Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu BG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.91 KB, 149 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

MỤC LỤC

Trang
Mục lục
1
Lời nói đầu
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ
7
PHẦN HỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG
NƠNG NGHIỆP
1. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp

7

nhà nước trong nông nghiệp
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp
1.2. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước trong nông

8
8

nghiệp
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hố và Cơng ty cổ

10


phần
2.1. Khái niệm cổ phần hố
2.2. Khái niệm về Cơng ty cổ phần
3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông

10
11
11

nghiệp
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất

12

đai chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản

12

xuất kinh doanh kém hiệu quả đời sống của cán bộ cơng
nhân cịn gặp nhiều khó khăn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

3.3. Trong nơng nghiệp có một phần tài sản cố định có


13

nguồn gốc sinh học
4. Sự cần thiết cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước

13

trong nơng nghiệp
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ

16

chức trong và ngoài nước để phát triển kinh tế
4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh

17

của doanh nghiệp
4.3. Nâng cao tiềm lực kinh tế Nhà nước
4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

17
18

doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp
4.5. Tạo động lực mới trong quản lí doanh nghiệp
5. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

18

19

nước về cổ phần hoá và q trình thực hiện
5.1. Những chủ trương chính sách
5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện
6. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nước trên thế

19
29
35

giới
6.1. CPH ở Trung Quốc
6.2. CPH ở các nước ASEAN
6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về CPH có thể áp dụng

35
37
38

trong việc thực hiện CPH DNNN chế biến thực phẩm
xuất khẩu




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN

40

HỐ Ở CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC
GIANG
I. Chủ trương của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

40

nước

1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới

40

doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh quản lý
2. Những biện pháp thực hiện

41

II. Quá trình thực hiện cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm

43

xuất khẩu Bắc Giang

1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1. Q trình hình thành và phát triển
1.2. Bộ máy tổ chức

1.3. Hoạt động chính của Cơng ty hiện nay
1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Cơng ty có ảnh

43
43
44
44
45
47
47

hưởng đến tiến trình CPH
2.1. Vị trí địa lí của Cơng ty
2.2. Đặc điểm về lao động
2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí
3. Thực trạng q trình thực hiện cổ phần hố ở Cơng

47
48
49
50
50

ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK

50





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bắc Giang
3.2.Q trình thực hiện CPH
3.3.Những kết quả đạt được, những vướng mắc và những

54
55

vấn đề đặt ra khi thực hiện CPH
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ

69

PHẦN HỐ Ở CƠNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
BẮC GIANG
I. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cổ phần hoá của Công ty

69

1. Quan điểm của Công ty
2. Phương hướng và mục tiêu cổ phần hố của Cơng

69

69

ty
2.1. Phương hướng CPH của Công ty
2.2. Mục tiêu CPH của Công ty
II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty

69
70
70

thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
1. Nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Cơng ty

2. Lành mạnh hố vấn đề tài chính của Cơng ty trước

70
72

khi cổ phần hố
2.1. Cơng khai hố những vấn đề tài chính
2.2. Cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp
2.3. Tiến hành thị trường hoá các khoản nợ
3. Xác định đúng giá trị doanh nghiệp
4. Giải quyết vấn đề lợi ích cho người lao động
5.Tổ chức thực hiện đúng quy trình cổ phần hố theo

72
73
75

75
78
80

các văn bản hiện hành




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

6. Hồn thiện cơ chế chính sách
6.1. Cần làm rõ hơn những ưu đãi với doanh nghiệp và

80
81

người lao động trong các doanh nghiệp CPH
6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH

81

hiện nay
6.3. Đơn giản hoá quy trình thực hiện CPH
6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp
6.5. Tạo môi trường thúc đẩy CPH
7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá
Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo



82
83
83
84
88
89


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU
Trong tiến trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường, sự
đa dạng hố các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất
yếu và ngày càng phổ biến hơn trong toàn xã hội. Những
thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần
chúng nhận thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức
sở hữu Nhà nước, các hình thức sở hữu khác (tư nhân hay
hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy
vai trị tích cực trong đời sống kinh tế. Đồng thời việc đa
dạng hố các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để
những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính
và khả năng tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao
động và người quản lý doanh nghiệp.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trải qua hơn 10 năm thực hiện cổ phần hoá (CPH)
doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) những thành tựu đã đạt được đủ để chúng ta
khẳng định rằng CPH là một chủ trương đúng đắn và phù
hợp với yêu cầu khách quan. Tuy nhiên xung quanh vấn đề
CPH còn khá nhiều tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa
đồng bộ, quy trình CPH cịn phức tạp, ưu đãi dành cho
người lao động và doanh nghiệp CPH chưa thoả đáng, việc
xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH cịn gặp khơng
ít khó khăn…. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải
pháp hồn thiện để thúc đẩy CPH DNNN.
Sau một q trình thực tập tại Cơng ty thực phẩm xuất
khẩu (TPXK) Bắc Giang, Công ty đang tiến hành CPH. Từ
điều kiện thực tế cộng với kiến thức hiểu biết của mình Em
chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần
hố ở Cơng ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang” làm luận
văn tốt nghiệp đại học.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Luận văn cố gắng đi sâu nghiên cứu lí luận và tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn của cổ phần hoá DNNN đặc biệt là
cổ phần hoá trong lĩnh việc nơng nghiệp. Đánh giá thực
trạng q trình CPH ở cơng ty thực phẩm xuất khẩu
(TPXK) Bắc Giang làm nổi bật nên những thuận lợi và khó
khăn của Cơng ty trong khi tiến hành CPH. Từ đó mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH ở Công
ty.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chủ trương,
chính sách của Đảng và Chính phủ về CPH DNNN, tình
hình sản xuất kinh doanh và q trình CPH ở Cơng ty thực
phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu của đề tài
là từ sau đổi mới đến nay.
Để đạt được mục đích nghiên cứu người viết đã sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra,
phương pháp toán học, phương pháp đọc, phân tích và tổng
hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngồi phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn

gồm ba phần:
Chương I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong
nông nghiệp
Chương II: Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Cơng ty
TPXK Bắc Giang
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty
TPXK Bắc Giang.
Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên
đề tài khó trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HỐ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NƠNG NGHIỆP
Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN,
trong đó có CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam.
Mặc dù chủ trương tiến hành CPH DNNN đã được đưa ra và thực hiện từ
lâu, song đến nay tiến độ thực hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao
chỉ tiêu CPH cụ thể cho từng Bộ, ngành, địa phương. Chính vì vậy việc
nghiên cứu về mặt lí luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong
và ngoài nước thời gian qua để tìm ra giải pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở
nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, khơng chỉ góp phần thúc đẩy q

trình CPH mà cịn góp phần lí giải định hướng đổi mới DNNN và kinh tế
Nhà nước nói chung.

1. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước, DNNN trong nông
nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp.
Nó giữ vai trị quan trọng, quyết định và khơng thể thiếu được trong phát
triển kinh tế ở tất cả các nước nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh
tế đã chứng minh được rằng điều kiện để phát triển kinh tế đất nước là phải
tăng được lượng cung về lương thực, thực phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất
hoặc có thể nhập khẩu từ các nước khác nếu không thể sản xuất hoặc không




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

có lợi thế trong sản xuất nơng nghiệp. Tuy có vai trị quan trọng như vậy,
nhưng lâu nay nơng nghiệp vẫn được coi là ngành sản xuất kém hiệu quả,
vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro lớn. Vì vậy, sản xuất kinh
doanh trong nơng nghiệp không hấp dẫn được nhiều thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nước trong lĩnh vực nông
nghiệp là yêu cầu khách quan khơng chỉ vai trị của nơng nghiệp với sự phát
triển của nền kinh tế mà còn là sự phát triển của hàng triệu hộ nông dân.
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp do Nhà
nước thành lập, đầu tư vốn và quản lí với tư cách chủ sở hữu, là pháp nhân
kinh tế hoạt động theo phát luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do

Nhà nước giao.Từ khái niệm cho ta thấy những đặc trưng của kinh tế Nhà
nước:
+ Là một tổ chức được Nhà nước thành lập bằng cánh đầu tư vốn
(100% hoặc Nhà nước nắm cổ phần chi phối) để thực hiện những mục tiêu
do Nhà nước giao.
+ DNNN do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước.
+ DNNN có tư cách pháp nhân vì nó hội tụ đủ 4 điều kiện để trở thành
pháp nhân theo quy định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các cá
nhân, tổ chức khác và tự chụi trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình
tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập)




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nó tự chịu
trách nhiệm về nợ và cá nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản do doanh
nghiệp quản lí.
1.2. Vị trí vai trị của DNNN trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế mang tính
chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực
sản xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tồn tại và phát
triển trong mối liên hệ hợp tác, liên kết cạnh tranh cùng nhau phát triển phù
hợp với qui định pháp luật. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nước trong
nơng nghiệp ln có vai trị đầu tầu, định hướng phát triển để xây dựng một

nền nông nghiệp phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng nên
của xã hội đối với các sản phẩm nông nghiệp và không làm giảm khả năng
cho sản phẩm trong tương lai. Kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp hiện nay
có vị trí và vai trò chủ yếu sau.
- Định hướng, tạo tiềm lực cho Nhà nước thực hiện vai trị điều tiết đối
với nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nông
nghiệp Nhà nước quyết định quỹ đạo phát triển của nơng nghiệp nơng thơn,
đảm bảo duy trì cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự
can thiệp của kinh tế Nhà nước bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng như một
số cơng cụ pháp luật làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động được thông
suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà bản
thân kinh tế thị trường không thể tự điều tiết được. Kinh tế Nhà nước trong
nơng nghiệp là lực lượng xung kích trong việc thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn. Để thực hiện vai trị của mình thì bản




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thân kinh tế Nhà nước phải đủ mạnh, có thực lực thật sự để dẫn dắt các thành
phần kinh tế khác. Chúng ta không thể định hướng nền kinh tế bằng các cơng
cụ phi kinh tế, bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị.
- Kinh tế Nhà nước nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông
nghiệp: Nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho
nhu cầu của con người, thiếu những sản phẩm này cịn người khơng thể tồn
tại và phát triển được. Những sản phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học
ngày nay rất phát triển nhưng cũng chưa thể tạo ra sản phẩm thay thế. Đối

với nước ta nông nghiệp càng có vai trị quan trọng hơn khi hơn 70% dân số
nước ta vẫn hoạt động trong nông nghiệp. Trong nơng nghiệp có những lĩnh
vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác động nhỏ là có thể ảnh hưởng đến kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của hàng triệu hộ nông dân.
Những lĩnh vực như vậy không thể để cho các thành phần kinh tế khác kiểm
sốt được mà Nhà nước phải quản lí, kiểm sốt chẳng hạn như sản xuất
giống, phân bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu, thức ăn gia súc, xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn… Tuy nhiên cũng không nên hiểu cứng nhắc
là Nhà nước phải độc quyền trong lĩnh vực này mà nên hiểu Nhà nước kiểm
soát hoạt động này, kết hợp cùng với các thành phần kinh tế khác phối hợp
hoạt động sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp có vai trị hỗ trợ kinh tế hợp tác,
kinh tế trang trại, kinh tế hộ kinh doanh có hiệu quả, phải là đòn bẩy trong
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đưa công nghệ vào sản xuất, phát triển
công nghệ chế biến để tiêu thụ nông sản, phải phát huy được vai trị là trung
tâm cơng nghiệp dịch vụ, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm văn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

hố. Hỗ trợ các thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp khi cần thiết.
Kinh tế Nhà nước phải là đầu tầu trong việc đưa nông nghiệp ra khỏi tình
trạng sản xuất tự túc, tự cấp tiến lên sản xuất hàng hoá, phải nắm giữ cho
được đại bộ phận các mặt hàng chủ lực thiết yếu cho đời sống, điều tiết và
bình ổn giá cả có lợi cho nơng dân.


2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và CTCP
2.1. Khái niệm cổ phần hoá
CPH DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN (doanh
nghiệp đơn sở hữu) sang Công ty cổ phần(CTCP) (doanh nghiệp đa sở hữu)
đồng thời chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang
doanh nghiệp hoạt động theo các quy định về CTCP trong luật doanh nghiệp.
Do vậy, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng có sự chuyển biến từ Nhà
nước độc quyền sang hoạt động theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường
tuân theo các quy luật như cung cầu, giá cả, cạnh tranh…
Trong quá trình CPH, tài sản của Nhà nước được chuyển đổi sở hữu
cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế xã hội, các cá
nhân trong và ngoài nước, Nhà nước cũng giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho
chính mình ở doanh nghiệp đó. Như vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp
đã chuyển từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.
Với những đặc trưng như vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng
nhất trong công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa được
những khó khăn cho ngân sách Nhà nước, khuyến khích người lao động
đóng góp tích cực và có trách nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là
giải pháp khắc phục những vấn đề khó khăn trong khu vực kinh tế Nhà nước.
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần
Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công

ty được thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành
và bán cổ phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty được phân
phối giữa các cổ đông theo số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu.
- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau
- CTCP có tư cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn, cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác trừ

một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa.
- CTCP có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định
của phát luật về chứng khoán.

3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp
CPH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là giải pháp trung
tâm để sắp xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nước. Các DNNN
trong nông nghiệp hầu hết không nằm trong danh mục những DNNN cần
nắm giữ 100% vốn hoặc những DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số
lượng các doanh nghiệp nơng nghiệp cần phải CPH là rất lớn. Để có thể




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


chuyển nhanh các doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức CTCP thì
cần phải nghiên cưú kĩ những đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng có của các
doanh nghiệp nơng nghiệp mà có cách làm cho phù hợp.
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá trị của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc
biệt quan trọng nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Trong
nông nghiệp đất đai là tài sản vô giá, khơng có đất đai thì khơng có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Điểm đặc biệt của loại tư liệu
sản xuất này là nếu biết sử dụng, cải tạo, bảo vệ hợp lí thì chúng chẳng
những khơng bị hao mòn, chất lượng xấu đi, mà còn tốt hơn tức là độ phì của
đất tăng lên. Cho nên diện tích đất đai thì có hạn nhưng sức sản xuất của đất
đai thì khơng có giới hạn. Trong nơng nghiệp giá trị của đất đai được xác
định theo độ mầu mỡ của đất tức khả năng sinh lời của đất. Chính vì vậy khi
xác định giá trị đất đai trong nơng nghiệp khơng chỉ căn cứ vào diện tích bề
mặt mà quan trọng hơn là phải căn cứ vào sức sản xuất (khả năng cho sản
phẩm) của đất trong tương lai. Trong nông nghiệp giá trị đất đai thường
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị doanh nghiệp nên làm nẩy
sinh những khó khăn khi CPH. Bởi vì nếu tính giá trị đất đai vào giá trị
doanh nghiệp khi CPH sẽ đẩy giá trị doanh nghiệp lên rất cao trong khi đất
đai chưa thể phát huy vai trò sinh lời ngay. Giá trị doanh nghiệp cao làm sao
có thể hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh
doanh như vậy rất khó cho CPH trong nông nghiệp. Nếu giá trị đất đai khơng
tính vào giá trị doanh nghiệp CPH thì Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu và




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp thấp hơn
giá thực tế rất dễ nẩy sinh tiêu cực.
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả đời sống của cán bộ cơng nhân viên cịn gặp nhiều
khó khăn.
Đầu tư vào nơng nghiệp thường là đầu tư dài hạn cần nhiều vốn, khả
năng sinh lời thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và
điều kiện tự nhiên. Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trưởng và phát
triển của cây trồng và vật nuôi. Giá của sản phẩm nông nghiệp có tính biến
động lớn và ngày càng giảm so với giá của hàng cơng nghiệp. Chính vì sản
xuất kém hiệu quả cho nên nông nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà
đầu tư vì khơng một nhà đầu tư nào lại bỏ tiền vào một lĩnh vực kinh doanh
chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại không cao trong khi họ có thể lựa cho được
cơ hội đầu tư tốt hơn. Hiệu quả kinh doanh thấp còn là ngun nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời sống kinh tế cán bộ công nhân viên và
những người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp. Với thu nhập như hiện
nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối cần thiết cho cuộc sống làm sao tạo
được tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ người lao động khơng mua được cổ
phần và nằm ngồi q trình CPH là rất lớn cho dù Nhà nước đã có nhiều
chính sách ưu đãi. Nếu như người lao động khơng mua được cổ phần thì mục
tiêu CPH có đạt được khơng, đời sống của người lao động có được cải thiện
khơng, người lao động có thực sự là chủ doanh nghiệp khơng.
3.3. Trong nơng nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc
sinh học





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngồi những tài sản như máy móc thiết bị, nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất …trong nơng nghiệp cịn có những tài sản có nguồn gốc sinh học như
vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản. Điều đặc biệt của những tài sản này là
chúng sinh trưởng phát triển theo những quy luật nhất định khơng phụ thuộc
vào ý trí chủ quan của con người. Trong quá trình sử dụng tài sản này khơng
bị khấu hao, có nhiều trường hợp giá trị đào thải lại lớn hơn giá trị ban đầu.
Vì vậy trong q trình CPH liệu có thể xác định giá trị tài sản này như những
tài sản khác khơng khi mà giá trị hiện tại của nó khơng chỉ phụ thuộc vào
hiện trạng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khẳ năng cho sản phẩm trong tương
lai. Khả năng sinh lời trong tương lai thì khó ai có thể xác định chính xác khi
nơng nghiệp ln chứa đựng nhiều rủi do. Như vậy, công tác định giá các
doanh nghiệp nơng nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn so với doanh nghiệp ở các
lĩnh vực khác.

4. Sự cần thiết CPH DNNN trong nơng nghiệp
Trong q khứ sự hình thành và phát triển của DNNN trong nông
nghiệp đã khẳng định được vị trí vai trị là đầu tầu kinh tế của nó khơng chỉ
đối với nơng nghiệp nói riêng mà cịn cho cả nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước
trong nông nghiệp đóng vai trị trung tâm trong khoa học kĩ thuật, các doanh
nghiệp đã kết hợp với các doanh nghiệp làm dịch vụ kĩ thuật, các Viện và
các Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm để sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi. Các doanh nghiệp là cầu nối giúp các địa phương chuyển giao khoa
học công nghệ cho các thành phần kinh tế khác. Theo thống kê đến năm
1986 cả nước có 475 doanh nghiệp nơng nghiệp sản xuất, hành trăm doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ kĩ thuật. Các doanh nghiệp sản xuất đã quản lí và





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

sử dụng 1,2 triệu ha đất tự nhiên trong đó chủ yếu là đất nơng nghiệp. Thu
hút khoảng 37 vạn lao động. Hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp được
phân bố rộng khắp trên mọi miền của đất nước. Tuy nhiên trong giai đoạn
hiện nay khi trình độ của lực lượng sản xuất đã được cải thiện đáng kể mà
theo như Mác thì “quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất”. Vì vậy, đã đến lúc cần phải “xã hội hoá” vấn đề sở
hữu, chuyển từ sở hữu đơn nhất sang sở hữu tập thể đó là yêu cầu khách
quan. Sự thành lập một cánh tràn lan các DNNN chỉ chú ý đến số lượng
không quan tâm đến chất lượng đã dẫn đến sự hoạt động hiệu quả của khu
vực kinh tế Nhà nước thể hiện:
- Quản lí các doanh nghiệp theo cơ chế tập trung bao cấp dẫn đến bộ
máy quản lí cồng kềnh nhưng hoạt động khơng hiệu quả, Nhà nước can thiệp
quá sâu vào công việc nội bộ của các doanh nghiệp trong khi lại không chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã làm giảm tính chủ
động, tăng tính ỷ lại trơng chờ vào Nhà nước.
- Do được Nhà nước bao cấp nên các DNNN khơng có ý thức tiết kiệm
làm lãng phí nguồn lực của Nhà nước, làm tăng chi phí sản xuất, hàng hố
làm ra khơng có sức cạnh tranh.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bảng 1: Giá một số sản phẩm sản xuất trong nước so với các sản
phẩm nhập khẩu (quý I năm 1999)
Đơn vị: USD/tấn
Tên sản
phẩm

Giá xuất
xưởng

Xi

50-60

Giá
nhập khẩu
40-50

Giá xuất xưởng
cao hơn(%)
20-50

măng
Đường

360-400


260-30

20-50

300

0
260-28

10-12

160-180

0
110-12

30-40

RS
Thép
xây dựng
Phân

URE
5
Nguồn: Tạp chí nghin cứu kinh tế số 254/7/1999
- Do tình trạng trạng độc quyền của các DNNN dẫn đến tình trạng cạnh
tranh khơng lành mạnh, các DNNN ỷ lại trông vào sự bảo hộ của Nhà nước,
các thành phần kinh tế khác bị kìm kẹp làm cho lực lượng sản xuất không
phát triển được nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế ngày càng hiện rõ.

- Do hoạt động không hiệu quả nên các DNNN là gánh nặng cho ngân
sách. Hằng năm ngân sách Nhà nước phải chi một khoản khơng nhỏ đề bù lỗ
và duy trì hoạt động của các DNNN trong khi nhiều lĩnh vực khác như y tế,
giáo dục lại không nhận được sự đầu tư cần thiết. Trong 3 năm 1997-1999,
ngân sách Nhà nước đã đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp gần 8000 tỷ
đồng, trong đó có 6.482 tỷ đồng cấp bổ sung cho doanh nghiệp, 1.464,4 tỷ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
21
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

đồng là bù lỗ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Ngồi ra Nhà nước cịn miễn
giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ 1.088 tỷ đồng, khoanh nợ 3.392 tỷ đồng,
giãn nợ 540 tỷ đồng cho vay tín dụng ưu đãi 8.685 tỷ đồng. Nhưng đáng chú
ý là việc này không mang lại hiệu quả tương ứng, số nộp vào ngân sách Nhà
nước ít hơn phần Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp. Điều này không chỉ
tăng thâm hụt ngân sách nhà nước mà còn tạo ra sự mất cân đối nghiêm
trọng trong đầu tư phát triển kinh tế.
Đổi mới sắp xếp lại hoạt động của các DNNN là yêu cầu khách
quan phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước ta và xu thế của thời đại. Có
nhiều biện pháp để sắp xếp đổi mới hoạt động của DNNN như giao, khoán,
bán, cho thuê nhưng CPH là giải pháp có nhiều ưu điểm hơn cả.
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước để phát triển kinh tế.
Vốn là điều kiện tồn tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp nói riêng và
cho tồn bộ nền kinh tế nói chung. Hiện nay các DNNN nói chung và các
DNNN trong nơng nghiệp nói riêng đang đứng trước thực trạng là gần như

khơng có vốn lưu động để hoạt động. Số vốn lưu động mà các doanh nghiệp
có thể tự chủ được chỉ chiếm 10 – 30% để đảm bảo cho hoạt động của mình
các doanh nghiệp phải thường xuyên vay của các ngân hàng Thương mại.
Hiện nay vốn vay các ngân hàng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, đáp ứng nhu
cầu thường xuyên của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng không dễ
dàng tiếp cận được nguồn vốn này do thủ tục vay vốn hiện nay còn rất rườm
rà. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu quả của các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thì thiếu vốn trong khi các




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
22
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

cơng nhân và nơng dân có nguồn vốn dư thừa nhưng chưa biết đầu tư vào
đâu để đem lại hiệu quả cao nhất. Đa số vốn này dùng để tích trữ dưới dạng
vàng hoặc ngoại tệ một số ít dành cho gửi tiết kiệm, chỉ có một phần nhỏ
dùng cho hoạt động đầu tư kiếm lời là đầu tư vào thị trường bất động sản.
Như vậy là có mâu thuẫn người có thể sử dụng vốn có hiệu quả thì khơng có
vốn trong khi đó người có vốn lại không biết đầu tư vào đâu. CPH là giải
pháp tốt để giải quyết tốt mâu thuẫn trên. CTCP có ưu thế là có thể huy động
từ những nguồn vốn lớn từ các ngân hàng Thương mại, Cơng ty Tài chính
đến những nguồn vốn nhỏ lẻ của công nhân, nông dân. Do vậy CTCP có thể
huy động vốn ở trình độ xã hội hoá cao hơn so với các ngân hàng. Khả năng
huy động vốn của CTCP sẽ được nâng lên khi thị trường chứng khoán nơi
diễn ra hoạt động mua bán cổ phiếu được hình thành và phát triển.

4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của

doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay được trang bị máy móc từ
nhiều nguồn khác nhau như mua mới, chuyển giao, viện trợ… nhưng hầu hết
các máy móc hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng đã rất lạc hậu được
sản xuất từ những năm 50-60 của thế kỉ trước. So với các nước trên thế giới
thì cơng nghệ hiện nay của ta đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ cá biệt có những doanh
nghiệp sử dụng máy móc đã lạc hậu từ 4-5 thế hệ. Theo một cuộc điều tra
của Viện bảo hộ lao động vào giữa năm 1999 thì trên 70% số máy móc đang
sử dụng đã khấu hao hết, 50% đã được tân trang, 38% số máy móc nằm




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
23
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

trong tình trạng chờ thanh lí. Với cơng nghệ như vậy làm sao ta có thể tạo ra
những sản phẩm có sức cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước chứ chưa
nói đến thị trường nước ngồi nguy cơ mất thị trường ngày càng hiện rõ.
Thực tế hiện nay giá các mặt hàng nông sản chế biến của ta hiện nay chỉ
bằng 70-80% giá sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta lại sắp trở thành thành viên của
APTA và WTO nếu duy trì tình trạng như hiện nay thì khơng tránh khỏi
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. CPH đưa người lao động lên làm chủ, có
quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ cho nên để tồn tại và
phát triển họ phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, giảm giá thành tăng
sức cạnh tranh.
4.3. Nâng cao tiềm lực của kinh tế Nhà nước

Qua bán cổ phần Nhà nước đã huy động được một lượng vốn quan
trọng từ người lao động trong doanh nghiệp, trong dân cư để đầu tư phát
triển. Tại hơn 1000 doanh nghiệp đã CPH tính đến hết ngày 20/11/2003 Nhà
nước đã thu hồi được hơn 4000 tỷ đồng để đầu tư vào các DNNN khác và
giải quyết một số chính sách cho người lao động trong DNNN thực hiện
CPH. Vốn và tài sản Nhà nước trong các CTCP không chỉ được bảo tồn mà
cịn tăng lên đáng kể. Hàng năm Nhà nước thu được lợi tức từ cổ phần Nhà
nước tại CTCP, các khoản lãi do người lao động vay mua cổ phiếu, các
khoản thuế từ CTCP. Bên cạnh đó hàng năm Nhà nước không phải mất một
khoản hỗ trợ vốn hoặc bù lỗ cho các doanh nghiệp đã CPH.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
24
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước trong nông nghiệp
Việc CPH DNNN đã thúc đẩy q trình chuyển quản lí Nhà nước từ
trực tiếp sang gián tiếp thông qua các công cụ pháp luật, chính sách; thúc đẩy
củng cố nâng cao hiệu lực quản lí Nhà nước, nâng cao trình độ, năng lực
quản lí của đội ngũ các bộ. Quyền kinh doanh đã được chuyển giao cho
doanh nghiệp nên doanh nghiệp có quyền ra mọi quyết định liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước chỉ tham gia như một cổ đông của
công ty.
4.5 Tạo ra động lực mới trong quản lí doanh nghiệp
CPH DNNN đã biến doanh nghiệp thành có chủ, những người trực tiếp
điều hành và lao động trong chính doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn với

sự thành bại của doanh nghiệp, vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm
đến công việc của mình, lao động tích cựu với tinh thần trách nhiệm cao và
óc sáng tạo phong phú. Những biểu hiện mới này hầu như không tồn tại
trong doanh nghiệp trước khi CPH. Các CTCP hoạt động theo luật cơng ty
trong đó Đại hội đồng cổ đơng có quyền quyết định phương hướng của công
ty cũng như giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều
hành. Người lao động đồng thời là cổ đơng có quyền u cầu lãnh đạo doanh
nghiệp trình bầy trước Đại hội những vấn đề về thu chi của doanh nghiệp, có
quyền thắc mắc về hiệu quả quản lí…Hơn nữa, do sự thay đổi về cơ chế tổ
chức, vai trò trách nhiệm của các bộ phận, các tổ chức quần chúng được
phân định rõ ràng, cơng đồn có chức năng độc lập với người quản lí điều
hành doanh nghiệp. Vì vậy, các ý kiến đóng góp từ phía nào đều được




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
25
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

nghiêm túc lắng nghe…Bên cạnh việc quản lí tập trung khơng khí sinh hoạt
dân chủ thực sự được cải thiện ở CTCP.

5. Những chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước
về CPH và quá trình thực hiện

5.1. Những chủ trương chính sách
Chủ trương CPH DNNN đã được hình thành từ cuối
những năm 80. Tại điều 22 của Quyết định số 217/HĐBT
ngày 14/11/1987 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ

đã ghi “Bộ Tài chính nghiên cứu và tổ chức làm thí điểm
việc mua bán cổ phần ở một số xí nghiệp (Quốc doanh) và
báo cáo lên Hội đồng bộ trưởng vào cuối năm 1998”. Đó là
một chủ trương hồn tồn đúng đắn nhưng có lẽ hơi sớm so
với điều kiện cụ thể lúc đó bởi vì:
- Những tiêu cực, yếu kém của khu vực Quốc doanh chưa bộc lộ một
cách đầy đủ, như là một đòi hỏi bức bách cần phải giải quyết.

- Những hiểu biết về kinh tế thị trường, đặc biệt là vấn
đề CPH của chúng ta cịn ít ỏi chưa đủ sức triển khai. Vì thế
chủ trương đúng đắn đó đã bị lãng qn.
Đến năm 1989 tức hai năm sau Chính phủ lại có Quyết
định số 143/HĐBT ngày 10/05/1989 về thí điểm CPH một




×