Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm cải thiện chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề cơ điện và công nghệ thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ NGUYÊN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ NGUYÊN HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ QUÂN



Hà Nội – 2013


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
DANH MỤC HÌNH VẼ 
LỜI CAM KẾT 
LỜI CẢM ƠN

LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………….……….1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ ............................................................................................................4 
1.1 Các khái niệm về chất lượng ...........................................................................4
1.2 Khái niệm về đào tạo và đào tạo nghề ..............................................................7
1.2.1 Khái niệm nghề..........................................................................................7
1.2.2 Khái niệm về đào tạo................................................................................8
1.2.3 Khái niệm về đào tạo nghề ........................................................................8
1.2.4 Các hình thức đào tạo nghề .....................................................................10
1.2.5 Hệ thống tổ chức đào tạo nghề ................................................................11
1.3 Đặc điểm của trường đào tạo nghề ................................................................13 
1.4 Mục tiêu, chương trình đào tạo nghề.............................................................13 
1.4.1 Mục tiêu đào tạo nghề .............................................................................13
1.4.2 Chương trình đào tạo nghề ......................................................................14
1.5.1 Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo nghề............................................15

1.5.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề......................................27
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.......................................30
1.6.1. Các yếu tố bên trong...............................................................................30
1.7 Thực tiễn đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới và Việt Nam..................34
1.7.1 Đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới ...............................................34
1.7.2 Đào tạo nghề ở Việt Nam ......................................................................40
1.7.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...................................................43
Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

Kết luận chương 1.................................................................................................45 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM HÀ NỘI ....................................................................................................46 
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: .......................................................................46
2.1.1: Quá trình hình thành và mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng nghề Cơ
điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội. .............................................................46
2.1.2 Địa vị pháp lý và nhiệm vụ của trường: ..................................................47
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trường.......................................................................48
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ chính của Ban giám hiệu và các phòng, khoa......49
2.1.5 Hoạt động đào tạo của nhà trường...........................................................51
2.1.6 Đặc điểm về nguồn lực của nhà trường..................................................52
2.1.7 Sứ mệnh và chiến lược phát triển của trường.........................................54

2.1.8 Những thuận lợi và khó khăn của trường :..............................................55
2.2.1 Thực trạng đào tạo: các kết quả đào tạo, quy mô, loại hình, ngành nghề56
2.3 Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
của trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. ...............60
2.3.1 Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo từ phía doanh nghiệp sử dụng..60
2.3.2 Đánh giá thực trạng chất lượng từ phía cơ sở đào tạo......................63
2.4 Tổng hợp các kết quả phân tích..................................................................83
Kết luận chương 2.................................................................................................88
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ
THỰC PHẨM HÀ NỘI ........................................................................................89 
3.1 Định hướng phát triển của nhà trường............................................................89
3.1.1. Định hướng đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của nhà trường .............91
3.2 Các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng
nghề cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội.................................................... 92
3.2.1 Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV......................92

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao số lượng và chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ học tập của HS ..................................................................................101
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý HS – SV ............................105

Kết luận chương 3...............................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 109 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 112 
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 114 

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐNCĐ & CNTP HN: Cao đẳng nghề cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội
HSSV: Học sinh sinh viên
CLĐT: Chất lượng đào tạo
MMTB: Máy móc thiết bị
GV: Giảng viên
DN: Doanh nghiệp
CL: Chất lượng
CBQL: Cán bộ quản lý
ĐT: Đào tạo

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Nội dung đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của HSSV
Bảng 1.2 Nội dung đánh giá CLĐT nghề dành cho CBQL
Bảng 1.3 Nội dung đánh giá CLĐT đào tạo dành cho GV
Bảng 1.4 Nội dung đánh giá CLĐT nghề dành cho HSSV
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng nghề Cơ điện và công nghệ thực
phẩm Hà Nội.
Bảng 2.2 Số lượng học sinh tốt nghiệp của trường phân theo loại hình đào tạo
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo của trường theo hình thức đào tạo
Bảng 2.4 Bảng Kết quả chất lượng đào tạo thực hành đánh giá từ phía DN
Bảng 2.5 Bảng Kết quả chất lượng tổ chức quản lý trường CĐNCĐ & CNTP
HN
Bảng 2.6 Chất lượng đầu vào của HS nhà trường năm học 2010 - 2011
Bảng 2.7 Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất, máy móc cho đào tạo nghề
Bảng 2.8. Trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên (năm 2010)
Bảng 2.9 Trình độ sư phạm của đội ngũ GV nhà trường
Bảng 2.10. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ GV nhà trường
Bảng 2.11 Trình độ tin học của đội ngũ GV nhà trường
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại giảng dạy đối với đội ngũ GV trong nhà trường
Bảng 2.13 Đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học của GV
Bảng 2.14 Đánh giá chất lượng giảng viên đào tạo nghề
Bảng 2.16 Số giờ học thực hành của các hệ
Bảng 2.17 Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo nghề

Bảng 2.17. Đánh giá về công tác quản lý HS – SV
Bảng 2.18 Kết quả học tập của HS chính quy hệ cao đẳng nghề
Bảng 2.19 Kết quả học tập của HS chính quy hệ trung cấp nghề
Bảng 2.20 Kết quả học tập của HS hệ bồi huấn nâng bậc
Bảng 2.21. Kết quả học tập của HS hệ mở rộng
Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

Bảng 3.1: Kết quả kỳ vọng từ giải pháp
Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn để thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2014
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đào tạo
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết nội dung của luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kì một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tôi cũng cam kết thêm rằng bản luận văng này là nỗ lực cá nhân của tôi.
Các kết quả, phân tích, đánh giá, kết luận trong luận văn (ngoài các phần đã được
trích dẫn, các số liệu có trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Lê Nguyên Hùng

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tác giả tại
lớp cao học Quản Trị Kinh Doanh trường đại học Bách Khoa Hà Nội và tại
Trường cao đẳng nghề cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo,
cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh

(khóa 2010B). Xin trân trọng cảm ơn viện Kinh Tế và Quản Lý, viện đào tạo sau
đại học – trường đại học Bách Khoa Hà Nội; ban giám đốc và lãnh đạo, nhân
viên các phòng chức năng của trường cao đẳng nghề cơ điện và công nghệ thực
phẩm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Quân đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này không tránh khỏi
thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn
Tác giả

Lê Nguyên Hùng

Lê Nguyên Hùng
 

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan
trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung, sự nghiệp phát

triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dụcđược thực hiện đều hướng tới
mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giảng dục. Một nền giáo dục ở
bất kỳ quốc gia nào cũng được quan tâm đặt lên hàng đầu vì đây chính là lòng cốt
của sự phát triển đất nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa kinh tế, sự cạnh tranh giữa các
quốc gia về kinh tế - thương mại, kỹ thuật - công nghiệp ngày càng quyết liệt,
lợi thế cạnh tranh thuộc về các quốc gia có đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Trong bối cảnh quốc tế như vậy vừa tạo cơ hội cho chúng ta học hỏi và tiếp cận
nhanh với trình độ tiên tiến của thế giới, lại vừa đòi hỏi chúng ta phải vượt qua
những thách thức trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Ở trong nước, sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu công nghiệp,… dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động tương ứng, đồng thời
thành tựu khoa học - công nghệ được đưa vào sản xuất, kinh doanh ngày càng
nhiều đòi hỏi đội ngũ nhân lực ngày càng tăng về số lượng, hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ… và nhất là có chất lượng đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động.
Vì những lý do đó, Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Và Công Nghệ Thực Phẩm
Hà Nội đứng trước những yêu cầu cấp bách là đào tạo ra các nguồn lao động có
trình độ cao. Đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của Trường đặt
ra trong những năm gần đây. Vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo
luôn được Nhà trường chú trọng hàng đầu. Chất lượng đào tạo nghề được Trường
đặc biệt quan tâm. Với bề giày truyền thống và kinh nghiệm nhà trường đã đào
tạo cho đất nước hàng ngàn lao động có tay nghề giỏi, góp phần dựng xây đất
nước trong nhiều lĩnh vực như điện, cơ khí, may mặc, tin học và kinh tế.

Lê Nguyên Hùng
 

1


Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

Với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giảng viên PGS.TS Lê Quân, sự đồng ý của
Trung tâm đào tạo sau Đại học và Khoa Kinh tế & Quản lý thuộc trường Đại học
Bách Khoa HN. Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là:
“Một số giải pháp quản lý nhằm cải thiện chất lượng đào tạo Trường Cao
đẳng nghề cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có
liên quan đến đào tạo, chất lượng đào tạo - chất lượng đào tạo nghề.
- Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía doanh nghiệp là cơ sở phân tích đánh giá
các yếu tố cấu thành chất lượng tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điên Và Công
Nghệ Thực Phẩm Hà Nội.
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điên Và
Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội thông qua các tiêu chí ảnh hưởng đồng thời xác
định các yếu tố hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
- Trên cơ sở các kết luận của chương 2 đặc biệt là các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng đào tạo, luận văn xây dựng một số giải pháp và đề xuất
những kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo nghề Trường Cao
Đẳng Nghề Cơ Điên Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điên Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà
Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ
Điên Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012. Từ đó đề
ra giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghềtại Trường Cao Đẳng
Nghề Cơ Điên Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội trong những năm tới.

Lê Nguyên Hùng
 

2

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

Giới hạn phạm vi nghiên cứu ở công tác đào tạo nghềtại Trường Cao Đẳng Nghề
Cơ Điên Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội trong những năm 20010, 2011 và
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, tạp
chí, sách báo, các báo cáo của các Khoa.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp so sánh, chuyên gia.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Thống kê các số liệu, phân tích và đánh giá.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành ba chương được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý luận
đến cơ sở thực tiễn và giải pháp.

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường Cao
Đẳng Nghề Cơ Điện Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề
Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan liên quan. Mặc
dù tác giả đã cố gắng trong việc lựa chọn nội dung cũng như trình bày luận văn,
tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin trân trọng và cảm ơn
những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và ứng dụng có hiệu quả vào
thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điên
Và Công Nghệ Thực Phẩm Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn!

Lê Nguyên Hùng
 

3

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 Các khái niệm về chất lượng:
Có rất nhiều khái niệm về chất lượng, đứng trên góc độ khác nhau có khái niệm

về chất lượng khác nhau, sau đây là một số khái niệm về chất lượng
* Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển
tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H.1987).
* Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” (Từ điển tiếng Việt
thông dụng, NXB Giảng dục, 1998).
* Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (theo Oxford Poket
Dictionnary).
* Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50- 109).
* Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu được xác định hoặc tiềm
ẩn” [11, tr 22].
* Theo chuyên gia K Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất” [11, tr 22]. Tác giả lấy khái niệm sau làm cơ sở cho
luận văn của mình: Chất lượng là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được, những thông số này lấy ngay
trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó. [Nguyễn Đình Phan (2005) “Giáo
trình quản lý chất lượng trong các tổ chức”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
trang 10]
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn
cao nhất khó có thể vượt qua được

Lê Nguyên Hùng
 

4


Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

- Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ một số
thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một
vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng
được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu cầu người tiêu thụ
đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả m•n tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Tại mỗi nhà trường đào tạo hàng năm đều có nhiệm vụ được uỷ thác của các cơ
quan chủ quản quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ
nhiệm vụ uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào tạo
của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất
lượng bên ngoài”; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào
nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Trong quá trình đào tạo chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá trình
từ đầu vào đến quá trình dạy học đầu ra theo sơ đồ (hình 1.1)

Khách hàng

Quá trình


Khách hàng

(các

dạy – học

(sự

yêu

thoả

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đào tạo
[Business Edge (2003), “Đánh giá chất lượng, quy trình thực hiện như thế nào” –
NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh]
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các Trường. Việc
nâng cao chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của tất cả các cơ sở đào
tạo. Chất lượng đào tạo là một khái niệm khó xác định, khó đo lường. Dưới đây
là một số quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
“Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu
thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường
nhất định”.
Lê Nguyên Hùng
 

5

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

“Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề
ra đối với chương trình đào tạo”.
[Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo - Trần Khánh Đức – Sư phạm
Kỹ thuật,tr 15]
Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của
quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố của thị trường như quan hệ cung cầu, giá cả lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và
người sử dụng lao động. Trong luận văn này tác giả lấy khái niệm sau làm cơ sở
lý luận:
“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
nghành nghề cụ thể”
[Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo - Trần Khánh Đức – Sư phạm Kỹ
thuật,tr 16]
Khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị
trường lao động được thể hiện như sau: (hình 1.2)
Dưới đây là sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.
Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù
hợp nhu cầu sử dụng
đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào

tạo

Kết quả đào tạo
khớp với mục tiêu
đào tạo

[Nguồn: Giảng trình quản lý chất lượng đào tạo - Trần Khánh Đức – Sư phạm
Kỹ thuật,tr 45]
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo

Lê Nguyên Hùng
 

6

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

1.2 Khái niệm về đào tạo và đào tạo nghề
1.2.1 Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định.Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: Là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn .
+ Khái niệm nghề ở Pháp: Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo

của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: Là công việc chuyên môn đòi hỏi một
sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật.
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi
vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song tôi thấy
đều thống nhất ở một số nét đặc trưng nhất định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi
phải có một quá trình đào tạo nhất định.
- Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động

Lê Nguyên Hùng
 

7

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
1.2.2 Khái niệm về đào tạo
Người học để trở thành người lao động có kỹ thuật, có năng lực thực hành nghề,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc cần được đào tạo. Đào tạo là một quá trình,
đào tạo từ lúc người học còn trên ghế nhà trường, đào tạo sau khi người lao động
đã tham gia làm việc cho một tổ chức. Đào tạo được định nghĩa cụ thể như sau:
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện
thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như vậy, đào tạo là
sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực
hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực
hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ
làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu
quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo là quá trình biến đổi con người, từ đầu vào với phẩm chất và năng lực
nhất định đến đầu ra có phẩm chất và năng lực cao hơn nhằm đáp ứng một yêu
cầu cụ thể về phân công lao động xã hội tại một cơ sở đào tạo.
Đào tạo là quá trình vận dụng một quy luật khách quan tác động vào con người
nhằm hình thành nhân cách, tri thức, kỹ năng và ứng xử để họ có thể đảm nhận
sự phân công lao động cụ thể của xã hội .
1.2.3 Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng,
kỹ xảo của mổi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai”. Đào tạo

nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,

Lê Nguyên Hùng
 

8

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào
tạo lại nghề, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề:
+ Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao
động đào tạo nghề cho xã hội.
+ Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn
nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ
cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại cho
phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thường

được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh
vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa
kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện
nay là một việc phức tạp, khó khăn.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Luật
giáo dục qui định hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học. Hệ thống
đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện ở các cấp khác
nhau, ở lứa tuổi khác nhau và được phân luồng để đào tạo nghề phù hợp với trình
độ văn hóa, khả năng phát triển của con người và độ tuổi. Hệ thống khung trong
giáo dục quốc dân cho thấy sự liên thông giữa các cấp học, các điều kiện cần

Lê Nguyên Hùng
 

9

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

thiết để học nghề hoặc các cấp học tiếp theo. Nó là cơ sở quản lý giáo dục, nâng
cao hiệu quả của đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo (cả người học và xã hội),

tránh trùng lặp nội dung chương trình, đồng thời là cơ sở đánh giá trình độ người
học và cấp các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.4 Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các hình
thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo,
đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu
cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào
tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu
là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp
theo tổ, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được một
công nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản
xuất, thợ học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công
nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương
pháp sư phạm nhất định. Quá trình đào tạo được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa hướng
dẫn thợ học nghề. Trong bước này, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa phải giảng
cho người học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành, qui trình công
nghệ, phương pháp làm việc. Người học theo dõi những thao tác, phương pháp
làm việc của người hướng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp hoặc phân xưởng tổ
chức dạy lý thuyết cho người học do kỹ sư hay kỹ thuật viên đảm nhận.
Bước 2: Giao việc làm thử, người học bắt tay vào làm thử dưới sự kiểm tra uốn
nắn của người hướng dẫn.
Bước 3: Giao việc hoàn toàn cho người học nghề khi người học nghề có thể tiến
hành công việc độc lập được, những người hướng dẫn vẫn thường xuyên theo dõi
giúp đỡ.
Lê Nguyên Hùng
 


10

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo
riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu
đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này không đòi hỏi
có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa
vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý
thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở
kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến
bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các
trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và
cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần
phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các
phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản

xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu
không có điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn
của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa
phải được biên soạn thống nhất cho các nghề, các trường.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới một năm.
Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
1.2.5 Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Hệ thống tổ chức đào tạo dạy nghề gồm các trường chính qui và các cơ sở dạy
nghề.
+ Hệ thống đào tạo chính qui: Bao gồm các trường thuộc Bộ, Ngành và các địa

Lê Nguyên Hùng
 

11

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

phương. Số học sinh đào tạo các trường này được nhà nước giao chỉ tiêu hàng
năm và cấp kinh phí cho các trường theo chỉ tiêu; qui chế thi, cấp bằng và cấp
chứng chỉ theo qui định thống nhất của Nhà nước.
+ Các cơ sở đào tạo nghề. Theo bộ Luật Lao động bao gồm tất cả các cơ sở đào
tạo ngoài hệ thống trường đào tạo chính qui như: các trường dạy nghề của các tổ
chức, cơ quan, Tổng công ty, doanh nghiệp; các trung tâm đào tạo nghề quận,
huyện; các trung tâm dịch vụ việc làm. Các trung tâm đào tạo nghề quận, huyện

và các trung tâm dịch vụ việc làm đào tạo các lớp do các ngành và các thành
phần kinh tế yêu cầu. Kinh phí của các cơ sở này một phần được ngân sách nhà
nước cấp, một phần do Bộ, địa phương chủ quản và người học tự đóng góp.
+ Các trường dạy nghề tư thục và các lớp dạy nghề tư nhân: do các tổ chức, cá
nhân tự tổ chức theo qui định của Nhà nước. Kinh phí học tập chủ yếu do người
học phải đóng góp.
+ Hợp tác Quốc tế về đào tạo nghề: Sự mở của nền kinh tế, chính sách khuyến
khích tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài khiến cho nhiều quốc gia, tổ chức
quốc tế, các công ty lớn trên thế giới đã tìm đến Việt Nam hợp tác trong nhiều
lĩnh vực. Chúng ta có thể khai thác khả năng của các tổ chức nước ngoài trong
việc đào tạo bồi dưỡng nghề với hình thức đào tạo thông qua hợp đồng giữa các
bên, qua các dự án đầu tư có khoản mục đào tạo mới và đào tạo lại.
Hệ thống đào tạo nghề Căn cứ vào thời gian đào tạo, đào tạo dạy nghề được chia
làm hai loại:
+ Đào tạo dạy nghề dài hạn (cả đào tạo mới và đào tạo lại): Là hình thức đào tạo
phổ biến tại các trường chính qui của Nhà nước, các Bộ, Ngành và các tỉnh. Thời
gian đào tạo nghề dài hạn thường từ một năm trở lên.
+ Đào tạo dạy nghề ngắn hạn: Là cách tổ chức dạy nghề trong thời gian ngắn (từ
ba đến mười hai tháng). Người học vừa học lý thuyết vừa thực hành theo hình
thức kèm cặp tại nơi sản xuất, chủ yếu là rèn luyện kỹ năng thực hành nghề,
chuyển giao công nghệ… Nhằm tạo cơ hội cho người học tìm được việc làm
hoặc tự tạo ra việc làm.

Lê Nguyên Hùng
 

12

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

1.3 Đặc điểm của trường đào tạo nghề
Hiện nay các trường đào tạo nghề ở nước ta phần lớn là do nhà nước quản lý, chỉ
có ít các trường dân lập, ở đây ta chỉ đề cập các trường dạy nghề công lập. Đặc
điểm chung của các trường này hiện nay là:
- Trường có nhiều ngành nghề khác nhau.
- Mỗi GV có thể dạy nhiều môn khác nhau.
- Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy nghề
không theo kịp thực tế sản xuất.
- Trình độ GV không cao.
- Trình độ đầu vào của HS thấp.
- Có nhiều đối tượng đào tạo, bậc thợ và thời gian đào tạo khác nhau.
1.4 Mục tiêu, chương trình đào tạo nghề
1.4.1 Mục tiêu đào tạo nghề
- Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề
- Đào tạo nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc
độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.

- Đào tạo nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc
độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; giải quyết các tình huống phức tạp trong
thực tế; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.

Lê Nguyên Hùng
 

13

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

1.4.2 Chương trình đào tạo nghề
- Chương trình đào tạo nghề thể hiện mục tiêu đào tạo nghề; quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức đào
tạo nghề, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi mô-đun, môn học và
mỗi nghề.
- Chương trình đào nghề trình độ sơ cấp được thực hiện dưới một năm đối
với người có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề
cần học.
- Chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; từ một đến hai năm đối với người
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Chương trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba
năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một năm rưỡi đến

hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp.
- Chương trình khung do Bộ LĐTBXH ban hành quy định về cơ cấu, nội
dung, số lượng và thời lượng cho các mô-đun, môn học; tỷ lệ thời gian giữa lý
thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu của từng trình độ cho mỗi nghề.
- Căn cứ vào chương trình khung đã được quy định và nhiệm vụ của các đơn
vị đào tạo nghề, người đứng đầu các đơn vị tổ chức xây dựng và ban hành
chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩn định chương trình.
1.5 Nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề
Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn mực (tiêu
chí, tiêu chuẩn, chỉ tiêu…) do Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý chất lượng ban
hành, công tác đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo thực hiện các
nội dung sau:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu, các minh chứng cần có
theo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định đề ra.

Lê Nguyên Hùng
 

14

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN 

- Tổ chức khảo sát thu thập các ý kiến tự đánh giá từ cán bộ, giảng viên và học
sinh trong nhà trường, khoa. (đánh giá chất lượng đào tạo từ phía nhà trường).

- Khảo sát tình hình việc làm của học sinh sau khi ra trường, lấy ý kiến nhận xét,
đánh giá chất lượng đào tạo từ phía doanh nghiệp (người sử dụng lao động)
- Tổng hợp thông tin đánh giá theo các tiêu chuẩn kiểm định và bằng chứng thu
được các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định đề ra.
1.5.1 Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo nghề
h Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía doanh nghiệp
Đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua đánh giá mức độ đáp ứng công việc
của người học tại các doanh nghiệp sử dụng lao động, tác giả xây dựng bảng các
nội dung đánh giá như sau:
Bảng 1.1 Nội dung đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của HSSV
Điểm đánh giá
TT

Các nội dung đánh giá

Điểm tối đa cho

từ doanh nghiệp

mỗi tiêu chí

sử
dụng lao động

1
2
3
4

Kiến thức chuyên môn


10

Kỹ năng vận hành máy móc

10

thiết bị
Chủ động sáng tạo trong công

10

việc
Biết sử dụng vi tính, ngoại ngữ

5

Biết lắng nghe và học hỏi
5

người khác, cần cù, chịu khó,

5

có tính trung thực và tinh thần
trách nhiệm trong công việc

6
7


Chấp hành kỷ luật lao động
Các kỹ năng khác (tiếp nhận

5

xử lý thông tin nhanh, tham gia

Lê Nguyên Hùng
 

5

15

Lớp 10B QTKD 2010 - 2012


×