho đến tiêu dùng.)
1.2.2 Các nội dung cơ bản của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng trước đây có chức năng rất hẹp, chủ yếu là hoạt động kiểm tra

kiểm soát, nhằm đảm bảo chất lượng đúng tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Ngày nay, quản lý
chất lượng được hiểu đầy đủ, toàn diện hơn bao trùm tất cả những chức năng cơ bản của
quá trình quản lý.
1.2.2.1. Hoạch định chất lượng:

18


Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách và các phương
tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Giai
đoạn hiện nay, hoạch định chất lượng được cọi là yếu tố có vai trò quan trọng hàng
đầu, tác động quyết định tới toàn bộ các hoạt động quản lý chất lượng sau này và là
một biện pháp nâng cao hiệu quả của quản lý chất lượng.
a. Những nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định chất lượng bao gồm:
-

Định hướng phát triển chất lựơng chung cho toàn công ty theo một hướng

thống nhất. Khai thác, sử dụng các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn một cách có
hiệu quả.
-

Giúp công ty thâm nhập và mở rộng thị trường.

-

Tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.

-


Tạo ra sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản lý chất lượng của công ty

Nội dung:
1. Xác định mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng.
2. Xác định khách hàng, xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu khách hàng.
3. Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
4. Chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp
b. Hoạch định chất lượng tốt khi có chính sách chất lượng tốt và mục tiêu chất lượng tốt.
- Chính sách chất lượng tốt là chính sách thỏa mãn các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với mục đích chung của tổ chức.
2. Cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống
quản lý chất lượng.
3. Cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng.
4. Được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức.
5. Được xem xét để luôn thích hợp.
- Mục tiêu chất lượng tốt phải thỏa mãn các yêu cầu:
1. Có thể đo lường được đo được
2. Nhất quán với chính sách chất lượng
3. Hiện thực và gắn liền với kết quả đạt được .

19


1.2.2.2. Kiểm soát chất lượng
Là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ
thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng những yêu cầu đã đặt ra.Các hoạt động kiểm soát chất lượng bao gồm:
-Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp
- So sánh chất lượng thực tế với chất lượng thiết kế để phát hiện sai lệch

- Tiến hành các hoạt động cần thiết để khắc phục các sai lệch, đảm bảo thực hiện
đúng những yêu cầu
Khi thực hiện kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách
độc lập các vấn để sau:
- Liệu kế hoạch có được tuân thủ một cách trung thành hay không?
- Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa
* Để thực hiện quá trình kiểm tra, kiểm soát tốt thì phải thực hiện ở tất cả các
hoạt động của tổ chức. Việc kiểm tra có thể do bộ phận chuyên trách thực hiện hoặc
người thực hiện công việc tự kiểm tra kết quả đạt được. Kết quả điều tra cần được xử
lý bằng phương pháp thống kê. Từ đó đánh giá chính xác chất lượng cũng như tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến sai lệch so với yêu cầu đặt ra.
1.2.2.3. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng bao gồm tất cả các hoạt động một cách hệ thống hay được
lên kế hoạch trước cần thiết để cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các yêu
cầu cụ thể về chất lượng
Nhiệm vụ này bao gồm:
- Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội
dung công việc mình phải làm.
- Tổ chức các chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người
thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc
*Trong doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo chất lượng tốt là cần phải giải thích dễ hiểu

20


công dụng của từng sản phẩm và chi tiết riêng lẻ cho từng người thực hiện. Chức năng
này đề cập đến việc chỉ đạo giáo dục cho người thực hiện tìm hiểu các loại tài liệu công
nghệ khác nhau bằng các quá trình sản xuất để họ hoàn thành các nguyên công công nghệ
phù hợp với các văn bản đó.

1.2.2.4 Cải tiến chất lượng
Cải tiến chất lượng là nâng cao khả năng thực hiện cáo yêu cầu chất lượng. Là
các hoạt động được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả
của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Là
toàn bộ các hoạt động nhằm đưa chất lượng sản phẩm lên một mức cao hơn trước để
giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng
đạt được, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn
*Hoạt động cải tiến chất lượng tốt thì phải đảm bảo bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
- Thực hiện công nghệ mới;
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
1.3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN.
1.3.1 Khái niệm hệ thống quản lý chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống quản lý để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng (ISO 9000-2000).
Hệ thống quản lý chất lượng đề cập đến việc ước định phương thức và lý do
thực hiện công việc. Viết ra cách thức mà công việc sẽ được làm, ghi chép lại kết
quả đến chỉ ra rằng chúng đã được làm.
1.3.2 Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn điển hình.
Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp cơ cấu tổ chức, trách nhiệm thủ tục,
phương pháp và cácnguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bộ tiêu chuẩn này ban hành vào năm 1987, gồm có 5 chỉ tiêu đánh giá chính
ISO 9000, ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003, ISO 9004.
+ ISO 9000 là tiêu chuẩn chung về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng

21


giúp lựa chọn các tiêu chuẩn.

+ ISO 9001: đảm bảo chất lượng trong toàn bộ chu trình sống của sản phẩm
từ khẩu nghiên cứu, triển khai, sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
+ ISO 9002: đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
+ ISO 9003: tiêu chuẩn về mô hình đảm bảo chất lượng trong khâu thử
nghiệm và kiểm tra.
+ ISO 9004: là những tiêu chuẩn thuần tuý về quản lý chất lượng, không dùng để
ký hợp đồng trong quan hệ mua bán mà do các Công ty muốn quản lý chất lượng tốt
hơn thì tự nguyện nghiên cứu áp dụng.
-Năm 1994 bộ tiêu cuẩn này soát xét lần một và nội dung đã được sửa đổi.
+ ISO 9000 cũ có các điều khoản mới ISO 9000-1, ISO 9000-2, ISO 9000-3, ISO
9000-4. Trong đó,
• ISO 9000-1 thay thế cho ISO 9000 cũ: nhưng hướng dẫn chung cho quản lý chất
lượng và đảm bảo chất lượng.
• ISO 9000-2: tiêu chuẩn hưỡng dẫn áp dụng ISO 9001 và các tiêu chuẩn ISO
9002, ISO 9003.
• ISO 9000-3: hướng dẫn áp dụng ISO 9001 phần mền.
• ISO 9000-4: hướng dẫn quản lý chương trình đảm bảo độ tin cậy.
+ Tiêu chuẩn ISO 9004 cũ có thêm các điều khoản mới: ISO 9004-1, ISO
9004-2, ISO 9004-3, ISO 9004-4.
• Trong đó, ISO 9004-1: hướng dẫn quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống
quản lý chất lượng.
• ISO 9004-2: Tiêu chuẩn hướng dẫn về dịch vụ.
• ISO 9004-3: Tiêu chuẩn hướng dẫn về vật liệu chế biến.
• ISO 9004-4: Tiêu chuẩn hướng dẫn về cải tiến chất lượng.
- Năm 2000, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được soát xét lần 2 ( ISO 9000: 2000).
Đặc điểm của bộ tiêu chuẩn mới này thay đổi chủ yếu so với năm 1994.
+ Cấu trúc được định hướng theo quá trình, dãy nội dụng được sắp xếp theo logic hơn.
+ Quá trình cải tiến liên tục được coi là bước quan trọng để nâng cao hiệu quả

22



quản lý nhà nước.
+ Nhấn mạnh hơn vai trò lãnh đạo cấp cao. Bao gồm cả sự cam kết đối với việc
xây dựng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, xem xét các yêu cầu chế định và
pháp luật, lập các mục để thực hiện. đo được tại các bộ phận chức năng và các cấp xí
nghiệp.
+ Việc thực hiện phương pháp miễn trừ được phép.
+ Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức phải theo dõi các thông tin về sự thoả mãn hay
không thoả mãn của khách hàng và đó được coi là phép đo chất lượng hoạt động của
hệ thống .
+ Giảm đáng kể số lượng thủ tục phải làm.
+ Thay đổi các thuật ngữ cho dễ hiểu hơn.
+ Có độ tương thích cao với hệ thống quản lý môi trường- ISO 14000.
+ Áp dụng chặt chẽ các nguyên tắc của quản lý chất lượng.
+ Xem xét đến các nhu cầu và quyền lợi của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn xác định thêm hay nhấn mạnh hơn các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu cải tiến liên tục.
+ Vai trò của lãnh đạo cấp cao được nhấn mạnh hơn.
+ Xem xét các yêu cầu chế định và pháp luật.
+ Lập các mục tiêu đo được tại bộ phận chức năng và các cấp thích hợp.
+ Theo dõi thông tin về sự thoả mãn của khách hàng.
+ Chú ý hơn đến sự sẵng sàng các nguồn lực.
+ Xác định hiệu lực của đào tạo.
+ Các phép đo được mở rộng đến hệ thống, đến quá trình và đến sản phẩm.
+ Phân tích các dữ liệu dược thu nhập về kết quả thực hiện của hệ thống chức năng.
+ Tương thích cao với ISO 14000.
+ Áp dụng chặt chẽ các nguyên tắc của quản trị chất lượng.
+ Lợi ích của việc áp dụng các tiêu chuẩn của hẹ thống chất lượng.
Cơ cấu của bộ tiêu chuẩn mới cũng thay đổi, từ 5 tiêu chuẩn năm 1994 sẽ chuyển

thành 4 tiêu chuẩn:

23


ISO 9000: 2000
ISO 9001: 2000
ISO 9004: 2000
ISO 19011: 2000.
Trong đó, ISO 9000-2000: Quy định những điều cơ bản về hệ thống quản lý chất
lượng và các thuật ngữ cơ bản. Thay cho ISO 8402 và thay ISO 9000-1: 94.
ISO 9001: 2000: Quy định các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng mà một
tổ chức cần thể hiện khả năng của mình để cung cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các luật lệ tương ứng. Thay thế cho:
ISO 9001: 1994.
ISO 9002: 1994.
ISO 9003: 1994.
ISO 9004: 2000: Đưa ra những hướng dẫn để thúc đẩy tính hiệu quả và hiệu
suất của hệ thống quản lý chất lượng. Mục đích của tiêu chuẩn này là cải tiến việc
thực hiện của tổ chức và nâng cao sự thoả mãn của khách hàng cũng như các bên có
liên quan khác. Thay thế cho ISO 9004-1: 1994.
ISO 19011: 2000: Đưa ra những hướng dẫn “ kiểm chứng ” hệ thống quản lý
chất lượng và hệ thống quản lý môi trường. Dùng để thẩm định ISO 9000 và ISO
14000.
Sự ra đời của phiên bản ISO 9000: 2000 vừa tạo thuận lợi vừa là thách thức
với các doanh nghiệp Việt Nam do yêu cầu mới càng đòi hỏi cao hơn. Vì thế, các
doanh nghiệp Việt Nam cần cập nhật kiến thức, cải tiến hệ thống của mình theo ISO
9000: 2000.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu bền vững và lâu dài, các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ dừng lại ở việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn mà cần quan tâm

đến việc thực hiện mô hình quản lý chất lượng toàn diện.

24


Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM.
TQM lá cách viết tắt của Total Quality management. Đây là một phương pháp
quản lý hữu hiệu được thiết lập và hoàn thiện trong các doanh nghiệp Nhật hiện nay
đang được các doanh nghiệp ở nhiều nước thực hiện.
Theo ISO 8402: 94. TQM là cách quản trị một tổ chức, doanh nghiệp tập
trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của các thành viên nhằm đạt được sự
thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành
viên của tổ chức và xã hội.
Có thể nói lựa chọn và áp dụng TQM là bước phát triển tất yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam. Chính TQM rất cần thiết cho doanh nghiệp thấp kém hiện
nay. ISO 9000 chỉ có một mức độ nhưng TQM có thể nhiều mức độ khác nhau.
TQM theo phong cách Nhật Bản có thể coi là đỉnh cao của phương thức quản lý chất
lượng. Còn ở Việt Nam có thể áp dụng TQM ở mức thấp hơn và cũng có thể giải
thưởng chất lượng Việt Nam để thưởng cho các doanh nghiệp áp dụng tốt TQM.
ISO 9000 chỉ có chúng ta cần phải làm gì để đảm bảo phù hợp ISO 9000
nhưng làm như thế nào để đạt tới mức đó thì ISO 9000 không nêu rõ. Trong khi đó
TQM hướng dẫn chúng ta phải làm gì và làm như thế nào đối với các yếu tố chất
lượng, giá thành, sự cung ứng và an toàn. Như chúng ta đã biết không phải được cấp
chứng nhận ISO 9000 một cáh dễ dàng. Còn TQM có thể thực hiện trong các doanh
nghiệp nếu các doanh nghiệp muốn dù họ ở mức độ TQM nào
Vì thế, nói về sự lựa chọn hệ thống chất lượng áp dụng trong các doanh
nghiệp Việt Nam, ta có thể nêu ra ý kiến. Hệ thống TQM nên được tuyên truyền và
áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam ngay mà không cần phải có chứng chỉ
ISO 9000. TQM nếu được áp dụng đúng đắn sẽ tạo một môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.

Hệ thống HACCP( Hazard Analysis And Critical Controlpoinl ).
Đây là hệ thống quản lý chất lượng trong hệ thống doanh nghiệp công nghiệp chế
biến thực phẩm. HACCP( được thành lập năm 1960) tới nay đã trở thành một hệ đảm
bảo chất lượng thực phẩm được phổ biến rộng rãi trên thế giới. Các thị trường lớn

25


×