BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------BÙI THỊ HỒNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIỀN TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN
ERP CHO TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦN THỦY BÌNH
Hà Nội – Năm 2013
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp thúc đẩy tiến
trình triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam” do em tự thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thủy Bình. Mọi tài liệu và biểu đồ mô tả trong
luận văn đều do em trực tiếp thu thập và thực hiện.
Để hoàn thành bản luận văn này, em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi
trong TÀI LIỆU THAM KHẢO, ngoài những tài liệu trên em không sử dụng bất cứ
một tài liệu nào khác. Nếu phát hiện sai sót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Bùi Thị Hồng
i
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thủy Bình, Giáo viên hướng dẫn đã
hướng dẫn em rất chi tiết và tận tình để em có thể hoàn thành luận văn của mình.
Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt khóa học để em có cơ sở
lý thuyết thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án ERP tại Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, xin cảm ơn đến các thành viên trong đội dự án đã giúp em hoàn thành
bài khảo sát. Đặc biệt,em xin cảm ơn trưởng dự án ERP Trần Khắc Hòa đã nhiệt
tình cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người thân
trong gia đình, bố mẹ, anh trai, và chị gái đã động viên tình thần, giúp đỡ em để em
có thề hoàn thành bài luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu và
đề xuất giải pháp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp quý bàu từ phía các thầy giáo, cô giáo để bài luận văn của em có tính khả thi và
hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Bùi Thị Hồng
ii
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ MINH HỌA................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TRIỂN KHAI ERP
CHO DOANH NGHIỆP.................................................................................................. 4
1.1 Một số vấn đề về quản lý dự án ........................................................................... 4
1.1.1
Các khái niệm cơ bản về dự án ..................................................................... 4
1.1.2
Phân loại dự án............................................................................................. 6
1.1.3
Quản lý dự án và các giai đoạn thực hiện một dự án ..................................... 8
1.2
Tổng quan về hệ thống ERP .............................................................................. 12
1.2.1
Sơ lược về ERP .......................................................................................... 12
1.2.2
Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống ERP .................................. 13
1.2.3
Quá trình phát triển của hệ thống ERP ........................................................ 15
1.3
Ứng dụng ERP ở thị trường Việt Nam, cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
khi lựa chọn triển khai hệ thống ERP ........................................................................... 17
1.3.1
Thực trạng triển khai hệ thống ERP trên thế giới ........................................ 17
1.3.2
Thị trường ERP ở Việt Nam ....................................................................... 21
1.3.3
Một số nhà cung cấp giải pháp ERP cho thị trường Việt Nam..................... 22
1.3.4
Quy trình triển khai hệ thống ERP .............................................................. 23
1.3.5
Những khó khăn trong việc triển khai ERP ở Việt Nam, cơ hội và thách thức
cho các doanh nghiệp khi lựa chọn triển khai hệ thống ERP..................................... 25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN ERP TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN
LỰC VIỆT NAM (EVN) ............................................................................................... 30
1.4 Tổng quan về Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ........................................... 30
1.4.1
Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn ............................................. 30
1.4.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tập đoàn ......................................................... 32
iii
Luận văn thạc sỹ
1.5
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Thực trạng quá trình triển khai dự án ERP cho Tập đoàn điện lực Việt Nam. .... 36
1.5.1
Giới thiệu chung về dự án .......................................................................... 36
1.5.2
Mô hình tổ chức dự án................................................................................ 44
1.5.3
Phương pháp luận triển khai ....................................................................... 51
1.5.4
Thực trạng triển khai dự án qua từng giai đoạn ........................................... 54
1.5.5
Đánh giá khái quát về thực trạng triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ................................................................................................................. 68
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY TIẾN TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN ERP
CHO TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.................................................................. 85
1.6 Định hướng triển khai dự án trong thời gian tới ................................................. 85
1.6.1
Giai đoạn triển khai thí điểm ...................................................................... 85
1.6.2
Giai đoạn triển khai diện rộng .................................................................... 89
1.6.3
Xây dựng hạ tầng mạng, truyền thông ........................................................ 91
1.7
Các giải pháp triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............... 91
1.7.1
Giải pháp xử lý vấn đề phương pháp luận triển khai dự án.......................... 91
1.7.2
Giải pháp về phạm vi triển khai .................................................................. 93
1.7.3
Giải pháp cho nguồn nhân lực của dự án .................................................... 96
1.7.4
Giải pháp về tài chính với nhà thầu và các đơn vị tham gia dự án ............... 99
1.7.5
Giải pháp về công tác lập kế hoạch, quản trị rủi ro và phương pháp tổ chức
sản xuất dự án của nhà thầu ..................................................................................... 99
1.8
Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy tiến trình triển khai dự án ERP cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam..................................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 105
PHỤ LỤC 1: MẪU BẢNG CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT .......................................... 107
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ....................................... 111
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA KHẢO SÁT ........................... 113
iv
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
ERP
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
2
MRP
Hệ thống hoạch định yêu cầu nguyên liệu
3
QLDA
Quản lý dự án
4
EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
5
PYTHIS
Công ty cổ phần công nghệ mới Kim tự tháp Việt Nam
6
TNCN
Tiếp nhận công nghệ
7
EVNIT
Trung tâm công nghệ thông tin
8
FMIS/MMIS
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
MTV
Một thành viên
11
PILOT
Giai đoạn triển khai thí điểm
12
ROLL – OUT
Giai đoạn triển khai diện rộng
13
CRP
Tổ chức trình diễn chương trình cho khách hàng
14
QTTL
Quy trình tương lai
15
UAT
Kiểm tra chấp nhận hệ thống
Hệ thống thông tin quản lý Tài chính – Vật tư của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam
v
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1: Các đơn vị triển khai thí điểm ............................................................... 39
Bảng 2-2: Các đơn vị triển khai diện rộng ............................................................. 40
Bảng 2-3: Các phân hệ triển khai trong dự án ........................................................ 41
Bảng 2-4: Bảng tóm tắt kế hoạch tổng thể dự án .................................................... 43
Bảng 2-5: Bảng thống kê số lượng báo cáo các phân hệ triển khai ......................... 65
Bảng 2-6: Bảng tổng kết thời gian triển khai dự án qua các giai đoạn .................... 66
Bảng 2-7: Bảng tổng hợp công việc thực hiện qua từng giai đoạn.......................... 78
vi
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ MINH HỌA
Hình 1-1: Các quy trình trong mỗi giai đoạn phát triển của dự án .......................... 11
Hình 1-2: Sự tích hợp của ứng dụng ERP .............................................................. 17
Hình 1-3: Thách thức triển khai ERP với doanh nghiệp ......................................... 19
Hình 1-4: Ngân sách triển khai ERP cho doanh nghiệp.......................................... 20
Hình 1-5: Thị trường ERP cho doanh nghiệp ......................................................... 22
Hình 2-1: Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Điện lực Việt Nam ........................................... 33
Hình 2-2: Mô hình tổ chức của đội dự án PYTHIS ................................................ 46
Hình 2-3: Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA EVN..................................................... 48
Hình 2-4: Mô hình tổ chức của đội TNCN............................................................. 50
Hình 2-5: Phương pháp luận triển khai AIM .......................................................... 52
Hình 2-6: Biểu đồ thể hiện sự hợp lý trong việc lựa chọn đơn vị triển khai dự án .. 56
Hình 2-7: Biểu đồ đánh giá sự phù hợp trong việc lựa chọn phân hệ triển khai dự án
.............................................................................................................................. 57
Hình 2-8: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn lập kế hoạch tổng thể dự án ....... 58
Hình 2-9: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn đào tạo định hướng.................... 59
Hình 2-10: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn khảo sát ................................... 60
Hình 2-11: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn xây dựng QTTL ...................... 61
Hình 2-12: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn Thiết kế giải pháp .................... 62
Hình 2-13: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn Xây dựng ................................ 63
Hình 2-14: Yếu tố nhân sự tác động đến giai đoạn Chuyển giao ............................ 63
Hình 2-15: Đánh giá mức độ đáp ứng của hệ thống ............................................... 64
vii
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu đề tài
ERP (Enterprise Resource Planning) – hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý các nguồn lực và điều hành tác
nghiệp . Bản chất ERP là một hệ thống tích hợp các phần mềm ứng dụng đa phân hệ
nhằm giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và tác nghiệp. Giải pháp
ERP cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp khả năng quản lý và điều hành tài
chính – kế toán, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý kinh doanh và phân phối
sản phẩm, quản lý dự án, quản lý dịch vụ, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, các
công cụ dự báo và lập kế hoạch, báo cáo... Thêm vào đó, như một đặc điểm rất quan
trọng mà các giải pháp ERP cung cấp cho các doanh nghiệp, là một hệ thống quản
lý với quy trình hiện đại theo chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao khả năng quản lý điều
hành doanh nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các nhân viên.
Những tính năng mà ERP đem lại cho doanh nghiệp là không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, để triển khai thành công một hệ thống ERP cho doanh nghiệp thì hoàn
toàn không đơn giản.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của hệ thống ERP trên thị trường thế giới, cả
phương Đông và phương Tây, ERP đã trở thành đề tài nghiên cứu thu hút nhiều cá
nhân, tổ chức. Những nghiên cứu quan trọng, đảm bảo việc triển khai thành công dự
án ERP. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài này làm vấn đề nghiên cứu trong bài
luận văn của mình
Nhìn vào thị trường Việt Nam, hệ thống ERP đang trở nên rất quan trọng, đảm
bảo thành công trong các doanh nghiệp. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp lựa chọn
triển khai ERP .Tuy nhiên, trong khi ERP được triển khai thành công ở rất nhiều
quốc gia trên thế giới thì tại Việt Nam, số lượng các dự án ERP thành công cho đến
thời điểm hiện tại là không nhiều. Chính vì thế, cần thiết phải có nghiên cứu chỉ ra
những nhân tố dẫn đến thất bại của các dự án ERP ở Việt Nam. Và cũng cần đưa ra
được giải pháp đảm bảo thành công để các doanh nghiệp có thể tin tưởng và lựa
chọn đầu từ thời gian, nguồn lực triển khai ERP cho đơn vị mình.
1
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Như đã đề cập ở trên, ngày càng có nhiều công ty ở Việt Nam lựa chọn ERP là
giải pháp phần mềm triển khai cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên số lượng công ty
triển khai và áp dụng thành công thì rất ít. Dự án ERP triển khai cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Nhận ra tầm quan trọng của hệ thống ERP, năm 2008 dự án ERP triển khai
cho EVN đã được khởi động. EVN đã lựa chọn nhà thầu tư vấn triển khai nước
ngoài INDRA là nhà thầu chính. CMC được chọn là nhà thầu phụ trong nước. Tuy
nhiên, sau hơn 6 tháng, dự án đã phải dừng lại. 2 năm sau, khi đã chuẩn bị kỹ càng
về nguồn lực, dự án đã được khởi động lại. Nhưng gần đây, tiến trình dự án rất trì
trệ. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng ứng
dụng giải pháp ERP cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam và lựa chọn đề : “Một số giải
pháp thúc đẩy tiến trình triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam ”
Do đó, nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần quan trọng vào việc thúc đẩy
phát triển dự án ERP ở Việt Nam nói chung và những định hướng của nó cho thành
công của việc triển khai ERP tại Tập đoàn điện lực Việt Nam, cụ thể là trong giai
đoạn đầu của dự án – Giai đoạn triển khai thí điểm. Hơn thế nữa, nghiên cứu này sẽ
là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà tư vấn muốn hiểu sâu về ERP.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài tập trung nghiên cứu tình
trạng triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn từ cuối năm
2009 đến đầu năm 2013. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình triển
khai dự án ERP cho tập đoàn trong thời gian tới.
Mục đích và phương pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải
pháp tối ưu nhằm cải thiện tình trạng hiện thời của dự án ERP áp dụng cho Tập
đoàn điện lực Việt Nam.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp,
so sánh và phân tích tình huống để rút ra kết luận.
2
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm 3 chương chính, không bao gồm phần Mở đầu và Kết luận:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án và khiển khai ERP cho doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng triển khai dự án ERP tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN)
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tiến trình triển khai dự án ERP cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
3
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ
TRIỂN KHAI ERP CHO DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề về quản lý dự án
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về dự án
Khái niệm dự án
Theo Ngân hàng thế giới “Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một thời gian nhất định”.
Theo Lyn Squire “Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn
lực hữu hạn vốn có (như đất đai, nhân công, tiền vốn và các nguồn lực tự nhiên
khác) nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và xã hội”.
Trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định
số177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ), dự án đầu tư được hiểu như
sau:"Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định."
Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 nêu là “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Cũng có tài liệu tổng kết rằng: dự án là một tập hợp các hoạt động được liên
kết và tổ chức chặt chẽ, có thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể, do cá nhân hoặc tổ
chức thực hiện, nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả các đầu vào để thu được đầu ra
vì mục tiêu cụ thể trong điều kiện ràng buộc về thời gian, chi phí và kết quả hoạt
động. Đầu vào ở đây là các nguồn lao động, vật tư, tiền vốn và đất đai. Đầu ra là các
sản phẩm, dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được thể hiện
trong các biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và các luật lệ.
4
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Đặc tính của dự án
Các dự án đều có sự phức tạp riêng, trong đó có nhiều hoạt động liên quan đến
nhau, nhiều người tham gia và liên quan đến nhiều bộ phận chức năng. đều bao gồm
nhiều công việc đa dạng. Mỗi dự án đều bao gồm nhiều công việc đa dạng. Mỗi
công việc đều phải kết thúc bằng một vật phẩm cụ thể như sản phẩm, công trình, kế
hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu.
Các công việc trong dự án có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, vì tất cả các
công việc đều phục vụ cho sự thành công của dự án. Các công việc phụ thuộc lẫn
nhau không chỉ vì trình tự lôgíc về thời gian, mà còn là kết quả của công việc này sẽ
là tiền đề cho kết quả của công việc khác. Vì vậy việc tổ chức các công việc một
cách hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả cho quá trình thực hiện dự án. Và các dự án đều phải
có mục đích, kết quả rõ ràng. Tất cả các dự án thành công đều phải có kết quả được
xác định như một tòa nhà chung cư, một hệ thống sản phẩm phần mềm, một hệ
thống mạng cáp truyền hình…
Khác với các quá trình sản xuất liên tục có tính dây chuyền, lặp đi lặp lại, kết
quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà mang tính độc đáo
riêng biệt. Do đó, sản phẩm hay dịch vụ thu được từ dự án là duy nhất, hầu như
khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên, trong nhiều dự án tính duy nhất
thường khó nhận ra. Vì vậy mỗi dự án cần phải tạo ra những giá trị mới chẳng hạn
thiết kế khác nhau, môi trường triển khai khác nhau, đối tượng sử dụng khác
nhau…Từ đó cho thấy nếu 02 dự án hoàn toàn giống nhau và không tạo giá trị nào
mới, nó thể hiện có sự đầu tư trùng lặp, gây lãng phí.
Không có dự án nào lại không có thời điểm khởi đầu và kết thúc. Nó không
kéo dài mãi mãi. Do đó, bất kỳ một dự án cũng được đặt vào một khoảng thời gian
định trước hết sức nghiêm ngặt, bất kỳ một sự trễ hạn nào cũng đều kéo theo một
chuỗi các biến cố bất lợi như vượt chi, tổ chức lại các nguồn lực, thay đổi tiến độ
cung cấp thiết bị, vật tư... và tất nhiên không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào
đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự đoán ban đầu.
5
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực. Các nguồn lực ràng buộc một cách
chặt chẽ và định hình nên khuôn khổ của dự án. Khối lượng tiêu hao nguồn lực cho
dự án chính là một thông số then chốt phản ảnh mức độ thành công của dự án.
Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho dự án thường liên quan đến các
bên tham gia dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như
nhà tài trợ (chủ đầu tư), khách hàng (đơn vị thụ hưởng), các nhà tư vấn, nhà thầu
(đơn vị thi công, triển khai dự án) và trong nhiều trường hợp có cả cơ quan quản lý
nhà nước đối với các dự án sử dụng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của nhà tài trợ mà sự tham gia của
các thành viên trên có sự khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Mọi dự án đều được triển khai trong một môi trường hoạt động luôn biến đổi
và nhiều rủi ro. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật liệu và lao động rất
lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn. Đặc biệt đối với các dự án
công nghệ thông tin, nơi mà công nghệ thay đổi cứ sau 18 tháng (Quy luật Moore),
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài thường xuất hiện nguy cơ rủi ro rất cao. Vì vậy
điều hành dự án bắt buộc phải tính đến những hiện tượng này để phân tích và ước
lượng được các rủi ro, lựa chọn các giải pháp phù hợp. Dự kiến những trường hợp
phòng thủ cần thiết cũng như theo dõi, giám sát và có phản ứng thích hợp, kịp thời
đảm bảo cho dự án đi đến thành công.
1.1.2 Phân loại dự án
Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, qui mô, đặc điểm và
mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành
phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau
tuỳ theo các mục đích sử dụng, ở đây chỉ trình bày một số cách phân lọai dự án phổ
biến trong các doanh nghiệp.
Phân loại theo quy mô
6
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Căn cứ vào qui mô vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án và tầm quan trọng của
các dự án, người ta chia ra như sau :
-
Dự án lớn: là dự án được đặc trưng bởi tổng mức đầu tư lớn, số lượng
các bên tham gia đông, thời gian dự án dài và ảnh hưởng mạnh đến môi
trường kinh tế và sinh thái
-
Dự án nhỏ: có đặc tính ngược với dự án lớn, không đòi hỏi kinh phí
nhiều, thời gian sử dụng ngắn, không phức tạp và ảnh hưởng không
mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái
-
Ở Việt Nam, phân loại theo quy mô và tính chất quan trọng của dự án,
dự án được phân thành: Dự án trọng điểm quốc gia và dự án thuộc các
nhóm A, B, C – phân cấp quản lý, ưu đãi.
Phân loại theo mục đích đầu tư
Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia các dự án
thành bốn loại:
-
Dự án đầu tư thay thế là các dự án thay thế các thiết bị hiện có.
-
Dự án đầu tư hiện đại hoá các thiết bị máy móc.
-
Dự án đầu tư mở rộng
-
Dự án đầu tư mới
Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
Dựa trên mối quan hệ giữa các dự án người ta chia ra làm hai nhóm dự án:
Dự án đầu tư độc lập và dự án đầu tư phụ thuộc.
Dự án đầu tư độc lập là những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt
kinh tế, nếu dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đến dòng
tiền của dự án khác và ngược lại. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế
có nghĩa quyết định đầu tư dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án
kia.
Dự án đầu tư phụ thuộc bao gồm các dự án phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh
tế có nghĩa dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng quyết định đầu tư của dự án
khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: dự án đầu tư bổ sung và
dự án đầu tư thay thế.
7
Luận văn thạc sỹ
-
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự
án đó sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác.
-
Một dự án được coi là dự án thay thế một dự án khác nếu đầu tư dự án
đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm xuống. Trong
trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ làm
cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự
án này sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các
dự án loại trừ nhau.
1.1.3 Quản lý dự án và các giai đoạn thực hiện một dự án
Quản lý dự án
Quản lý dự án là việc vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, công cụ và
kỹ thuật để ra các quyết định quản lý phù hợp luật pháp, đưa dự án đạt tới các mục
tiêu đặt ra.
Nói cách khác, quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại.
Nó khác hoàn toàn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng,
một công ty sản xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy
tắc chặt chẽ và được xác định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý
dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định
rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau,
không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có
sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án
cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng tiến độ thời gian cho phép, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng. Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (chí phí,
nhân lực…) và chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng
mục tiêu có thể là khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ trong từng dự án.
Phương pháp quản lý dự án là sự điều phối nỗ lực của cá nhân, tập thể; đòi hỏi
sự hợp tác chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa các nguồn lực hạn hẹp. Phương pháp quản
8
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
lý dự án hiệu quả sẽ liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án. Tạo điều
kiện thuận lợi trong các mối quan hệ giữa các nhóm quản lý dự án với khách hàng
và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. Hơn thế nữa, còn tăng cường sự hợp tác
giữa các thành viên tham gia dự án. Đồng thời, tạo điều kiện sớm phát hiện những
khó khăn, vướng mắc phát sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc
điều kiện không dự đoán được. Nó còn góp phần tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất
lượng cao.
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những
mâu thuẫn do cùng chia sẻ nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm của các
nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ. Bên cạnh
đó là các vấn đề về hậu cần dự án. Những nhược điểm này cần phải được khắc phục
với phương pháp quản lý dự án, đặc biệt là quản lý các dự án công nghệ thông tin.
Các giai đoạn của dự án
Các giai đoạn của dự án thay đổi tùy theo dự án, tổ chức hoặc lĩnh vực kinh
doanh, thường được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn xác định dự án
Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn tiền dự án. Mục tiêu của giai đoạn này là
việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng của dự án phương
pháp thực hiện dẫn đến kết quả đó. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét
đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi
phí, mức độ rủi ro và ước lượng các nguồn lực cần thiết. Kết thúc giai đoạn này là
sự phê duyệt về chủ trương thực hiện dự án.
Giai đoạn phát triển,
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế
nào. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế
hoạch. Đây là giai đoạn chức đựng những công việc phức tạp nhất của dự án, bao
gồm:
-
Thành lập nhóm dự án, xác định mô hình tổ chức dự án
-
Lập kế hoạch tổng thể dự án
9
Luận văn thạc sỹ
-
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Lập kế hoạch chi tiết công việc và các báo cáo về: tiến độ dự án, ngân
sách và nguồn lực cần thiết cho dự án.
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể bắt đầu. Thành công của dự án
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong
giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý tổ chức và triển khai các nguồn lực
của dự án. Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần
xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm so sánh, đánh
giá, lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật phù hợp để thực hiện triển khai và phát triển
dự án. Kết thúc giai đoạn này, các hệ thống được xây dựng và kiểm định, hệ thống
có thể chuyển sang giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác thử nghiệm.
Giai đoạn kết thúc dự án:
Trong giai đoạn kết thúc chu kỳ dự án, cần thực hiện những công việc còn lại
của dự án như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống công trình và những tài liệu
liên quan. Thực hiện đánh giá dự án và giải phóng các nguồn lực. Một số công việc
cụ thể của giai đoạn:
-
Hoàn chỉnh, lập kế hoạch lưu trữ hồ sơ, sổ sách và các tài liệu được yêu
cầu liên quan đến dự án và tiến hành bàn giao.
-
Thực hiện thanh quyết toán, lấy chữ ký xác nhận của khách hàng về
việc hoàn thành dự án.
-
Giải phóng và bố trí lại trang thiết bị, các nguồn lực sau dự án.
Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau. Các quy trình
này lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án và tác động lẫn
nhau. Tuy nhiên, tùy theo từng giai đoạn của dự án mà mỗi quy trình lại có mức độ
hoạt động khác nhau. Các quy trình này là:
-
Khởi tạo: là sự cấp phép của dự án hay giai đoạn nào đó
-
Lập kế hoạch: sàng lọc các mục tiêu của dự án và lự chọn phương án
hành động tốt nhất để đạt được các mục tiêu đó.
-
Thực hiện: quản lý, phân bổ các nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch
10
Luận văn thạc sỹ
-
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Kiểm soát: giám sát và xem xét mức độ tiến hành trên cơ sở các nguyên
tắc của dự án nhằm xác định những điểm khác biệt so với kế hoạch để
ra. Từ đó, thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm hiệu chỉnh, đảm bảo
dự án đang đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu đề ra ban đầu.
-
Kết thúc: đạt được ký kết hoàn tất, đưa dự án hoặc giai đoạn của dự án
đến một kết thúc theo đúng thứ tự.
Hình 1-1: Các quy trình trong mỗi giai đoạn phát triển của dự án
Về việc đánh giá dự án
Mục đích của đánh giá dự án nhằm đánh giá một cách định lượng về hiệu quả
của dự án, được quy ra hiệu quả kinh tế. Mức độ thành công hay thất bại của dự án
Đánh giá dự án là xác định mức độ “tốt - xấu” của bản thân nó, và tạo một cơ sở
chung để so sánh các dự án với nhau. Như vậy, đánh giá dự án có thể được thực
hiện đối với:
-
Một kế hoạch dự án, nhằm lựa chọn được giải pháp tối ưu, hoặc
11
Luận văn thạc sỹ
-
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Một dự án đã hoàn thành, nhằm đánh giá bản thân dự án và so sánh với
các dự án tương tự.
Nội dung công việc đánh giá dự án:
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án,
-
Đánh giá kết quả đạt được so với kế hoạch của dự án,
-
Đánh giá toàn diện về các mặt khác.
Quá trình đánh giá dự án:
-
Xác định các chỉ tiêu và chỉ số cần đánh giá,
-
Xác định các phương pháp đánh giá sẽ được sử dụng,
-
Kiểm tra nguồn cung cấp các dữ liệu đầu vào cần thiết,
-
Thu thập dữ liệu và thực hiện tính toán,
-
Đánh giá kết quả thu được và rút ra kết luận cần thiết,
-
Bổ sung thêm các chỉ số đánh giá khác, nếu cần.
Nội dung và trình tự tiến hành (quy trình) trình bày ở trên đây là tổng quát cho
đánh giá dự án nói chung. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu cụ thể và đặc trưng của từng
dự án có thể chỉ cần tiến hành một phần trong số các nội dung đó. Ngoài ra cũng có
thể tiến hành công việc đánh giá này tại từng giai đoạn nhất định của dự án.
1.2 Tổng quan về hệ thống ERP
1.2.1 Sơ lược về ERP
Enterprise Resource Planning (ERP) - Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh
nghiệp là một thuật ngữ được dùng liên quan đến một loạt hoạt động của doanh
nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp cho công ty quản lý các hoạt động
chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý
tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách
hàng, quản lý nguồn nhân lực doanh nghiệp… Mục tiêu tổng quát của hệ thống này
là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy
móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các công cụ
hoạch định và lên kế hoạch. Hiểu một cách đơn giản, ERP chỉ là việc đóng những
ứng dụng CNTT trong kinh doanh vào một gói.
12
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính cho phép doanh nghiệp cung
cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục
tiêu trên.
ERP được định nghĩa là một hệ thống ứng dụng đa phân hệ (Multi Module
Software Application) giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và điều
hành tác nghiệp. Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (Module).
Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi
phần mềm có một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng
do bản chất của hệ thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin
với các phân hệ khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ
bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau:
-
Tài chính (Finance): Phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ
con nữa như sổ cái (GL – General Ledger), công nợ phải thu (AR Accounting Receivable), công nợ phải trả (AP – Accouting Payable), tài
sản cố định (FA – Fixed Asset), quản lý tiền mặt (CM – Cash Manager),
quản lý chi phí dự án (PJC – Project Costing),… Các phân hệ kế toán là
nền tảng của một phần mềm ERP.
-
Mua hàng (Purchasing Order).
-
Hàng tồn kho (Inventory).
-
Sản xuất (Work in Process)
-
Bán hàng (Sales Management)
-
Quản lý nhân sự và tính lương ( Human Resource Management System
– HRMS, Time and Labor)
-
Quản lý quan hệ với khách hàng,.. (Customer Relationship
Management)
1.2.2 Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống ERP
Thực tế rằng, có nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp khi ứng dụng hệ thống ERP.
Ứng dụng ERP cũng đồng nghĩa với việc tổ chức lại các hoạt động của DN theo các
quy trình chuyên nghiệp, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, do đó nó nâng cao
13
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh và
phát triển thương hiệu của DN.
Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy
ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy để
có thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Nếu không có hệ
thống ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn để có được thông
tin cần thiết dùng cho việc phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty.
Với hệ thống ERP, điều này có thể được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử
dụng một phần mềm ứng dụng và trong thời gian thực. Ngoài ra, hệ thống ERP tập
trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho các
phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa, hệ
thống ERP không chỉ thu thập và xử lý khối lượng lớn các giao dịch hàng ngày mà
còn nhanh chóng lập ra các phân tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.
Nâng cao tính chính xác của công tác kế toán, đặc biệt hỗ trợ kế toán
quản trị
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty
giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ
công.
Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý
cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán
được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ
chất lượng.
Cải tiến quản lý hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo
dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà
giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất.
Tăng hiệu quả sản xuất
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty
nhận dạng và loại bỏ những yếu tố képm hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng
hạn, nếu công ty không sử dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách
14
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
thủ công dẫn đến tính toán sai và điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá
trình sản xuất và do đó thường sử dụng không hết công suất của máy móc và công
nhân. Nói cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản
xuất hiệu quả có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Quản lý nhân sự hiệu quả hơn
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý
nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu các sai
sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
Các qui trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh
doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các
vấn đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
1.2.3 Quá trình phát triển của hệ thống ERP
Dưới góc nhìn có tính lịch sử, theo các tác giả Mohammad A. Rashid, Liaquat
Hossain, Jon David Patrick thì sự phát triển của các hệ thống ERP theo sát các bước
phát triển ngoạn mục trong lĩnh vực phần cứng máy tính và hệ thống phần mềm trên
thế giới.
Trong những năm 1960, hầu hết các tổ chức thiết kế, phát triển và triển trai hệ
thống máy tính tập trung, chủ yếu là hệ thống điều khiển tự động hoá tồn kho của
họ sử dụng gói kiểm soát hàng tồn kho (IC). Đây là hệ thống mang tính sơ khai dựa
trên các ngôn ngư lập trình như COBOL, ALGOL và FORTRAN.
Hệ thống hoạch định yêu cầu nguyên liệu (MRP - Material Requirements
Planning), được phát triển vào những năm 1970 mà chủ yếu là lập kế hoạch sản
xuất, lập kế hoạch đặt nguyên vật liệu và kế hoạch giao hàng thành phẩm. Theo
phương thức này, hệ thống phần mềm mới gọi là quy hoạch nguồn lực sản xuất
(MRP II - Manufacturing Resources Planning II) đã được giới thiệu trong những
năm 1980 với trọng tâm là tối ưu hóa quy trình sản xuất bằng cách đồng bộ các yêu
cầu về vật liệu với yêu cầu sản xuất. MRP II bao gồm các lĩnh vực như nhà xưởng
và quản lý phân phối, quản lý dự án, tài chính, quản trị nguồn nhân lực và kỹ thuật.
15
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Kể từ khi ra đời, hệ thống MRP đã được phát triển và ứng dụng tại hàng trăm công
ty trên thế giới. Tuy nhiên cùng với thời gian, hệ thống MRP đã phát sinh nhiều bất
cập trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và kế hoạch đặt hàng do chưa tính đến
các tham số quan trọng khác trong quá trình sản xuất như thời gian sản xuất một
thành phẩm, hệ thống mặc định là thời gian sản xuất sẽ luôn như nhau cho mỗi đợt
sản xuất mà không tính đến số lượng sản xuất hay tình trạng của nhà máy. Bên cạnh
đó, khi các công ty có nhiều nhà máy sản xuất và các kho chứ nguyên vật liệu tại
nhiều địa điểm khác nhau, hệ thống MRP không phân biệt được sự khác biệt về vị
trí địa lý của các kho nguyên vật liệu mà chỉ mặc định xây dựng kế hoạch đặt hàng
dựa trên tổng nguyên vật liệu tại thời điểm lập kế hoạch, do đó sẽ phát sinh các bất
cập về địa lý và hàng tồn kho khi sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất tại các kho.
Để giải quyết các nhược điểm của hệ thống MRP và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của nhà quản lý xuất phát từ yêu cầu quản lý đồng nhất trong toàn bộ doanh nghiệp,
hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise Resource Planning)
đã ra đời.
Hệ thống ERP đầu tiên xuất hiện vào cuối thập niên 1980 và đầu những năm
1990 với sức mạnh của sự phối hợp giữa các chức năng trên toàn doanh nghiệp và
hội nhập. Dựa trên nền tảng công nghệ của MRP và MRP II, hệ thống ERP tích hợp
các quy trình kinh doanh bao gồm sản xuất, phân phối, kế toán, tài chính, quản lý
nguồn nhân lực, quản lý dự án, quản lý hàng tồn kho, dịch vụ và vận hành, vận
chuyển, cung cấp khả năng tiếp cận, tính nhất quán trên toàn doanh nghiệp.
Trong những năm 1990 nhà cung cấp dịch vụ ERP đã mở rộng và bổ sung thêm
nhiều tiện ích cho các phân hệ ‘lõi’ của hệ thống ERP. Cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, hệ thống ERP đã được xây dựng và phát triển trên nền Web,
nhờ đó hoạt động của hệ thống ERP đã vượt ra khỏi sự giới hạn trong nội bộ một
doanh nghiệp cho phép tương tác với các đối tác, khách hàng thông qua các giải
pháp như quản lý quan hệ khách hàng (CRM – Customer Relationship
Management), quản lý chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain Management), quản
lý nguồn lực tài chính (FRM – Financical Resource Management ), quản lý nguồn
nhân lực (HRM – Human Resource Management ).
16
Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 1-2: Sự tích hợp của ứng dụng ERP
1.3 Ứng dụng ERP ở thị trường Việt Nam, cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp khi lựa chọn triển khai hệ thống ERP
1.3.1 Thực trạng triển khai hệ thống ERP trên thế giới
Thực tế chỉ ra rằng ERP là hệ thống cực kỳ tốn kém cả về tiền bạc, nguồn lực và
thời gian thực hiện. Theo báo cáo về ERP năm 2010 của tập đoàn tư vấn Panorama
(Panorama Consulting Group) thực hiện khảo sát tại hơn một nghìn tổ chức trên
toàn cầu trong 3 năm 2006 đến 2009 thông qua bình chọn trực tuyến, khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp đại diện của doanh nghiệp về việc ứng dụng ERP tại doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia khảo sát đến từ nhiều quốc gia khác nhau, đa số
có trụ sở tại Bắc Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương, các doanh nghiệp thuộc nhiều
ngành nghề và có quy mô khác nhau. Nghiên cứu đã xác định được hiệu quả cũng
17