Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu đánh giá mức độ xâm nhập và sự cạnh tranh của hàng hóa trung quốc trên thị trường nội địa việt nam nhằm đưa ra giải pháp chiếm lĩnh lại thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________
PHẠM ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM
NHẬP VÀ SỰ CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA
TRUNG QUỐC TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
VIỆT NAM NHẰM ĐƯA RA GIẢI PHÁP CHIẾM
LĨNH LẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANHH
ỌC:
. NGÔ TRẦN ÁNH

Hà Nội-Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
**********

Phạm Anh Dũng

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP VÀ
SỰ CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA TRUNG QUỐC
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA VIỆT NAM NHẰM
ĐƯA RA GIẢI PHÁP CHIẾM LĨNH LẠI THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BẢO

Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

4

VÀ CHÍNH SÁCH XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
1.1.

Thương mại quốc tế

4

1.1.1


Khái niệm về thương mại quốc tế

4

1.1.2

Nội dung thương mại quốc tế

4

1.1.3

Chức năng của thương mại quốc tế

5

1.1.4

Khái niệm về chính sách ngoại thương

6

Vấn đề xâm nhập thị trường

7

1.2.1

Khái niệm xâm nhập thị trường


7

1.2.2

Mục tiêu của xâm nhập thị trường

8

1.2.3

Các công cụ để xâm nhập thị trường

10

1.2.3.1

Xuất khẩu

10

1.2.3.2

Nhượng quyền thương hiệu

12

1.2.3.3

Đầu tư trực tiếp


14

1.2.3.4

Xúc tiến thương mại

15

1.2.3.5

Cung cấp vốn ODA

15

Chính sách chống xâm nhập thị trường từ nước ngồi

17

1.2.4.1

Thúc đẩy xuất khẩu đồng thời kiểm sốt chặt chẽ nhập khẩu

17

1.2.4.2

Đổi mới cơ chế chính sách quản lý điều hành xuất nhập khẩu.

17


1.2.4.3

Xây dựng và thực thi chính sách tỷ giá hợp lý để thúc đẩy xuất

18

1.2

1.2.4

khẩu, hạn chế nhập khẩu.
1.2.4.4

Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá nội địa

19

1.2.4.5

Phát triển bền vững thị trường trong nước.

20

1.2.4.6

Tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiện đại và phù hợp.

20

Lý thuyết về tỉ lệ xâm nhập thị trường


22

1.2.5

Chương 2: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ XÂM NHẬP CỦA HÀNG HÓA
TRUNG QUỐC TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA VIỆT
NAM

26


2.1.

Khái quát về chính sách thương mại Việt Nam- Trung Quốc

26

2.1.1

Chính sách thương mại của Việt Nam

28

2.1.2

Chính sách thương mại của Trung Quốc

28


Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc

33

2.2.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu

33

2.2.2

Cơ cấu xuất nhập khẩu song phương

36

2.2.3

Những vấn đề liên quan tới mậu dịch biên giới

40

Đánh giá sơ bộ tình hình thương mại song phương Việt Nam

41

2.2

2.3


- Trung Quốc
2.3.1

Những thành tựu đạt được

41

2.3.2

Những thách thức đối với Việt Nam

43

Mức độ xâm nhập của hàng hóa Trung Quốc vào thị trường

53

2.4

nội địa Việt Nam
2.5

Nguyên nhân dẫn đến sự xâm nhập mạnh của hàng hóa

63

Trung Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam
2.5.1

Cơ chế đấu thầu còn nhiều hạn chế, lỏng nẻo


64

2.5.2

Năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường nội địa

66

2.5.3

Hạn chế trong năng lực xây dựng và thi hành chính sách về hỗ

69

trợ xuất nhập khẩu
2.5.4

Hạn chế từ hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu

71

2.5.5

Hạn chế trong cơng tác chống bn lậu và gian lận thương mại

74

cịn.
2.5.6


Các ngành cơng nghiệp phụ trợ còn yếu kém

Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HÀNG VIỆT NAM

75
77

CHIẾM LĨNH LẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
3.1.

Quan điểm và phương hướng

77

3.1.1

Quan điểm

77

3.1.2

Phương hướng

81

Một số giải pháp để hàng Việt Nam chiếm lĩnh lại thị trường

83


3.2

nội địa
3.2.1

Những giải pháp từ phía Nhà nước

83


3.2.1.1

Thay đổi cơ chế đấu thầu hiện nay

83

3.2.1.2

Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với nâng cao năng lực cạnh

84

tranh của doanh nghiệp
3.2.1.3 Quan tâm đầu tư và phát triển những mặt hàng công nghiệp phụ

87

trợ
3.2.1.4 Thiết lập hàng rào kỹ thuật đối với nhập khẩu


92

3.2.1.5 Cải thiện hoạt động của bộ máy hải quan, quản lý thị trường,

93

công an trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
3.2.2
3.2.2.1

Những giải pháp từ phía Doanh nghiệp

95

Nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hóa

95

Việt Nam
3.2.2.2

Đẩy mạnh phong trào “Nâng cao năng suất” và chủ

97

trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”
KẾT LUẬN

100


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

108


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
24

Hình 1.1

Xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giữa Việt Nam và Trung Quốc

Hình 1.2

Nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt

25

Nam
Hình 1.3

Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc theo nhóm hàng, 2008

26


Hình 1.4

Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc theo nhóm hàng, 2008

27

Bảng 1.3

Cán cân thương mại với Trung Quốc của một số nước trong khu vực,

32

2008
Bảng 1.4

Cơ cấu nhập khẩu từ Trung Quốc của các nước trong khu vực, 2008

33

Bảng 1.5

Cơ cấu xuất khẩu sang Trung Quốc của các nước trong khu vực, 2008

34

Bảng 1.6

Một số hạng mục chính cán cân thanh tốn của Việt Nam với Trung


36

Quốc
Bảng 1.7

Hàng hóa giảm trên 10% thuế suất

39

Bảng 1.8

Tỷ lệ thâm nhập của Trung Quốc trên thị trường Việt Nam

42

Bảng 1.9

So sánh sự thay đổi về tỷ lệ thâm nhập và tấc độ tăng trưởng sản xuất

45

nội địa
Bảng 1.10

Tỷ lệ thâm nhập của Trung Quốc và lĩnh vực sản xuất, 2008

46

Bảng 1.11


Nhập siêu và cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường Việt

48

Nam
Bảng 1.12

Top 20 sản phẩm Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc, 2008

49

Bảng 1.113

Các dự án thầu trọng điểm của Trung Quốc tại Việt Nam thời kỳ 2007 -

53

2010
Bảng 1.1

(Phụ lục). Xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giữa Việt Nam và Trung

95

Quốc
Bảng 1.2a

(Phụ lục). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung

96


Quốc, 2008
Bảng 1.2b

(Phụ lục). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung
Quốc, 2010

97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc ( ASEAN- China Free
Trade Area)

ASEAN+3

Hiệp hội các nước Đông Nam Á + Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

EHP

Chương trình thu hoạch sớm của Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế
toàn diện ASEAN – Trung Quốc ( Early Harvest Program )

EPC


Thiết kế - Cung ứng vật tư thiết bị - Xây lắp ( Engenering,
Procument, Construction)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment)

FTA

Khu vực mậu dịch tự do ( Free Trade Area)

HS

Hệ thống hài hòa ( Harmonized System)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund)

IPR

Tỷ lệ xâm nhập ( Import Penetration Rate)

ISIC

Danh mục chuẩn quốc tế các ngành cơng nghiệp (International
Standart Industrial Classification)

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức ( Official Development Aid)

ODM

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu của doanh nghiệp
khác (Original Disign Manufacturer)

OEM

Nhà sản xuất phụ tùng lắp ráp ( Original Equipment Manufacturer)

SITC

Danh mục chuẩn quốc tế các loại hàng hóa( Standard International
Trade Classification)

WB

Ngân hàng thế giới ( World Bank)


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Năm 2004, trong khuôn khổ thỏa thuận thương mại khu vực (FTA), Việt
Nam và các đối tác đã ký kết thỏa thuận thành lập khu vực thương mại tự do

ASEAN-Trung Quốc. Hiệp ước «ACFTA » (ASEAN-China Free Trade Area),
có hiệu lực từ năm 2010 (2015 đối với những nước kém phát triển hơn trong đó
có Việt Nam) sẽ tạo ra một khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới, với GDP
khoảng 2000 tỉ USD và dân số gần 1,7 tỉ người. Quá trình hội nhập quốc tế
mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức, một trong
những thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt chính là sức ép cạnh tranh
gay gắt của Trung Quốc trên thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa của
Việt Nam. Vấn đề này ngày càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết trong bối
cảnh thâm hụt thương mại Việt- Trung ngày càng tăng trong những năm trở lại
đây, và việc Việt Nam trở nên quá phụ thuộc về thương mại vào một nền kinh tế
đã trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu.
Đã có những nghiên cứu khá sâu vấn đề thâm hụt thương mại ViệtTrung. Lê Quốc Phương (2010) phân tích tác động của việc Trung Quốc nâng
giá Nhân Dân Tệ đối với xuất khẩu của Việt Nam, qua đó tác động tới thâm hụt
cán cân thương mại. Trần Văn Thọ (2010) phân tích chiến lược, chính sách
nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của cơng nghiệp Việt Nam trước sự trỗi dậy
của kinh tế Trung Quốc. Hà Thị Hồng Vân và Đỗ Tiến Sâm (2009) nghiên cứu
mối quan hệ giữa thương mại, FDI và ODA của Trung Quốc- Việt Nam trong
thời kỳ 1998-2008 và tác động của những yếu tố đó tới kinh tế Việt Nam. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên chưa phân tích được cấu trúc của thâm hụt thương
mại, đồng thời chưa đo lường mức độ đe dọa của hàng nhập khẩu Trung Quốc
trên thị trường nội địa Việt Nam.

Học viên: Phạm Anh Dũng

1

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trong khuôn khổ đề tài "Nghiên cứu, đánh giá mức độ xâm nhập và
sự cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam
nhằm đưa ra giải pháp chiếm lĩnh lại thị trường nội địa”, chúng tôi hướng
tới việc giải quyết những khiếm khuyết của các nghiên cứu trên bằng cách so
sánh thâm hụt thương mại của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam
Á với Trung Quốc, đặc biệt thơng qua phương pháp tính tốn và phân tích tỷ lệ
thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam. Đề tài
của chúng tôi đưa ra những nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cán cân thương
mại. Kết quả cho thấy mức độ thâm nhập của Trung Quốc ngày càng tăng trong
đa số các sản phẩm từ máy móc thiết bị đến hàng tiêu dùng. Đặc biệt, các ngành
sản xuất Trung Quốc thâm nhập nhiều nhất vào thị trường Việt Nam hiện nay
đều tập trung vào một số lĩnh vực: điện lực, dầu khí, cơ khí, luyện kim, khai
khống, hóa chất - những ngành cơng nghiệp thượng nguồn hiện đang có nhiều
dự án EPC với quy mô lớn do Trung Quốc thắng thầu đảm nhận, với chủ đầu tư
đều là các tập đoàn kinh tế trụ cột của nền kinh tế Việt Nam. Dù có những quan
điểm cho rằng, nhập khẩu công nghệ, thiết bị là nhằm tới kỳ vọng nâng cao giá
trị gia tăng trong tương lai, thực tế cho thấy, nhập siêu từ nước láng giềng đang
ngày càng chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nhập siêu của Việt Nam, mà giá trị
lan tỏa về công nghệ cũng như về xã hội không cao như kỳ vọng.
2. Mục tiêu của đề tài :
Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Giới thiệu một cách khái quát nhất về thương mại hàng hóa Việt NamTrung Quốc
- Phân tích tỷ lệ xâm nhập của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường nội
địa Việt Nam, những thành tựu mà nước ta đã đạt được trong quan hệ thương
mại với Trung Quốc và những thách thức đối với Việt Nam trong quá trình
chiếm lĩnh lại thị trường nội địa.


Học viên: Phạm Anh Dũng

2

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Trên cơ sở phân tích tỷ lệ xâm nhập và sự cạnh tranh của hàng hóa Trung
Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam, đề tài hệ thống hóa và đề xuất các giải
pháp để hàng Việt Nam chiếm lĩnh lại thị trường nội địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tỷ lệ xâm nhập và sự cạnh tranh của
hàng hóa Trung Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam, những nguyên nhân dẫn
đến sự thâm nhập mạnh của hàng hóa Trung Quốc và các giải pháp để Việt
Nam chiếm lĩnh lại thị trường nội địa
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xuất nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc
trên các nhóm hàng phân loại theo tiêu chuẩn SITC, sản xuất công nghiệp của
Việt Nam phân loại theo ISIC từ năm 1999 đến 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp:
- Phân tích, tổng hợp;
- So sánh, đối chiếu;
- Diễn giải và quy nạp;
- Thống kê, lượng hóa mức độ xâm nhập
5. Cấu trúc nội dụng luận văn
Đề tài bao gồm những nội dung sau :

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thương mại quốc tế và chính sách
xâm nhập thị trường.
Chương 2: Phân tích mức độ thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc trên
thị trường nội địa Việt Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp để hàng Việt Nam chiếm lĩnh lại thị
trường nội địa.

Học viên: Phạm Anh Dũng

3

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

1.1. Thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (hay là ngoại thương): là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo
nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Thương mại
quốc tế có mầm mống từ hàng nghìn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay
vẫn giữ vai trò trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.2. Nội dung thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên góc độ một
quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của Thương mại quốc
tế bao gồm:
* Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình (ngun vật liệu, máy móc, thiết
bị, lương thực, thực phẩm, các loại hàng hóa tiêu dùng…) thông qua xuất –
nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu ủy thác.
* Xuất và nhập khẩu hàng hóa vơ hình (cá bí quyết cơng nghệ, bằng sáng
chế, bằng phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch
vụ lắp ráp thiết bị, máy móc, dịch vụ du lịch, kiểu dáng cơng nghiệp, quyền tác
giả, thương hiệu…) thông qua xuất–nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất-nhập khẩu
ủy thác.
* Gia cơng th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng. Khi trình độ
phát triển cịn thấp, thiếu vơn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường thì cần phải chú

Học viên: Phạm Anh Dũng

4

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trọng các hoạt động gia cơng th cho nước ngồi, nhưng khi trình độ phát triển
ngày càng cao thì nên chuyển qua hình thức th nước ngồi gia cơng cho mình
và cao hơn là phải sản xuất và xuất khẩu trực tiếp. Hoạt động gia cơng mang
tính chất cơng nghiệp nhưng chu kỳ gia cơng ngắn, có đầu vào và đầu ra gắn
liền với thị trường nước ngồi, nên nó được coi là một bộ phận của hoạt động

ngoại thương.
* Xuất khẩu tại chỗ. Trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ có thể
chưa vượt ra biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như xuất
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho
khách du lịch quốc tế…Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả
cao do giảm bớt được chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải,
thời gian thu hồi vốn nhanh.
* Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta
tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngồi vào, sau đó lại tiến hành
xuất khẩu sang một nước thứ ba với điều kiện hàng hóa đó khơng qua gia cơng,
chế biến. Như vậy ử đây có cả hành động mua và bán nên mức rủi ro có thể lớn
và lợi nhuận có thể cao. Cịn trong hoạt động chuyển khẩu khơng có hành vi
mua bán mà ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu
bãi, bảo quản…Bởi vậy, mức độ rủi ro trong hoạt động chuyển khẩu nói chung
là thấp và lợi nhuận cũng không cao.
1.1.3 Chức năng của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế có 2 chức năng cơ bản sau đây:
Một là, làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân được sản xuất trong nước thông qua việc xuất và nhập khẩu
nhằm đạt tới cơ cấu có lợi cho nền kinh tế trong nước. Chức năng này thể
hiện việc thương mại hóa quốc tế làm lợi cho nền kinh tế quốc dân về mặt giá

Học viên: Phạm Anh Dũng

5

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trị sử dụng.
Hai là, thương mại quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân, do việc mở rộng trao đổi mà khai thác triệt để lợi thế của nền kinh
tế trong nước trên cơ sở phân công lao động quốc tế, nâng cao năng suất lao
động và hạ giá thành. Các chức năng của thương mại quốc tế có liên quan
chặt chẽ với các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nó. Căn cứ
vào các nhân tố này người ta phân biệt thành thương mại bù đắp và thương
mại thay thế.
- Thương mại bù đắp diễn ra do sự khác nhau về các điều kiên tự nhiên và
do trình độ phát triển còn thấp của lực lượng sản xuất.
- Thương mại thay thế diễn ra trên cơ sở sự phân công lao động quốc tế
đã đạt tới trình độ phát triển cao, chun mơn hóa vào những mặt hàng có ưu
thế. Thương mại bù đắp và thương mại thay thế có liên hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau phát triển.
1.1.4. Khái niệm về chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong
lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định.
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế của một nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác nhau,
cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những
mục tiêu cụ thể của chính sách kinh tế. Khơng có chính sách ngoại thương áp
dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các chính sách ngoại
thương đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước, chống lại sự cạnh tranh từ


Học viên: Phạm Anh Dũng

6

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

bên ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành
trướng ra bên ngoài.
1.2. Vấn đề xâm nhập thị trường
1.2.1. Khái niệm xâm nhập thị trường
Xâm nhập thị trường nước ngoài là những biện pháp hoặc chiến lược
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ,
thúc đẩy tăng lợi nhuận, sức ảnh hưởng và thị phần nắm giữ. Hoạt động xâm
nhập thị trường được coi là một nội dung trong hoạt động marketing quốc tế.
Xâm nhập thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường là hệ quả của q
trình tồn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế. Nói cách khác, xâm nhập thị
trường nước ngoài là nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập, nhu cầu này xuất hiện khi:
- Doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm hoặc dịch vụ có
chất lượng tốt hơn hoặc với giá rẻ hơn để phản công lại thị trường nội địa của
đối thủ cạnh tranh nhằm làm phân hóa nguồn lực của các đối thủ này.
- Doanh nghiệp nhận thấy rằng có những thị trường nước ngoài mang
lại lợi nhuận cao hơn thị trường trong nước.
- Doanh nghiệp có thể cần phát triển một hệ thống khách hàng lớn hơn
để phục vụ chiến lược quy mô kinh tế của mình.

- Doanh nghiệp có thể khơng muốn quá phụ thuộc vào một thị trường
đơn lẻ nào đó mà muốn phân tán rủi ro.
- Khách hàng của doanh nghiệp có hoạt động ở nước ngồi nên cần
dịch vụ của doanh nghiệp ở nước đó.

Học viên: Phạm Anh Dũng

7

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.2. Mục tiêu của xâm nhập thị trường
1.2.2.1. Nâng cao lợi ích kinh tế đối với bản thân các doanh nghiệp
Xu hướng thâm nhập thị trường nước ngoài ra đời để thỏa mãn nhu cầu
mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận trong lĩnh vực sản xuất và trao đổi,
buôn bán hàng hóa, dịch vụ. Khi thị trường nội địa đã được các doanh nghiệp
khai thác triệt để và tận dụng tối đa mọi ưu thế của thị trường về nguồn nhân
lực, quy mô tiêu thụ, thị trường nội địa trở thành một cơ sở vững chắc để các
doanh nghiệp tìm hiểu và tận dụng thị trường lao động giá rẻ và thị trường
tiêu thụ đầy tiềm năng ở nước ngoài. Thị phần mở rộng tất yếu mang lại
nguồn lợi khổng lồ cho các doanh nghiệp về doanh thu, quảng bá hình ảnh và
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế, đồng thời còn tạo cho các nhà
kinh doanh cơ hội cải thiện cơ cấu sử dụng lao động, và giá thành sản phẩm.
Cơ hội đầu tiên đối với các nhà kinh doanh là tìm đến những thị trường có
nguồn lao động rẻ, nguồn tài nguyên, nhiên liệu dồi dào, đây là những điều

kiện quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất ra thị trường nước ngồi,
kiểm sốt chặt chẽ và triệt để cũng như cân bằng tình hình sản xuất – kinh
doanh giữa hai khu vực thị trường nội địa và thị trường ngoại quốc. Học hỏi
những kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đầu tư, quản lý và tiếp thu những thành
tựu mới của khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở
quy mơ quốc gia và quốc tế, nhanh chóng hội nhập với xu thế tồn cầu hố là
xu thế tất yếu và có lợi.
1.2.2.2. Nâng cao lợi ích kinh tế và thỏa mãn nhu cầu phát triển ngành
của nền kinh tế quốc gia
Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi ích trong việc mở rộng thị phần ra nước
ngồi là điều khơng thể chối cãi. Tuy nhiên, điều cần chú ý là xu hướng hành
động này của các doanh nghiệp không chỉ được chính phủ trong nước tạo điều
kiện hỗ trợ mạnh mẽ, mà hơn hết, trở thành chiến lược phát triển kinh tế của

Học viên: Phạm Anh Dũng

8

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

quốc gia. Sự đồng thuận này giữa các doanh nghiệp và chính phủ, trước hết là
bởi nguồn lợi kinh tế mang lại khi thị trường nước ngoài được khai phá và tận
dụng thành công: GDP tăng cao, nâng cao xuất khẩu cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao ngân sách quốc gia, cải thiện cơ sở hạ tầng trong nước và mức
sống của người dân trong nước, phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành, cơ

cấu sản xuất và cán cân xuất nhập khẩu. Mở rộng thị trường cho hàng hoá đẩy
mạnh sản xuất trong nước phát triển tạo công ăn việc làm và khuyến khích
phát triển cơng nghệ thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu hàng hố có lợi thế so sánh
và lợi thế tuyệt đối để mua lại những hàng hoá khó sản xuất ở trong nước, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng ngày càng tạo nhiều lợi thế
so sánh hơn (chuyển dịch cơ cấu ngành nghề); nhập khẩu và tiếp thu trực tiếp
các công nghệ tiên tiến đầu tay, hiện đại hoá nền kinh tế và cải thiện tiêu dùng
cho nhân dân, tăng quy mô thị trường.
Ngồi ra, trong q trình tồn cầu hóa kinh tế, xâm nhập và mở rộng thị
trường nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu đối với rất nhiều quốc gia,
đặc biệt là những nền kinh tế cần nhiều tài nguyên, nguyên liệu và nhiên liệu
thô phục vụ cho phát triển cơng nghiệp. Xâm nhập vào thị trường nước ngồi
là giải pháp tối ưu để tiến hành khai thác, tận dụng, thậm chí tiến đến kiểm
sốt nguồn tài ngun, ngun nhiên liệu dồi dào ở nhiều nước đang và kém
và phát triển. Thị trường nước ngồi khi đó khơng đơn thuần là “đầu ra”- thị
trường tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước, mà trở thành nguồn cung cấp
“đầu vào” thỏa mãn “cơn khát” năng lượng, tài nguyên của nền cơng nghiệp
nội địa.
1.2.2.3 Nâng cao vị thế chính trị của quốc gia trên trường quốc tế
Trong kỷ nguyên mới của tồn cầu hóa, mỗi quốc gia đều cần nhận
thức được rõ ràng vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Mặt trái của tồn
cầu hóa là sự phân biệt giàu nghèo, sức ảnh hưởng mang tính kiểm sốt của

Học viên: Phạm Anh Dũng

9

Lớp CH 2010B



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

những thế lực lớn trong kinh tế thế giới, và sự “lép vế” trong quan hệ ngoại
giao, phân chia lợi ích kinh tế của các nước “tầm vóc” kinh tế bé nhỏ hơn.
Bởi thế, càng nâng cao sức ảnh hưởng trên thương trường, các quốc gia càng
có nhiều lợi thế để thúc đẩy tiếng nói của mình trên chính trường quốc tế, đây
là định hướng phát triển lâu dài mà quốc gia nào trên thế giới cũng khát khao
hướng đến. Xu hướng thâm nhập, mở rộng thị trường, đặt trong bối cảnh tồn
cầu hóa, đặc biệt là tồn cầu hóa kinh tế sâu rộng như hiện nay, trở thành một
nhu cầu phát triển cực kỳ quan trọng phục vụ cho mục đích chính trị của các
nền kinh tế.
1.2.3. Các cơng cụ để xâm nhập thị trường
1.2.3.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hình thức đầu tiên của chiến lược thâm nhập thị
trường quốc tế, thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hóa được sản xuất
trong nước ra thị trường nước ngồi. Phần lớn các cơng ty bắt đầu việc mở
rộng thị trường ra nước ngoài với tư cách là những nhà xuất khẩu và sau đó
mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường
nước ngồi. Hình thức xuất khẩu có cả những ưu điểm và nhược điểm.
¾ Ưu điểm:
- Tránh được chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các
chi phí này thường là đáng kể.
- Có thể tận dụng được lợi thế về chi phí và lợi thế vị trí. Bằng việc sản
xuất sản phẩm ở một địa điểm tập trung và sau đó xuất khẩu ra những thị
trường nước ngồi khác, cơng ty có thể có được lợi thế đáng kể về quy mô
sản xuất qua khối lượng bán tồn cầu của mình.
- Hiệu quả của chiến lược xuất khẩu là nhằm hướng tới làm cho sản
phẩm thích ứng và thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng và sự ưa thích


Học viên: Phạm Anh Dũng

10

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

của thị trường. Đồng thời làm cho các chính sách giá cả, phân phối và xúc
tiến được liên kết chặt chẽ với nhau trong một chiến lược marketing tổng thể.
¾ Nhược điểm:
- Các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của cơng ty chính
quốc có thể khơng phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường địa phương.
- Chi phí vận chuyển cao có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không
kinh tế, đặc biệt đối với các sản phẩm cồng kềnh. Ngoài ra, các hàng rào thuế
quan cũng có thể làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Những rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân ít kinh nghiệm xuất khẩu, ít
am hiểu thị trường của các công ty mới bước chân vào kinh doanh quốc tế.
Các cơng ty có thể tiến hành xuất khẩu hàng hóa của mình theo 2 phương
thức: tự tiến hành những hoạt động xuất khẩu - xuất khẩu trực tiếp, hoặc sử
dụng dịch vụ của những người trung gian marketing quốc tế - xuất khẩu gián
tiếp.
- Xuất khẩu trực tiếp:
Hình thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp sản xuất xuất
khẩu trực tiếp cho người mua hay người nhập khẩu ở thị trường nước ngồi.
Có nhiều dạng xuất khẩu trực tiếp như: phịng xuất khẩu của cơng ty chịu

trách nhiệm bán hàng ở nước ngoài, chi nhánh thương mại, người bán hàng
lưu động, hoặc đại lý và nhà phân phối đặt ở nước ngoài.
- Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường nước ngồi thơng qua các tổ chức độc lập trong nước. Đó là các
trung gian bán buôn trong nước, các công ty thương mại, các đại lý đặt trong
nước, người mua thường trú, người môi giới xuất nhập khẩu, đại lý xuất khẩu
của người sản xuất, công ty quản lý xuất khẩu.

Học viên: Phạm Anh Dũng

11

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hiện nay, hình thức xuất khẩu gián tiếp được các doanh nghiệp Việt
Nam áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường bằng con đường khác còn
nhiều hạn chế. Hơn nữa hình thức này phù hợp với nguồn lực và kinh nghiệm
xuất khẩu ít ỏi của các doanh nghiệp.
Nói chung, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chỉ tập trung hoạt
động của họ chủ yếu trong môi trường sở tại quen thuộc nên giảm thiểu được
những rủi ro tài chính và thương mại. Thêm vào đó, hình thức xuất khẩu gián
tiếp thông qua các trung gian xuất khẩu cịn có những ưu điểm khác nữa:
- Thứ nhất, giúp cho người sản xuất thâm nhập nhanh chóng vào thị

trường nước ngồi. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng cơng ty quản lý
xuất khẩu- một hình thức tác nhân trung gian- có nhiều kinh nghiệm hoạt
động trên thị trường nước ngồi hơn và do đó, giảm bớt được rủi ro gắn liền
với việc bán hàng trong một môi trường xa lạ.
- Thứ hai, người sản xuất có thể nhận được sự hỗ trợ ngay về tài chính
khi các thỏa thuận mua bán được thông qua.
-

Thứ ba, việc chuyên mơn hóa hoạt động trong nước có thể làm tăng

hiệu quả của hoạt động đó và tạo ra những cơ hội đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Ví dụ: nếu khách hàng nước ngoài đã quan tâm đến một loại sản phẩm của
cơng ty thì họ cũng có thể có nhu cầu mua loại sản phẩm khác do công ty sản
xuất. Hơn nữa, người mua thường thích mua theo thói quen, tức là làm việc
với một số ít người cung cấp do sự tin tưởng và để tiết kiệm chi phí liên quan
đến việc mua.
1.2.3.2. Nhượng quyền thương hiệu
Nhượng quyền thương hiệu là cách thức mà một doanh nghiệp cho phép
một doanh nghiệp khác nào đó được sử dụng tài sản vơ hình của mình như
quy trình sản xuất, thương hiệu, sáng chế, bí mật kinh doanh để thu về khoản

Học viên: Phạm Anh Dũng

12

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

phí sử dụng những tài sản vơ hình đó. Các nhãn hiệu thương mại có thể là yếu
tố rất quan trọng đối với sự hình thành và đảm bảo thành cơng cho các cơ hội
kinh doanh của các giấy phép có khả năng sinh lời. Ví dụ: các cơng ty của
Mỹ như COCA-COLA và DISNEY đang cấp phép sử dụng các nhãn hiệu
thương mại của họ cho các nhà sản xuất nước ngoài trên các sản phẩm như
quần áo, đồ chơi, đồng hồ,….Chỉ riêng ở Châu Á và khu vực Thái Bình
Dương, doanh thu của các sản phẩm được DISNEY cấp phép đã tăng gấp đôi
kể từ năm 1988 đến năm 1990, và đã tiếp tục tăng gấp đôi một lần nữa cho
đến năm 1994.
Nhượng quyền thương mại (Franchising) là một hình thức chuyển
nhượng giấy phép đặc biệt, trong đó cơng ty bán cho người mua “những
quyền hữu hạn” về sử dụng tên nhãn của mình với một khoản thanh tốn trọn
gói và chia sẻ lợi nhuận với người mua quyền kinh doanh. Tuy nhiên, khác
với việc bán giấy phép, ở đây người mua quyền kinh doanh phải đồng ý tuân
thủ những nguyên tắc, qui định nghiêm ngặt về cách thức kinh doanh.
¾ Ưu điểm:
Các ưu điểm của việc nhượng quyền thương mại tương tự như nhượng
bán giấy phép. Đặc biệt, với những chi phí và rủi ro gắn liền với việc mở rộng
thị trường nước ngoài, người bán quyền kinh doanh khơng phải chịu mà chính
người mua phải chịu.
¾ Nhược điểm:
- Nhượng quyền thương mại địi hỏi cơng ty phải quản lý và kiểm soát
gắt gao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng sao cho đúng với những
nguyên tắc và quy định về cách thức kinh doanh. Do đó, cơng ty sẽ phải mất
chi phí cho việc này.
Việc bán quyền kinh doanh có thể làm giảm uy tín và hạn chế khả năng
phối hợp chiến lược toàn cầu của công ty bởi trên thực tế, những người mua


Học viên: Phạm Anh Dũng

13

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

quyền kinh doanh thường không quan tâm đầy đủ đến chất lượng dịch vụ
cung cấp. Để khắc phục nhược điểm này, cơng ty có thể thành lập cơng ty con
ở mỗi thị trường hay khu vực mà nó đang mở rộng hoạt động.
1.2.3.3. Đầu tư trực tiếp
Một trong những hình thức được áp dụng rộng rãi nhất khi tham gia vào
thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của các cơng ty nước
ngồi. Khi một doanh nghiệp đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm về xuất
khẩu và khối lượng của thị trường nước ngoài đủ lớn thì họ sẽ tiến tới thành
lập ở nước ngồi cơ sở sản xuất hay lắp ráp của mình. Điều này có thể được
thực hiện thơng qua việc thành lập mới hay thơn tính các cơng ty.
¾ Ưu điểm:
Việc đầu tư 100% vốn có một số ưu điểm như tăng cường khả năng tiếp
cận thị trường, tránh các hàng rào thuế quan và hạn ngạch…Việc thành lập
công ty con sẽ làm giảm thiểu rủi ro do việc mất khả năng kiểm sốt và giám
sát cơng nghệ gây ra. Hơn nữa, nó cịn tạo cho cơng ty một kiểu kiểm sốt
chặt chẽ các hoạt động ở các thị trường khác nhau và do đó, nâng cao khả
năng phối hợp trên tồn cầu, thực hiện lợi thế quy mơ, lợi thế vị trí, tác động
kinh nghiệm và hỗ trợ cạnh tranh giữa các thị trường. Các cơng ty có thể thay
đổi sự lựa chọn các chiến lược của mình từ việc cấp phép hay tham gia liên

doanh, song chiến lược đầu tư trực tiếp thường có tốc độ bành trướng thị
trường nhanh hơn, kiểm sốt và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
¾ Nhược điểm:
Tuy nhiên việc đầu tư trực tiếp thường là phương thức tốn kém nhất để
phục vụ thị trường nước ngoài. Cơng ty mẹ phải chịu tồn bộ chi phí và rủi ro
của việc thành lập các công ty con ở nước ngồi. Có 2 loại rủi ro: rủi ro kinh
tế vĩ mô và rủi ro kinh tế vi mô. Loại thứ nhất ít gặp hơn nhưng nếu có nó sẽ
ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của cả cơng ty. Đó là những vấn đề kinh tế và

Học viên: Phạm Anh Dũng

14

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chính trị lớn có ảnh hưởng đến một nước và là mối đe dọa đối với các khoản
tiền đầu tư đã bỏ ra. Nó có nguồn gốc là những sự kiện chính trị hay quân sự,
hoặc một sự bất ổn định về tài chính,.. dẫn đến hạn chế tự do chuyển nhượng
vốn, lao động,…Hay cũng có thể là những quy định của chính phủ nước sở tại
về thuế hay những điều chỉnh, hạn chế tự do hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là các biện pháp và nghệ thuật dùng để thơng tin
về hàng hố, tác động tới người mua, lơi kéo họ về phía mình và các biện
pháp hỗ trợ cho bán hàng, đồng thời thúc đẩy, khuyến khích phát triển thương
mại. Trong hoạt động xúc tiến thương mại có 03 chủ thể tham gia chủ yếu là:

Chính phủ, các tổ chức hoạt động XTTM và các doanh nghiệp. Xúc tiến
thương mại gồm 3 nội dung chính là: quảng cáo, các hoạt động yểm trợ và
xúc tiến bán hàng. Nói cách khác, đó là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy,
khảo sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hành vi mua bán
nhưng không thuộc hành vi mua bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất. Các biện pháp xúc tiến thương mại có thể tác động hỗ trợ gián tiếp hay
trực tiếp đến phát triển thương mại như: hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu triển
khai, hỗ trợ việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra, hỗ trợ về mặt tài chính,
kích thích nhu cầu tiêu dùng tăng lên thông qua việc ký kết các Hiệp định
thương mại, thông qua hội chợ triển lãm, thông qua mở rộng hệ thống phân
phối, thiết lập văn phịng đại diện ở nước ngồi.
1.2.3.5. Cung cấp vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Các khoản đầu
tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời
gian vay dài. Mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh

Học viên: Phạm Anh Dũng

15

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Ưu điểm của ODA là: Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm);

thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả
và thời gian ân hạn 8-10 năm); trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện
trợ khơng hồn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
Bất lợi khi nhận ODA: Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với
những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi
cho mình, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu
chính trị... Vì vậy, các nước này đều có chính sách riêng hướng vào một số
lĩnh vực mà họ quan tâm hay có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi
cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực
và trên thế giới). Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần
hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất
nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu
cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới
của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao. Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo
cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng hồn
tồn phù hợp, thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Nguồn vốn
viện trợ ODA còn gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa
các sản phẩm. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp
nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do nước viện trợ sản xuất. Nước
tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường,
các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng nước viện trợ có thể tham gia
gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

Học viên: Phạm Anh Dũng

16


Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.4 Chính sách chống xâm nhập thị trường từ nước ngồi
1.2.4.1. Thúc đẩy xuất khẩu đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu
Nghiên cứu nắm chắc thị trường nước ngoài để tạo ra lực kéo hàng hóa
trong nước từ khách hàng và các nhà nhập khẩu ngoài nước. Đồng thời khai
thác lợi thế của hàng xuất khẩu để đẩy mạnh ra thị trường thế giới. Chính vì vậy
phải nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường cả trong ngắn
hạn và dài hạn.
Phát hiện các cơ hội và thị trường tiềm năng trong xuất khẩu đồng thời
phải hiểu rõ các rào cản của thị trường nhập khẩu để chủ động vượt qua. Đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng lợi thế trong thực thi các cam kết trong
hiệp định thương mại song phương và đa phương.
Đặc biệt phải xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về hàng nhập
khẩu, nhất là tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn mơi trường và tiêu chuẩn vệ sinh
an tồn cho người tiêu dùng trong nước. Vận hành hệ thống cảnh báo sớm có
hiệu quả. Hồn thiện chính sách và bảo đảm phân cơng, phối hợp hợp lý trong
kiểm sốt thương mại biên mậu.
Đây cũng chính là một trong những vấn đề rất yếu kém của Việt Nam, chính
sách thuế chưa phù hợp, buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra ngày càng
trầm trọng cả về quy mô, lẫn mức độ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc hàng hóa
từ nước ngoài xâm nhập thị trường nội địa với giá thành rẻ, có nhiều lợi thế
cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại của Việt Nam.
1.2.4.2. Đổi mới cơ chế chính sách quản lý điều hành xuất nhập khẩu.
Cơ chế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu, một mặt phải đổi mới cho phù

hợp với yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, mặt khác phải đảm bảo tính
đồng bộ, mục tiêu rõ ràng trong dài hạn và minh bạch dễ tiên lượng. Cần xây

Học viên: Phạm Anh Dũng

17

Lớp CH 2010B


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

dựng đồng bộ các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an tồn thực phẩm,
tiêu chuẩn mơi trường trong thương mại, các biện pháp phi thuế quan, tự vệ,
khẩn cấp, áp thuế chộng bán phá giá, thuế tiêu thụ đặc biệt v.v…Nhằm hạn
chế nhập khẩu từ nước ngoài, trước hết là từ các nước đang phát triển,
ASEAN và Trung Quốc. Các biện pháp hành chính như hạn chế, cấm nhập,
gia tăng các thủ tục, v.v…chỉ có tác dụng tức thời ngắn hạn. Cần có tầm nhìn
dài hạn trong phối hợp xuất khẩu và nhập khẩu, cả trên bình diện kinh tế quốc
dân và với các mặt hàng chủ lực. Cần có chủ trương, quyết sách hợp lý trong
thu hút đầu tư từ Trung Quốc, khai thác cơ hội của chương trình thu hoạch
sớm trong quy định hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung
Quốc để giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc và cải thiện cán cân Thương mại
giữa hai nước.
1.2.4.3. Xây dựng và thực thi chính sách tỷ giá hợp lý để thúc đẩy xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Nhiều nghiên cứu ở trong nước và quốc tế đã chỉ ra tác động của tỷ giá
hối đoái đến xuất nhập khẩu. Về mặt lý thuyết tỷ giá hối đối có thể tác động

đến xuất nhập khẩu qua ba kênh. Thứ nhất, chính sách tỷ giá có thể tác động
trực tiếp đến các dịng thương mại, từ đó dẫn đến áp lực phải can thiệp bằng các
chính sách thương mại như trợ giá hoặc thuế quan; Thứ hai; thơng qua tác động
chung của chính sách tỷ giá đến cán cân thanh tốn nói chung; Thứ ba; tác động
gián tiếp của chính sách tỷ giá đến tăng trưởng và lạm phát trong nước.
Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện nghiên cứu chiến
lược ngân hàng nhà nước khẳng định: “Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong
thời gian qua cho thấy ảnh hưởng của tỷ giá danh nghĩa chưa rõ nét trong việc
tác động đến xuất nhập khẩu, trong khi đó tỷ giá thực hiệu quả lại có tác động
rất rõ nét đến thâm hụt thương mại. Điều này chứng tỏ tỷ giá danh nghĩa chưa

Học viên: Phạm Anh Dũng

18

Lớp CH 2010B


×