Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận ph

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 112 trang )

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học,
người đã tận tình giúp đỡ và đưa ra những đóng góp hết sức quý báu để tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý đã
trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty P&H logistics, đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như hoàn thiện
bản luận văn.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Huyền

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

1


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ



Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

VIFFASS

Hiệp hội kho vận Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


TLM

Totol logistics management

HĐQT

Hội đồng quản trị

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

NLCT

Năng lực cạnh tranh

WB

Ngân hàng thế giới

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

2



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
stt

NỘI DUNG

A

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

1

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy của công ty

48

2

Sơ đồ 2: Quy trình thuê ngoài.

55

B

DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


Bảng 1: Chỉ số năng lực của các quốc gia Asean

57

4

Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng thị phần logistics

59

5

Bảng 3: Doanh thu của công ty từ 2009-2012

66

6

Bảng 4: Tăng trưởng thị phần các công ty từ 2009-2012

72

Bảng 5: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của P&H

76

7

logistics


8

Bảng 6: Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của P&H
logistics

76

9

Bảng 7: Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.

77

10

Bảng 8:Tỷ trọng dịch vụ đạt chất lượng của các công ty logistics
trên địa bàn TPHCM

77

11

Bảng 9: Cơ cấu tài sản của công ty.

81

12

Bảng 10: Khả năng khả năng thanh toán của công ty.


82

13

Bảng 11: So sánh khả năng thanh toán của các công ty.

82

14

Bảng 12: Cơ cấu lao động của công ty

89

15

Bảng 13: Các thiết bị hiện có của công ty.

95

C

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

16

Biểu đồ 1: Tỷ trọng chi phí so với GDP một số quốc gia

56


17

Biểu đồ 2: Tăng trưởng doanh thu của P&H logistics từ 2009-2012

67

18

Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh thu công ty P&H logistics

68

19

Biểu đồ 4: Tăng trưởng doanh thu của công ty Gemadept từ 20092012

69

20

Biểu đồ 5: Cơ câu doanh thu công ty Gemadept

69

21

Biểu đồ 6: Tăng trưởng thị phần công ty P&H logistics từ 20092012

71


Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

3


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

22

Biểu đồ 7: Tăng trưởng thị phần các công ty từ 2009-2012

73

23

Biểu đồ 8: Gía dịch vụ giao nhận 1 tấn hàng hóa của công ty

80

24

Biểu đồ 9: Cơ cấu lao động của công ty

90

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

4



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ.
Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu.
6. Kết cấu đề tài.
Chƣơng 1: Cở sở lý thuyết về phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp.
1. Lý thuyết về cạnh tranh.
1.1. Khái niệm cạnh tranh
1.2. Phân loại cạnh tranh
1.3. Vai trò cạnh tranh
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.5. Tính tất yếu của cạnh tranh trên nên kinh tế thị trường.
2. Năng lực cạnh tranh.
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Các công cụ phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Phân tích “ môi trường vi mô” dựa trên môi hình 5 tác lực của Micheal
Poter.
3.2. Phân tích trên cơ sở lợi thế so sánh.

3.3. Phân tích theo quản điểm tổng thể.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu phân tích trong luận văn.
4.1. Phương pháp nghiên cứu.
4.2. Dữ liệu phân tích.
Tóm tắt chƣơng 1.
Chƣơng II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
giao nhận P&H logistics.
1. Tổng quan về công ty cổ phần giao nhận P&H logistics
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Ngành nghề kinh doanh.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty P&H logistics.
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

1
2
3
7
7
8
8
8
9
9
11
11
11
13
16
17
18

19
19
21
23
33
34
38
39
40
41
41
42
43
43
43
43
44
5


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các yếu tố ảnh hƣởng đến
năng lực cạnh tranh của dịch vụ.
2.1. Dịch vụ vận tải và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
dịch vụ.
2.2. Giới thiệu các dịch vụ khác của công ty
3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh.
3.1. Đặc điểm thị trường logistics ở Việt Nam.

3.2. Xác định đối thủ cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty P&H logistics.
4. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty.
4.1. Năng lực tài chính
4.2. Phân tích năng lực về mạng lưới phân phối.
4.3. Phân tích quy mô và chất lượng nguồn nhân lực
4.4. Đánh giá năng lực nghiên cứu phát triển của công ty.
4.5. Phân tích năng lực cơ sở hạ tầng và phương tiện thiết bị của công ty.
5. Ƣu điểm, nhƣợc điểm trong cạnh tranh của P&H logistics trong thời
gian qua.
5.1. Ưu điểm trong cạnh tranh.
5.2. Nhược điểm trong cạnh tranh.
Kết luận chƣơng 2.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần giao nhận P&H logistics
1. Xu hƣớng cạnh tranh của công ty
1.1. Môi trường kinh doanh.
1.2. Cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.3. Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2.1. Giải pháp 1: Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ và nâng cao
chất lượng các dịch vụ hiện có của công ty.
2.2. Giải pháp 2: nâng cao năng lực và mở rộng mạng lưới phân phối.
2.3. Giải pháp 3: Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển dịch vụ.
3. Kiến nghị với nhà nƣớc, kiến nghị với ngành, kiến nghị với công ty.
3.1. Kiến nghị với nhà nước
3.2. Kiến nghị với ngành.
3.3. Kiến nghị với công ty.
Kết luận


49
45
49
56
56
60
65
80
81
85
88
92
95
97
97
98
100
101
101
101
102
102
103
103
107
111
114
114
116
117

118

BIỂ
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

6


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập như hiện nay, thuật ngữ logistics được sử dụng

trong lĩnh vực kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật
Thương mại Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc
hiểu một cách đơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa
cùng những thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm
tiêu thụ cuối cùng.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá
trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp
và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ
logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ
này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc
vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất

lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20 % GDP. Có thể uớc tính
GDP nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm
khoảng 8,6-11,1 tỷ USD.Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu
quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là
một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Việt Nam đang bước vào một “sân chơi” mới cũng nghĩa với việc sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Để có thể đứng vững, tận dụng đươc
cơ hội và khai thác hết tiềm năng thị trường trong lĩnh vực logistics, mỗi công ty
logistics cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

7


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trong 10 năm hoạt động trong ngành, công ty cổ phần P&H Logistics đã gặt
hái được một số thành công nhất định, có nguồn khách hàng đặt niềm tin vào sản
phẩm dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, thời kỳ hội nhập và phát triển đang đặt công
ty trước những khó khăn to lớn. Để có thể vượt qua khủng hoảng và phát triển đi
lên công ty phải có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mính. Nhận thức
được vấn đề trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H”
2.

Mục tiêu nghiên cứu.


2.1 Mục tiêu chung.
Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần giao nhận P&H.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa các lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
xây dựng khung phân tích cho đề tài.
Mục tiêu 2: Phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ mô để thấy được các
yếu tố bên ngoài tác động vào công ty trong hiện tại và dự báo trước các biến động
trong tương lai.
Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp để thấy được mặt mạnh, mặt yếu
của công ty trong bối cảnh tác động của môi trường bên ngoài như đã phân tích ở
trên
Mục tiêu 3: Dựa trên những phân tích trên, đề xuất một số giải pháp để nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.

Phạm vi nghiên cứu .

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề có ảnh
hưởng đến năng lựccạnh tranh của dịch vụ logistics của công ty giao nhận P&H:
môi trường cạnh tranh, các chính sách về sản phẩm, dịch vụ, giá, mạng lưới phân
phối,hoạt động chăm sóc khách hàng…
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

8


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


3.2

Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của
Công ty cổ phần giao nhận P&H trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
-

Luận văn sử dụng mô hình phân tích cấu trúc thị trường của Michael Porter.

-

Mô hình phân tích tổng thể, vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh trên cơ sở điều tra, quan sát thực tế và các số liệu thống kê, phân tích
chứng thực (giải thích, tiên đoán) và phân tích chuẩn mực (lựa chọn và ra
quyết định).

5.

Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu.

5.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty cổ phần giao nhận P&H từ năm 2009
đến năm 2012. Cụ thể:


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.




Bảng cân đối kế toán.



Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính.



Báo cáo thường niên

Tổng hợp thông tin từ các báo, tạp chí chuyên về Logistics như: Shipping
Gazette…và từ các websites về Logistics như




5.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên số liệu về các chỉ tiêu tài
chính của các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu của 3 năm gần đây
nhất. Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở đề ra một số biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

9


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


6. Kết cấu của đề tài.
Lời mở đầu
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
giao nhận P&H.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công
ty Cổ phần giao nhận P&H.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

10


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP
1

Lý thuyết về cạnh tranh .

1.1

Khái niệm Cạnh tranh
Sự sống luôn luôn vận động và phát triển cùng với quy luật cạnh tranh tất

yếu để tồn tại. Cạnh tranh là động lực và cũng là phương thức để xã hội đi lên.

Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt: “Cạnh tranh là sự giành giật nhau để chiến
thắng”
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất, đồng
thời tạo điều kiện thưc đẩy sản xuất phát triển.
Trước Đại hội VI của Đảng, ở nước ta thường dùng thuật ngữ thi đua, coi thi
đua như là khẩu hiệu hành động. Điều này cũng dễ hiểu vì cơ sở kinh tế là chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể chiếm vị trí tuyệt đối trong xã hội. Chính cơ sở kinh tế đó đã sản sinh ra cơ chế
quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Trong có chế này, các chủ thể
kinh tế không có quyền tự do quyết định cái gì sẽ được sản xuất, sản xuất như thế
nào, sản xuất cho ai,…mà tất cả là do Nhà nước quyết định, còn các cơ sở kinh tế
chỉ làm một việc là thi đua nhau để hoàn thành kế hoạch.
Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hoá,
tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà
nước. Theo cơ chế đó, các doanh nghiệp phải tự quyết định về ba vấn đề trọng tâm
trong kinh doanh với mục đích sinh lời. Và thuật ngữ thi đua từ sau Đại hội VI
được thay thế bằng thuật ngữ thi đua mang tính chất kinh doanh. Sau Đại hội VII
của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo pháp luật hay cạnh tranh lành mạnh đã được
sử dụng:
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

11


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Cạnh tranh (competition) là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành giật thị trường hoặc khách hàng. Thực chất, đó là sự tranh đua tranh giành

ưu thế hay giành độcquyền thị trường mua và thị trường bán hàng hoá, dịch vụ…
Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ
thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu vào” của
các chu trình sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức giá “đầu ra” sao cho với chi
phí thấp nhất mà vẫn có thể đạt mức lợi nhuận cao nhất. Bởi vậy, thực chất của
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán). Đó
cũng chính là con đường, phương thức để giành lấy lợi nhuận cao nhất cho các chủ
thể kinh tế khi tham gia thị trường.
Canh tranh tất yếu sẽ dẫn đến hình thành “giá cả trung bình” và “lợi nhuận
bình quân” về từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Vì thế, các chủ
thể kinh tế là những người sản xuất kinh doanh khi tham gia vào thị trường với tư
cách là người mua thì phải tìm đủ biện pháp để có thể mua được hàng hoá dịch vụ
cần mua với giá thấp hơn mặt bằng giá nói chung (giá cả bình quân hay còn gọi là
giá cân bằng) trên thị trường về chủng loại, chất lượng hàng hoá để có thể hạ tới
mức thấp nhất giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hàng hoá của mình. Ngược lại,
khi xuất hiện với tư cách người bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thì họ phải tìm đủ
mọi biện pháp để bán với giá cao hơn giá cân bằng trên thị trường. Nếu những yêu
cầu đó không thành hiện thực thì họ sẽ bị loại ra khỏi thị trường, bị loại ra khỏi quy
luật cạnh tranh và nguy cơ dẫn đến phá sản là khó tránh khỏi. Đối với người tiêu
dùng cũng vây, nếu họ không đủ sức mua đề trả giá cân bằng trên thị trường thì họ
cũng sẽ bị loại khỏi thị trường.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải
không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có lượng kém.
Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi
phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm để
tồn tại và phát triển trên thị trường. Chính ở mặt này, cạnh tranh đã buộc các doanh
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

12



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

nghiệp phải tăng cường sức cạnh tranh của mình lên đồng thời phải thay đổi mối
tương quan về thế lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh.
Bất kỳ một loại sản phẩm nào khi đưa ra thị trường đều phải chịu một sức
cạnh tranh nhất định. Bởi vì một loại sản phẩm có thể được sản xuất bởi nhiều
doanh nghiệp khác nhau và như vậy số lượng sản phẩm được cung ứng ra thị
trường rất lớn. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau nhằm tiêu thụ hết sản
phẩm của mình với mức lợi nhuận thu được lớn nhất. Trong cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh do vậy mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt.
1.2 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trê thị trường. Để phân loại cạnh tranh
người ta có thể căn cứ vào một số các tiêu thức sau:


Căn cứ vào số người tham gia trên thị trường, người ta chia làm ba loại:

-

Cạnh tranh giữa người bán và người mua.

-

Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.

-


Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
Cạnh tranh giữa ngƣời bán với ngƣời mua: Là cuộc cạnh tranh theo “luật”

mua rẻ bán đắt. Những người bán muốn bán các sản phẩm của mình với giá cao
nhất, còn những người mua lại muốn mua sản phẩm với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau
quá trình “mặc cả” với nhau.
Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên thị
trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ.
Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh giữa
những người mua nhằm mua được thứ hàng hoá mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu
thì giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn
sàng chấp nhận giá cao để mua được những hàng hoá mà họ cần. Vì số người mua

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

13


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

đông nên người bán tiếp tục nâng giá hàng lên và người mua tiếp tục chấp nhận giá
đó.


Căn cứ vào phạm vi kinh tế người ta chia cạnh tranh thành hai loại:

-


Cạnh tranh giữa cácngành.

-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá
thành giá trị sản xuất.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các
doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá
trị hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi
nhuận cao hơn.


Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp, người ta chia cạnh tranh
thành hai loai:

-

Cạnh tranh dọc.

-

Cạnh tranh ngang
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình


quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hoá bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Quy luật cạnh
tranh dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán nói trên của doanh
nghiệp sẽ có điểm dừng. Tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một
mức gía thống nhất trên thị trường. Có thể diễn giải quy luật này như sau: Giả sử
trên thị trường có bốn doanh nghiệp A, B, C và D cùng bán một loại sản phẩm với
mức chi phí cá biệt khác nhau. Giả sử mức chi phí cá biệt của A là lớn nhất và mức
chi phí đó giảm dần đối với B, C và D. Do A có mức chi phí cá biệt lớn nhất nên
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

14


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

giá thành của A cao hơn giá thành bình quân thống nhất trên thị trường. Sau quá
trình cạnh tranh, A không có khả năng tái sản xuất nên bị loại ra khỏi thị trường
cạnh tranh. B có giá thành sản phẩm cao thứ hai nhưng thấp hơn giá thị trường
thống nhất do đó còn có khả năng thu lợi nhuận. C có mức chi phí thấp hơn B nên
C có nhiệu lợi nhuận hơn B. D là doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất. Quá trình
cạnh tranh làm doanh nghiệp A phá sản, doanh nghiệp B có mức chi phí bình quân
lớn nhẩt trong các doanh nghiệp còn lại nên B được gọi là “doanh nghiệp cận
biên”. Nếu thị trường có thêm một doanh nghiệp nữa có mức chi phí thấp hơn B thì
B có thể bị phá sản. Trong quá trình kinh doanh, “doanh nghiệp cận biên” sẽ tự
quyết định giá cả và số lượng hàng sản phẩm bán ra của mình trong giới hạn là giá
bán sản phẩm thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu của doanh nghiệp A. Như vậy,
tổng lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường là tổng sản lượng tối đa của B, C và D.
Giá bán thống nhất ổn định sau mộ chu kỳ cạnh tranh là giá của doanh nghiệp cận
biên B.

Cạnh tranh dọc buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hoá sản xuất để giảm chi
phí thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. Đây là một quá
trình liên tục có tính chất quyết định tới sự sống còn đối với các doanh nghiệp. Kết
quả của quá trình này là số lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường được tăng cao và
giá cả có xu hướng giảm dần xuống.
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết
quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình
quân thấp nhất ngang nhau. Song giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể
là không có lợi nhuận hoặc tất cả bị đóng cửa do nhu cầu mua qua thấp. Trong tình
hình đó, vì mục tiêu lợi nhuân, các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do
cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai hướng: Hoặc là chấm dứt cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm
lượng bán trên toàn thị trường để giành độc quyền. Điều này gây tổn hại đến lợi ích
người tiêu dùng. Vì vậy, để công bằng, Nhà nước buộc phải ban hành luật cấm
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

15


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

thoả thuận giữa các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh; Hoặc
là các doanh nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh
ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao.
1.3 Vai trò của cạnh tranh.
1.3.1 Đối với doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần giành thắng lợi trong cạnh tranh,
muốn vậy doanh nghiệp cần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, giảm giá bán. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng

cần đầu tư nhiều máy móc thiết bị, tăng cường cho công tác R & D để tạo ra các
sản phẩm mới có tính chất đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu khách
hàng.
Việc cạnh tranh cũng giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
thúc đẩy nhân viên và lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình để tạo ra cho khách
hàng những giá trị vượt trội. Tóm lại, là cạnh tranh vô hình giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển.
1.3.2 Đối với ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh không chỉ có vai trò động lực, tạo ra lợi ích cho nền kinh tế và các
doanh nghiệp mà còn có vai trò to lớn đối với người tiêu dùng:
-

Cạnh tranh đảm bảo đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, người
tiêu dùng nhận được cái mà họ muốn vì nếu một người bán không cung cấp
cho họ cái họ muốn thì sẽ luôn luôn có người cung cấp khác sẵn sàng làm điều
đó. Nhờ có cạnh tranh mà quyền lựa chọn của khách hàng ngày cảng được
nâng cao, họ có cơ hội nhận được các sản phẩm có chất lượng tốt nhất.

-

Cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng nhận được cái họ muốn với giá thấp nhất
như khả năng có thể. Trong môi trường cạnh tranh không ai có thể bóc lột
người tiêu dùng vì luôn có đối thủ mời chào sản phẩm với giá thấp hơn.

1.3.3 Đối với xã hội.
Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giải quyết công ăn việc làm, đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

16



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

điều kiện cho con người phát triển toàn diện.Tính cạnh tranh giúp con người tìm
tòi, khám phá, phát minh phục vụ con người làm cho xã hội ngày càng văn minh
hơn.
Bên cạnh những lợi ích nói trên thì cạnh tranh cũng có nhiều mặt hạn chế,
nhất là cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như: làm hàng giả, hàng nhái, gây ô
nhiễm môi trường, phân cực giàu nghèo, tệ nạn xã hội…
1.4 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình
tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác
động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát
triển, nhu cầu cuộc sống của con người được nâng lên mức cao hơn rất nhiều. Để
đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy cạnh tranh là
rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp :
-

Tồn tại và đứng vững trên thị trường: đặt doanh nghiệp vào thế cạnh tranh là
đặt doanh nghiệp vào một môi trường năng động, tích cực. Chỉ có những
doanh nghiệp tìm ra được những phương pháp, những sản phẩm, những cách
tiếp cận phù hợp với người tiêu dùng mới không bị đào thải khỏi thị trường
hiện nay. Và những doanh nghiệp có khả năng sinh lợi, phát triển bền vững
trong thời kỳ kinh tế thị trường này là những doanh nghiệp thực sự mạnh và
có tiềm năng.


-

Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển: Ngày nay trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích thích kinh
doanh.Trong môi trường kinh tế luôn có sự va chạm, tranh giành khách hàng,
cạnh tranh về lợi ích, các doanh nghiệp luôn phải chuyển mình để làm mới, để
phục vụ cho khách hàng từ nhân sự , máy móc cho đến các vấn đề về dịch vụ,

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

17


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

ưu đãi, tiếp cận khách hàng ..v.. chính nhờ sự tương tác qua lại đó mà tiềm lực
của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tính chuyên môn, tính chuyên
nghiệp ngày càng đáp ưng được nhu cầu ngày càng cao, ngày càng đầy đủ của
khách hàng.
1.5 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng
Nước ta trước đây với cơ chế tập trung bao cấp, nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong tất cả mọi vấn đề, từ cấp vốn, nguyên vật liệu cho tới phân phối và tiêu thụ.
Như vậy các doanh nghiệp Nhà nước không phải lo cạnh tranh với một đối thủ nào
bởi khi đó các thành phần kinh tế khác chưa được phát triển rộng raĩ. Vì các
nguyên nhân trên mà trong thời kỳ bao cấp cạnh tranh hầu như không có, các
doanh nghiệp Nhà nước thì rất thụ động. Khi bước sang một nền kinh tế mới : nền
kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đều phải tìm mọi
cách để cạnh tranh nhằm tồn tại.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác

động với nhau theo quy luật cung cầu để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường.Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn
lượng cung, thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích
người sản xuất tăng lượng cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả
hơn, thì cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản xuất, và do đó
các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả. Những
người sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả
năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải. Như vậy, để
tồn tại trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh, tức là sự cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan
2

Năng lực cạnh tranh .

2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới hội nhập , năng lực cạnh tranh đựơc coi
là một nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc gia
cũng như các doanh nghiệp .
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

18


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
-


Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm
này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy
(1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM
(Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Hạn chế trong cách quan niệm
này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực
của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa
và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc
tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp
“không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về
năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.

-

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.


-

Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

19


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự:
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có
khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Thực tế cho thấy , không có doanh nghiệp nào có thể đáp ứng hoàn hảo những
yêu cầu của khách hàng . Mỗi doanh nghiệp có những điểm yếu và điểm mạnh
khác nhau . Do đó, mỗi doanh nghiệp phải huy động, sử dụng có hiệu quả các điểm
mạnh của doanh nghiệp, biến chúng thành những lợi thế cạnh tranh và sử dụng
chúng như những công cụ cạnh tranh nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhẩt định.Từ
các định nghĩa trên, tác giả đưa ra định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.”
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ .
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường cần
phải thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu này có thể là định lượng hoặc định
tính, song chúng phải phản ánh rõ ràng nhất khả năng cạnh tranh mạnh hay yếu của

sản phẩm, dịch vụ trên thị trường nghiên cứu trong một thời gian nhất định.
2.2.1 Sản lƣợng, doanh thu của sản phẩm, dịch vụ.
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ,
trong đó sản lượng và doanh thu là một trong các chỉ tiêu quan trọng hàng đầu. Khi
sản lượng tiêu thụ của một sản phẩm dich vụ hàng năm tăng cao, tức sản phẩm dich
vụ đó duy trì và phát triển thị phần. Cũng tương tự như vậy, doanh thu hàng năm
cao và có tốc độ tăng trưởng hợp lý chứng tỏ giá cả sản phẩm được duy trì ổn đinh,
sản phẩm đó được thị trường chấp nhận và có khả năng cạnh tranh cao. Còn nếu
như khối lượng tiêu thụ lớn nhưng doanh thu không cao, điều đó chứng tỏ rằng giá
cả sản phẩm dịch vụ có sự giảm sút và năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
đó phần nào bị giảm đi.


Sản lượng của doanh nghiệp

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

20


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Sản lượng là mức sản xuất của công ty trong một thời gian nhất định, trong
lĩnh vực giao nhận thì sản lượng là khối lượng giao nhận hàng hóa trong khoảng
thời gian nhất định.Khối lượng hàng hóa giao nhận cho biết tình hình hoạt động của
lĩnh vực giao nhận của công ty tốt hay xấu, thị phần tăng hay giảm. Tuy nhiên
chúng ta cũng cần phải xác định được khối lượng giao nhận tăng lên là do tăng
khách hàng hay là do lượng hàng hóa cần giao nhận của khách hàng cũ tăng lên.
Đây là yếu tố rất quan trọng để đánh giá các biện pháp nhằm thu hút khách hàng có
hiệu quả hay không, thị phần của công ty có thực sự được mở rộng hay không?



Doanh thu của doanh nghiệp.
Xem xét chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất

định cho ta biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang phát
triển hay suy giảm. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chỉ tiêu này, ta phải so sánh
tốc độ tăng doanh thu qua các nămvới các đối thủ cạnh tranh . Lý do là mỗi công ty
có các nguồn lực khác nhau, các thị phần khác nhau, so sánh tốc độ tăng doanh thu
đối với các đối thủ sẽ cho doanh nghiệp biết rằng trong cùng môi trường kinh tế vĩ
mô, công ty phát triển nhanh hay chậm hơn so với các đối thủ cạnh tranh tức là khả
năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp cao hay thấp so với các đối thủ.
2.2.2 Thị phần của sản phẩm, dịch vụ.


Thị phần tuyệt đối:
Thị phần là một trong những chỉ tiêu hay dùng đề đánh giá năng lực cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trường. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ
được
tính theo công thức sau:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp = -------------------------------------- x 100
Tổng doanh thu của toàn ngành
Hay
Lượng bán của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp = -------------------------------------- x 100
Lượng tiêu thụ trên thị trường
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H


21


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng chấp nhận của thị trường đối với mặt
hàng doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh như thế nào. Thông qua sự biến động
của chỉ tiêu này có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của
doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp có được mở rộng ra thị trường hay
không. Thị phần của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao hơn, điều đó có nghĩa là có khả
năng cạnh tranh cao. Những doanh nghiệp có thị phần lớn trên thị trường về mặt
hàng nào đó thường là doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến, sản xuất hàng hoá có
chất lượng tốt, giá cả lại phù hợp, đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng. Điều này
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn, có khả năng đánh bại
đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó tốc độ tăng thị phần qua các năm cũng cho thấy
khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngày càng tăng.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này có một nhược điểm là khi tính toán khó đảm bảo đọ
chính xác cao, nhất là khi thị trường quá rộng lớn, không thể tính toán được doanh
thu thực tế của các doanh nghiệp khác, nếu có thì cũng mất rất nhiều thời gian, chi
phí. Do đó, để đánh giá chính xác hơn, có thể tính theo chỉ tiêu thị phần so với các
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.


Thị phần tương đối
Khi sử dụng phương pháp này có thể lựa chọn từ 3 đến 5 đối thủ mạnh nhất.

Tuỳ theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà có những lựa chọn khác nhau.
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối = -------------------------------------- x 100

Doanh thu đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu thị phần, do
doanh nghiệp thường có nhiều thông tin hơn về đối thủ cạnh tranh và thị phần mà
các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất nắm giữ thường là khu vực thị trường có lợi
nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần phải chiếm lĩnh thị trường này.
2.2.3

Uy tín và thƣơng hiệu sản phẩm

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

22


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Ngày nay uy tín của thương hiệu sản xuất ngày càng trở nên quan trọng. Cùng
một mức chất lượng, giá cả và mẫu mã như nhau, những sản phẩm có thương hiệu
uy tín được nhiều người biết đến có giá cao hơn nhiều. Không những thế, nhãn hiệu
thương mại của Công ty càng có uy tín sẽ tạo cho người tiêu dùng lòng tin, độ tin
cậy đối với sản phẩm. Khi tiêu dùng sản phẩm của Công ty, người tiêu dùng sẽ còn
phải băn khoăn nhiều cũng như mất nhiều thời gian để tìm hiểu về sản phẩm mình
định mua. Như vậy, nhãn hiệu thương mại có thể coi là một tài sản vô hình mà
Công ty đã tạo dựng được trong một thời gian nhất định.
Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp, biểu tượng hay
hình ảnh của doanh nghiệp... Khi thương hiệu sản phẩm đã xâm nhập được vào thị
trường nó sẽ mang lại nhiều lơị ích cho nhà sản xuất sản phẩm đó, thể hiện là:
-


Khách hàng sẽ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm

-

Khi tin tưởng vào sản phẩm, khách hàng sẽ rất yên tâm khi tiêu dùng sản
phẩm đó.

-

Có nhãn hiệu trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới và doanh nghiệp có
thể mở rộng thêm thị trường của mình

-

Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận hơn khi mở rộng thị trường mới vì được
đông đảo khách hàng biết đến

-

Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự tự hào
cho khách hàng sử dụng sản phẩm đó.

-

Tạo ra được uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có thể thu hút được
nguồn nhân tài quý hiếm và vốn đầu tư từ bên ngoài vào doanh nghiệp dễ
dàng hơn.
Như vậy, uy tín của sản phẩm thông qua nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường

giúp khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, yên tâm sử dụng và như vậy

sẽ phân phối tiêu thụ sản phẩm đó dễ dàng hơn, giá bán sản phẩm có thể cao hơn.
Qua đó doanh nghiệp sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình
trên thị trường.
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

23


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Có thể nói về tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu, phần lớn các
doanh nghiệp Việt Nam được thăm dò đã cho rằng đây là một việc quan trọng đứng
sau việc phát triển sản phẩm mới. Đồng thời đa số đều cho rằng thương hiệu mạnh
giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. Với cách đánh giá đó, chúng ta có
thể nhận thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam coi trọng việc phát triển sản phẩm hơn
là phát triển thương hiệu, điều đó lâu dần có thể làm doanh nghiệp đi lạc hướng
trong việc định vị thương hiệu và xác định khách hàng mục tiêu. Một thực tế cho
thấy, thường là khi doanh nghiệp tung ra thật nhiều chủng loại sản phẩm thì khách
hàng lại ít mua đi, mặc dù sản phẩm dường như tốt hơn ban đầu, mẫu mã có vẻ đẹp
hơn. Nguyên nhân đầu tiên là doanh nghiệp đã không có định hướng nhãn hiệu
trước khi phát triển sản phẩm. Hiện nay còn có rất ít doanh nghiệp có mối quan hệ
giữa sức mạnh thương hiệu và việc điều tiết giảm giá thành sản phẩm tức là còn ít
doanh nghiệp nhận ra chân dung của người tiêu dùng và quan tâm của họ thông qua
các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến thương hiệu, từ đó loại bỏ chức năng không
cần thiết của sản phẩm mà vẫn đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.
2.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chịu tác động của nhiều yếu tố. Nó
bao gồm các yếu tố mang tính vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên
ngoài, các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố thuộc bản thân sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ của doanh

nghiệp. Phạm vi đề tài này chỉ đi sâu phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp
và thuộc bản thân sản phẩm dịch vụ.
2.3.1

Sản phẩm dịch vụ.

Hầu hết các doanh nghiệp cho rằng sản phẩm là yếu tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp đến người
tiêu dùng. Yếu tố này thường thể hiện chủ yếu qua những mặt sau:
Về trình độ của sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, tính hữu dụng của sản phẩm,
bao bì. Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ
tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

24


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Hay nói cách khác khi trình độ của hàng hoá, dịch vụ càng phù
hợp với nhu cầu thị trường thì có năng lực cạnh tranh càng cao.
Chất lượng của sản phẩm dịch vụ: Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc
tính của sản phẩm, đáp ứng vai trò và phù hợp với tên gọi sản phẩm. Chất lượng
sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp thể hịên ở nhiều mặt khác nhau như: tính chất cơ
lý hoá, hình sáng, màu sắc, bao bì...Các chỉ tiêu này có những đặc trưng riêng đối
với từng loại sản phẩm. Muốn bán được sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Nói một cách khác, nâng cao
chất lượng sản phẩm là một quy luật bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, là vũ khí
cạnh tranh quan trọng nhất và là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tác động trực tiếp đến
người tiêu dùng nên nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó
đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh để sản xuất. Ngày nay, tư tưởng lấy giá thành hoặc giá
bán là vũ khí cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp đã dần được thay đổi và
dần chuyển sang các nhân tố khác, đặc biệt là chất lượng, tạo ra tính khác biệt của
sản phẩm, dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh. Hai doanh nghiệp có giá thành
giống nhau nhưng vì có kỹ thuật sản xuất khác nhau nên tạo ra sản phẩm có chất
lượng khác nhau, do đó tạo ra năng lực cạnh tranh khác nhau. Trên thương
trường nếu nhiều hàng hoá có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau thì người tiêu
dùng sẵn sàng mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu
tiên và quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. Hơn
nữa, quá trình tập trung vào việc giảm giá thành có thể sẽ hướng doanh nghiệp một
cách vô ý thức đến chính sách phòng ngự, không dám mạnh dạn đầu tư để mang lại
sự đổi mới.
Kiểu cách mẫu mã sản phẩm: Việc nghiên cứu kiểu cách, mẫu mã của hàng
hoá để phù hợp với tâm lý, sở thích của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Kiểu cách mẫu
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận P&H

25


×