Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Trần Hương Mi

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng nội dung và đề xuất trong luận văn
này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức từ Thầy giáo hướng dẫn
và các Thầy, Cô trong Viện kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Từ các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả quá trình thu thập tài liệu,
phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân tác giả
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.



Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Trần Hương Mi


MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Trang

Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư................... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................ 3
1.1 .1 Dự án đầu tư .................................................................................................. 3
1.1. 2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án. ............................................................... 4
1.2 Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 5
1.3 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư ............................................................... 6
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. .................................. 6
1.3.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án. ...................................... 8
1.4 Phương pháp thẩm định .................................................................................... 9
1.4.1 Phương pháp so sánh chỉ tiêu. ....................................................................... 10
1.4.2 Thẩm định theo trình tự. ............................................................................... 10
1.4.2.1 Thẩm định tổng quát. ................................................................................. 10

1.4.2.2 Thẩm định chi tiết. ..................................................................................... 11
1.4.3 Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. .................................. 11
1.5 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư. ................................................ 11
1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ. ........................................................................................... 12
1.5.2 Lập hội đồng thẩm định. ............................................................................... 12
1.5.3 Tổ chức thẩm định. ....................................................................................... 13
1.5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư............................................. 13
1.5.5 Phê duyệt Dự án đầu tư. ................................................................................ 14


1.5.5.1 Nội dung thẩm định các dự án sử dụng Vốn ngân sách Nhà nước. ............. 14
1.5.5.2 Nội dung thẩm định các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. ... 23
1.5.5.3 Nội dung thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài....................................... 23
1.5.5.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ............. 24
1.6 Các căn cứ pháp lý, nguyên tắc đối với công tác thẩm định ............................. 25
1.6.1 Căn cứ để thâm định dự án đầu tư ................................................................. 25
1.6.1.1 Hồ sơ dự án ............................................................................................... 25
1.6.1.2 Các căn cứ pháp lý. .................................................................................... 25
1.6.1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể..................................................................................................................... 26
1.6.1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan....................... 27
1.6.2 Nguyên tắc trong thẩm định. ........................................................................ 27
1.6.3. Các quy định về công tác thẩm định............................................................. 28
1.6.3.1 Về hồ sơ thẩm định. ................................................................................... 28
1.6.3.2 Phân cấp thẩm định. ................................................................................... 30
1.6.3.3 Về thời hạn thẩm định................................................................................ 35
1.6.4. Phương thức thẩm định. ............................................................................... 35
1.6.4.1 Chuyên viên tự thẩm định. ......................................................................... 36
1.6.4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn thẩm định độc lập............................ 36
1.6.4.3 Lập hội đồng thẩm định. ............................................................................ 36

1.7 Các đặc điểm cơ bản của dự án xáy dựng dân dụng và các yêu cầu đặt ra đối với
công tác thẩm định. ............................................................................................... 36
1.7 Các phương hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định.......................... 39
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO .... 42
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây
dựng – CONINCO................................................................................................. 42
2.1.1 Trách nhiệm quyền hạn của Lãnh đạo và các Phòng ban chức năng .............. 44
2.1.1.1 Hội đồng quản trị ....................................................................................... 44


2.1.1.2 Ban kiểm soát nội bộ ................................................................................. 44
2.1.1.3 Tổng giám đốc ........................................................................................... 44
2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết
bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO ................................................................ 46
2.3 Minh họa công tác thẩm định dự án cụ thể: ...................................................... 51
2.3.1 Giới thiệu chung về dự án: ............................................................................ 51
2.4. Phân tích công tác thẩm định tại Coninco ....................................................... 54
2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ ............................................................................................ 54
2.4.2 Thẩm định nội dung đề án............................................................................. 55
2.4.2.1 Thẩm định nội dung phần thuyết minh dự án ............................................. 55
2.4.2.2. Thẩm định nội dung thiết kế cơ sở của dự án ............................................ 69
2.4.2.3 Tổng hợp ý kiến thẩm định, ra quyết định phê duyệt. ................................. 71
2.4.3 Đánh giá chung về công tác thẩm định .......................................................... 72
2.4.3.1 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tại Công ty cổ phần tư
vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng - Coninco ....................................... 72
2.4.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................. 73
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm
định xây dựng – CONINCO................................................................................ 82

3.1 Các cơ sở để đưa ra giải pháp .......................................................................... 82
3.1.1. Từ kết quả phân tích ................................................................................... 82
3.1.2.Các yêu cầu của công tác thẩm định: ............................................................ 83
3.1.2.1 Tuân thủ những quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp ................ 83
3.1.2.2. Đảm bảo xem xét, đánh giá từ chi tiết đến tổng thể các nội dung của dự án
.............................................................................................................................. 83
3.1.2.3 Đảm bảo tính khách quan........................................................................... 84
3.1.2.4 Đánh giá đầy đủ những rủi ro đến dự án .................................................... 84
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ............................... 85
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tư. .............................. 85


3.2.2 Giải pháp hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tư ............................. 89
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu tư ...................... 91
3.2.4 Các giải pháp khác ........................................................................................ 93
Kết luận................................................................................................................ 96


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD:

Bộ Xây Dựng

TTCP:

Thủ tướng Chính phủ

UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân

DAĐT:

Dự án đầu tư

QLĐT:

Quản lý đầu tư

BCKT:

Báo cáo kỹ thuật

TKKT:

Thiết kế kỹ thuật

GPXD:

Giải pháp xây dựng

KHĐT:

Kế hoạch đầu tư

KQĐT:

Kết quả đầu tư

KCN:


Khu công nghiệp

ODA:

Official Development Assistance (Quỹ hỗ trợ phát triển)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Thời hạn thẩm định các dự án ................................................................. 35
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư dự án Nhà ở cán bộ nhân viên các ban Đảng Thành ủy
và hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ................................................................ 51
Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế tài chính của dự án ...................................................... 54
Bảng 2.3: Quy mô công trình trên ô đất OTC5 ...................................................... 61
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của dự án............................................... 67
Bảng 2.6: Phân bổ vốn đầu tư của dự án ................................................................ 68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình

Trang

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án .............................................. 12
Hình 1.2 Sơ đồ thẩm định dự án đầu tư.................................................................. 17
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm

định xây dựng – CONINCO .................................................................................. 43
Hình 2.2: Mặt đứng 2 khối tháp OTC5A và OCT5B.............................................. 52
Hình 2.3: Mặt đứng nhà thấp tầng tại OCT2 .......................................................... 53


Mở đầu
Trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với các nước trong khu
vực và trên thế giới, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của đầu tư trong sự phát
triển kinh tế, đặc biệt là đầu tư xây dựng. Công cuộc đầu tư diễn ra trong thời gian
dài, mang nhiều rủi ro và chịu tác động của nhiều yếu tố. Muốn cho công cuộc đầu
tư có hiệu quả thì húng ta phải làm tốt từ khâu chuẩn bị cho đến khi thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư. Nhưng không phải mọi dự án đầu tư khi thực hiện đều
mang lại hiệu quả. Do vậy, trước khi thực hiện dự án đầu tư chúng cần phải được
cân nhắc, xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án có mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế hay không. Công việc đó gọi chung là thẩm định dự án đầu tư. Như vậy
có thể thấy, thẩm định dự án đầu tư có vai trò lớn trong việc quyết định hay bác bỏ
dự án đầu tư. Nó là cơ sở vững chắc giúp cho chủ đầu tư, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định cuối cùng cho công cuộc đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư
giúp cho nền kinh tế hạn chế được những dự án không có hiệu quả khi thực hiện
gây lãng phí cho nền kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho nhiều dự án khả thi đi vào
hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
Với tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư, em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư xây dựng” tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây
dựng – CONINCO nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong đầu tư xây
dựng cơ bản, cụ thể là:
- Nhằm nâng cao kỹ năng thẩm định dự án.
- Đảm bảo chất lượng thẩm định, cũng như sự thành công của dự án.
- Giảm thiểu những công trình dự án dở dang, chậm tiến độ.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng và

tư duy lôgíc, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp phân tích chi phí - hiệu
quả, Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu.
Đề tài này bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư.
1


Chương II: Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Công
ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –
CONINCO.

2


Chương I. Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1 .1 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích nghiên
cứu của chủ thể đầu tư:
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác

định.
Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
Mặc dù trên các quan điểm nghiên cứu thì dự án đầu tư có những cách tiếp
cận khác nhau, nhưng một dự án bao giờ cũng gồm 4 thành phần chính:
-Mục tiêu của dự án thể hiện ở 2 mức: mục tiêu phát triển (lâu dài): hiệu quả
và những tác động kinh tế xã hội mang lại cho đất nước thông qua việc thực hiện dự
án; mục tiêu trước mắt: chính là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ thời gian và các nguồn lực của mình để đóng góp vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển.
- Kết quả của dự án: là những kết quả cụ thể có thể định lượng và được tạo ra
từ các hoạt động khác nhau của dự án. Các kết quả được coi là cột mốc để đánh dấu

3


tiến độ của dự án, vì vậy chu trình của dự án phải thường xuyên theo dõi và đánh
giá.
- Các hoạt động của dự án: đó là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra kết quả nhất định, những nhiệm vụ và hành động này
cũng có một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bên tham gia thực hiện và từ đó
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực của dự án: là nguồn lực tài chính và con người để tiến hành
các hoạt động của dự án, giá trị và chi phí của các nguồn lực này được thực hiện
bằng ngân sách của dự án.
1.1. 2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động,
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhau nhằm trực tiếp hoặc gián

tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế nói chung, của địa phương, ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái
sản xuất xã hội các cơ sở vật chất kỹ thuật trên đây gọi là đầu tư phát triển. Đó là
một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực huy
động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong quá trình thực hiện
đầu tư.
Các thành quả của hoạt động đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong
nhiều năm để các lợi ích thu được tương ứng phải lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ
có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là hiệu quả, khi các thành quả của đầu tư
là các công trình xây dựng hoặc kiến trúc hạ tầng thì các thành quả này sẽ tiến hành
hoạt động ngay tại nơi đã được tạo ra. Do đó sự phát huy tác dụng của chúng chịu
ảnh hưởng nhiều của các điều kiện kinh tế xã hội tự nhiên tại nơi đây. Để đảm bảo
cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận tiện, đạt mục đích mong
muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác
chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều
kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý…có liên quan đến quá trình thực hiện đầu
4


tư đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Do tầm
quan trọng của hoạt động đầu tư, do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật của
đầu tư, do hiệu quả và hậu quả kinh tế xã hội mà hoạt động đầu tư có thể đem lại
cho nền kinh tế. Tất cả những lý do đó đòi hỏi phải tiến hành hoạt động đầu tư thì
phải có sự chuẩn bị cẩn thận nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện bằng việc
soạn thảo các dự án đầu tư có nghĩa là công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo
dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1.2 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho việc theo
dõi, quản lý hoạt động đầu tư:

a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án
đầu tư theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật lặp lại
như cũ nhưng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu là việc mở rộng sản
xuất được thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.
b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Người ta phân chia dự án thành: dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh; dự án
đầu tư cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng. Trong đó hoạt động
của các loại đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Dự án đầu tư khoa học và
công nghệ và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ và dự án đầu tư cho kết
cấu hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:
Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có
thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ
thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
5


d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn của
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của nhân dân).
Dự án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp FDI và gián tiếp
ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ

theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
1.3 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
a. Khái niệm.
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu tính toán
rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và quyết định dự án được thực thi hay không cần phải có một
quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của dự án
và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định
nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, so sánh, xem xét, đánh giá một
cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh
giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và
triển khai dự án.
b. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.

6


Để một lượng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần trong
tương lai khá xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát triển, các nhà
đầu tư đều tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo cáo đầu tư… tuỳ theo
tính chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là công việc rất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực… nên phải huy động sức lực, trí
tuệ của nhiều người, nhiều tổ chức. Việc tổ chức phối hợp các hoạt động của các

chuyên ngành khác nhau trong tiến trình đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu
thuẫn hay sai sót, vì vậy cần được theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự
đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính
hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế
đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào quá trình khai thác,
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước và có thể gây tác động xấu đến
cả cộng đồng. Nhà nước cần kiểm tra lại những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của dự
án đến công đồng, nhằm kịp thời ngăn chặn, ràng buộc hay hỗ trợ dự án.
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính chủ
quan của người soạn thảo, bởi người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn
nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Người thẩm định
thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí
của người thẩm định tạo nên, họ được phép tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng
hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét cả lợi ích của cộng đồng, người
thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai sót, các ý tưởng
có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lô gíc, thậm chí có những câu văn, những
chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác, thẩm định chính là
để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các đối tác tham gia dự án.

7


Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công tác, quản
lý, nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi và đạt hiệu quả.
1.3.2 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
a. Vai trò của thẩm định.

Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu tư đưa ra được những quyết định đúng
đắn khi thực hiện đầu tư.
+ Đối với chủ đầu tư: với tư cách là người lập dự án, có trình độ chuyên
môn, họ là người nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa chọn nhà thầu họ
thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn hạn chế nên những phán
đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy, với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ
đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của dự án giúp cho họ lựa chọn được phương
án hiệu quả nhất.
+ Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng: thông qua quá trình thẩm
định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không. Từ đó giúp cho họ
có nên bỏ vốn cho vay hay không, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chỉ cho
vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thu hồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy
thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng đưa ra
các quyết định tài chính nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào
dự án.
+ Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ quan
nhà nước quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chỉ xem xét đánh giá tính hiệu quả, khả
thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án đối với các chiến lược, định
hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích về mặt kinh tế – xã hội của dự án.
Cho nên thông qua việc thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan nhà nước thực
hiện được mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
b. Mục đích của việc thẩm định.
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội
8


dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác
định các nội dung của dự án. Khối lượng công việc cần tiến hành các chi phí cần

thiết và các kết quả cần đạt được).
- Đánh giá hiệu quả của dự án trên hai phương diện cơ bản: hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính hợp lý và thống nhất (thống nhất mục tiêu của dự án với kế
hoạch phát triển kinh tế ngành và quy hoạch chung) của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các
kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).
c. Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể
khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án
đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm
hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài
trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự
án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.4 Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Dự án đầu tư sẽ được thẩm
định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh
nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án
9



có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ
thuộc vào nội dung và yêu cầu của dự án.
1.4.1 Phương pháp so sánh chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng và đang hoạt động.
Phương pháp so sánh chỉ tiêu được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế xây dựng điều kiện thẩm định dự án mà có
thể chấp nhận được.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn thi hành của
nhà nước.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các tiêu chuẩn để so sánh
phải được vận dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của dự án.
1.4.2 Thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
1.4.2.1 Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính
hợp pháp của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu dõ quy mô,
tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước, xác
định các căn cứ pháp lý của dự án. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các
yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế chung.

10



1.4.2.2 Thẩm định chi tiết.
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh
pháp lý, thị trường, kỹ thuật- công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến
đánh giá đồng ý hay cần bổ sung sửa đổi hoặc không đồng ý. Tuy nhiên mức độ tập
trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình
cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện các sai sót, kết luận rút ra từ nội
dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản
của dự án là bác bỏ thi có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại của dự án.
1.4.3 Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công
suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm… khảo sát tác
động của những yêu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuy theo điều kiện cụ thể và
nên chọn các yêu tố tiêu biểu rễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án
được xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất
trắc xảy ra đồng thời thì đó là một dự án vững chắc và có độ an toàn cao. Trong
trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất
kiến nghị các giải pháp hiệu quả khắc phục hay hạn chế.
1.5 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư.

11



Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án

1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định
dự án đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, dự án đầu tư
và tổng mức đầu tư
1.5.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội
đồng thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phươn.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án
sau:
12


+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông
qua và quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ
thấy cần thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà
nước về các dự án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với
những dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước
ngoài không lập hội đồng thẩm định.
1.5.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án,

vì vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách
quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không
cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành,
vụ, viện có liên quan. Đồng thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ
vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt
cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
1.5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch
tái định cư và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và
cấp công trình.
13


- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo
quy chế chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức
lựa chọn nhà thầu…
Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người ký duyệt
là TTCP.
- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ KH&ĐT,

Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố
1.5.5 Phê duyệt Dự án đầu tư.
Việc phê duyệt DAĐT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm quyền
thẩm định. Một dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải được đảm
bảo bằng luật. Dự án có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu tư hoặc người có
thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng phải nói rõ lý do chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Yêu cầu về nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư có khác
nhau, tuỳ thuộc theo quy mô tính chất phức tạp hay quan trọng của dự án, hình thức
và nguồn vốn được huy động, vì vậy mức độ thẩm định cũng khác nhau:
1.5.5.1 Nội dung thẩm định các dự án sử dụng Vốn ngân sách Nhà nước.
* Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế. Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư (sở trường,
uy tín kinh doanh ). Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc đình hoãn hay
huỷ bỏ dự án.
* Thẩm định nhu cầu thị trường.
14


Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ
sản phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp
ứng các nguồn cung cấp hiện có và xu hướng phát triển của nguồn cung cấp. Từ đó
đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà
dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ
mang lại nhất thời hay đang dần thu hẹp lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu
tư cho dự án.
*Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu tư,

nên được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả khả năng về mặt
tài chính và kinh tế- xã hội của dự án. Vì vậy cần thu thập đầy đủ ý kiến của các
chuyên viên kỹ thuật, có thể tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với
việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên
bước nghiên cứu này phải đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự án
đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không. Vai trò của thẩm định kỹ
thuật được thể hiện thông qua sơ đồ ở trang bên.
Thẩm định về phương diện kỹ thuật theo những nội dung sau:
-

Thẩm định địa điểm xây dựng dự án:

+ Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn,
điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất.
+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: Vị trí của dự
án phải tối ưu, đảm bảo các yêu cầu sau: Tuân thủ các quy định về xây dựng, kiến
trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên, vật liệu, đi lại hợp lý, tận
dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu dân cư nếu độc hại và gây tiếng ồn.
+ Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù
hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công
trình,ước tính chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù. Nếu việc đầu tư đòi hỏi
phải xây dựng ở địa điểm mới, để ước tính tương đối đúng chi phí và thời gian thực
15


hiện dự án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng
đồng nơi có dự án.
-


Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án.

+ Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án.
Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh
nghiệp, đề xuất hình thức đầu tư thích hợp.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị. Việc thẩm định
phải phân tích rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ đã chọn. Đối với điều
kiện cụ thể của Việt Nam, công nghệ được chọn nên là công nghệ đã qua kiểm
chứng thành công. Vì vậy cần thu thập tích luỹ thông tin về kinh nghiệm của các
nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu
trong nước cần có kết luận của cơ quan giám định công nghệ.

16


×