Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.87 KB, 86 trang )

PHÙNG THẾ KIÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------------------

PHÙNG THẾ KIÊN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011B

HÀ NỘI - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phùng Thế Kiên
Học viên lớp cao học QTKD 2011B-VT1, số hiệu học viên: CB111283
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phầnCông thương Việt Nam - Chi


nhánh Hùng Vương.
Phú Thọ, ngày

tháng 3 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Thế Kiên


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
thầy cô trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã
tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương
trình học tập của khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Tô Linh, người đã hết lòng
giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương đã tạo điều kiện cho
tôi cập nhật thông tin, số liệu và khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày

tháng 3 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Phùng Thế Kiên


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 1
1.1. TỔNG QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ............................................... 1
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn................................................................. 5
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. .................................................................................................................................. 8
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương
mại. ............................................................................................................................... 8
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. .......................... 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại. ....................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VN - CHI
NHÁNH HÙNG VƯƠNG .............................................................................. 26
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG .................................................. 26
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: ................................ 26
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương
(Vietinbank Hùng Vương)............................................................................................ 27
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Vietinbank Hùng Vương: ........................ 32
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
VIETINBANK HÙNG VƯƠNG ...................................................................................... 37
2.2.1. Đánh giá các chỉ tiêu định tính......................................................................... 37

2. 2.2. Các chỉ tiêu định lượng. .................................................................................. 39
2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Vietinbank Hùng Vương.
.................................................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÙNG VƯƠNG .............................................................................. 56
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. .................................................................. 56
3.1.1. Phương hướng hoạt động dài hạn. ................................................................... 56
3.1.2. Phương hướng hoạt động những tháng đầu năm 2014. .................................. 57
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG ... 60
3.2.1. Tăng sức mạnh về vốn trung và dài hạn, đa dạng hóa hình thức huy động vốn.
.................................................................................................................................... 60
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. .................................. 63
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đãi ngộ hợp lý và thoả đáng với cán
bộ tín dụng.................................................................................................................. 64
3.2.5. Tăng cường các biện pháp quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn, nợ
xấu: ............................................................................................................................ 67
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng. ................................................. 69
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước............................................................ 72
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank. ................................................................................. 73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân hàng nhà nước

DAĐT

Dự án đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

BQ

Bình quân

QHKH

Quan hệ khách hàng

DN


Doanh nghiệp

CN

Cá nhân

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

HĐV

Huy động vốn

TPKT

Thành phần kinh tế

TG KKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn


KHTH

Kế hoạch tổng hợp

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

CP

Cổ phần

QTTD

Quản trị tín dụng

QLRR

Quản lý rủi ro

TD

Tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

32

2.2

Doanh số cho vay và thu nợ

34

2.3

Cơ cấu tín dụng

35

2.4

Các chỉ tiêu về dịch vụ

36


2.5

Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn

39

2.6

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn

40

2.7

Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn

41

2.8

Vòng quay vốn trung và dài hạn

42

2.9

Nợ quá hạn trung và dài hạn

43


2.10

Phân loại nợ trung và dài hạn theo điều 6 quyết định
493/QĐ-NHNN

43

2.12

Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn

45

2.13

Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại

46

3.1

Các chỉ tiêu định hướng kế hoạch kinh doanh giai đoạn
2016 –2020

57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
về mặt kinh tế xã hội nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế xã hội với
các nước trong khu vực và trên thế giới, phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước
công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này,việc đầu tư vào các dự án kinh tế trọng
điểm được coi là chìa khóa để mở ra thành công.
Hệ thống các ngân hàng với chức năng là kênh dẫn vốn quan trọng bậc
nhất của nền kinh tế đã tham gia đầu tư ngày càng tích cực vào các dự án. Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
trên. Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình với trọng tâm hoạt động của ngân
hàng là phục vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế then chốt của đất nước. Cho vay theo dự án được coi là ưu tiên trong
chiến lược cho vay của ngân hàng.
Công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng
Vương từ năm 2004, Tôi thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn với đặc điểm
là các khoản giải ngân lớn, thời hạn vay dài, do đó rủi ro từ hoạt động tín dụng
trung dài hạn là rất lớn; nhưng nếu làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng
trung và dài hạn cũng rất cao. Điều này đặt ra một bài toán khó và phức tạp đối
với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương nói
riêng và hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung trong
việc làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương” cho luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại, đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến
việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.



Xem xét thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương, trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra được những
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Nghiên cứu thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương, tìm ra những hạn chế, từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Điều này có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNGVÀ DÀI

HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệmtín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường
xuyên phát sinh bởi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm củng cố và
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường
tìm đến với các ngân hàng thương mại (NHTM) để được tài trợ về vốn trong
khoảng thời gian dài bằng hình thức vay trung và dài hạn.
Ở Việt Nam, tại Điều 8 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 31/12/2001, quy định: “Cho vay trung hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn
là các khoản vay từ trên 60 tháng trở lên”.
Tín dụng trung và dài hạn là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng nhằm
tài trợ cho nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, đó là nhu cầu tài trợ
cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.
*) Căn cứ vào mục đích cho vay, tín dụng trung và dài hạn của NHTM có
thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho thuê tài chính.
- Cho vay tiêu dùng.
- Cho vay hợp vốn.
1


Thứ nhất: Cho vay theo dự án đầu tư.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư (DAĐT) là tập hợp hồ sơ tài liệu

trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hành động và các
chi phí tương ứng để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng trung và dài hạn chủ yếu
của các NHTM Việt Nam hiện nay, hình thức này căn cứ vào dự án do khách
hàng xây dựng và được ngân hàng chấp nhận để làm cơ sở của việc cho vay.
Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư của doanh nghiệp như: mua sắm tài
sản cố định, nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị hay xây dựng các công trình
được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Thông thường, các doanh
nghiệp yêu cầu được vay một khoản dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam
kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần.
Thứ hai: Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục
đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu tiền
lãi vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng
vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi
thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
- Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài
sản, trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết thời
2


hạn của hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài
sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.

- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp
xử lý kịp thời.
Thứ ba: Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại… các NHTM thực hiện cho vay
phục vụ tiêu dùng.
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng có thể chia thành cho vay
nhà đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại và cho vay tiêu dùng khác.
Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm ba
loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Thứ tư: Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức
tín dụng tham gia vào một DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt
quá giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT.
3


- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
*) Tín dụng trung và dài hạn có một số đặc điểm chủ yếu:
- Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.

- Độ rủi ro cao.
- Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn.
Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng
trung dài hạn phần lớn tài trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định
hoặc đổi mới, cải tiến công nghệ mới, trang thiết bị máy móc. Do đó việc tài trợ
này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Nguồn trả nợ chính cho các khoản vay này
chủ yếu dựa vào khấu hao từ tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng và lợi
nhuận sau thuế tạo ra từ việc thực hiện dự án. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ
vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
Thời hạn cho vay được tính bắt đầu từ khi khách hàng nhận được vốn vay
cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho
vay phải dựa trên sự thỏa thuận giữa người đi vay và ngân hàng, thông thường,
thời hạn cho vay của các khoản tín dụng trung và dài hạn có 2 trường hợp:
- Khoản vay phát huy ngay hiệu quả sau khi số tiền vay được sử dụng,
thời hạn cho vay chính là thời gian thu hồi nợ.
- Khoản vay phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả, khách
hàng mới có khả năng trả nợ. Đối với trường hợp này, thời hạn cho vay phải bao
gồm thời gian trả nợ và khoảng thời gian phát huy hiệu quả của đồng vốn.

4


Hai là: Độ rủi ro cao.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn chịu tác động của nhiều nhân tố.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên độ rủi ro của một khoản
tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuậtcông nghệ, thị trường, quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội... Khi

khoản vay có thời hạn đầu tư dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế, luật pháp… khiến cho dự án hoạt động không như dự kiến ban
đầu hoặc không có khả năng thu hồi vốn.Trong khisự phân tích và thẩm định
của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn, các ngân hàng cũng không thể lường
trước cũng như khắc phục hết được các rủi ro này.
Ba là: Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn.
Do đó, lãi suất của các khoản tín dụng trung dài hạn thường cao hơn các khoản tín
dụng ngắn hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như bù đắp rủi ro.
Lãi suất tín dụng trung và dài hạn có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi,
áp dụng luôn cho cả thời hạn vay hoặc cũng có thể là lãi suất thả nổi được điều
chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay.
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
- Đối với ngân hàng:
Cùng với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại của các doanh nghiệp đã cho thấy nhu cầu vốn trung và dài hạn là cấp thiết
và quan trọng. Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và
ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình cũng như củng cố thương hiệu và
nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
5


Tín dụng trung và dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho
ngân hàng, tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Bởi tín dụng trung và dài hạn là những
khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên thu nhập cao. Tuy
nhiên thời hạn càng dài cũng đồng nghĩa với rủi ro tiềm ẩn càng lớn.
Hoạt động tín dụng tốt thể hiện chất lượng tín dụng cao đồng thời tạo nên

uy tín của ngân hàng. Khi xác định mở rộng tín dụng trung và dài hạn, các ngân
hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài. Các
doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn trung và dài hạn, trang bị
máy móc hay đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất thì doanh nghiệp
sẽ cần nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất, do đó sẽ mở rộng cho vay
ngắn hạn, các dịch vụ ngân hàng khác.
- Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát
sinh bởi các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển, mở rộng sản xuất, mua sắm
máy móc thiết bị đổi mới công nghệ sản xuất ... để củng cố và tăng cường sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn trong một thời gian dài. Nhu cầu có thể
được thoả mãn bởi vốn tự có của doanh nghiệp, có thể huy động thêm thông qua
phát hành thêm cổ phiếu mới, phát hành trái phiếu. Trong thực tế, vốn tự có khó
có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Việc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì không phải doanh nghiệp nào cũng
đápứngđủđiều kiện phát hành và có thể phát hành được. Mặt khác, so với việc
phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu thì việc vay vốn trung và dài hạn của
NHTM có nhiều thuậnlợi hơn. Đó là doanh nghiệp không phải chịu sự chi phối,
kiểm soát của các cổ đông, đối phó với việc trả cổ tức và một số chi phí khác
liên quan đến việc phát hành, đồng thời cũng tránh cho doanh nghiệp sự phân
tán quyền lực do việc phát hành thêm cổ phiếu.

6


Đối với phát hành trái phiếu, doanh nghiệp buộc phải duy trì việc chi trả
lãi cho các trái chủ cho đến khi đáo hạn mà không thể trả trước vốn trong khi
việc sử dụng vốn gặp khó khăn hoặc không còn cần thiết. Ngược lại, khi sử
dụng vốn tín dụng của ngân hàng, sự linh hoạt của nguồn vốn này cho phép

doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh cũng như thay đổi về kỳ hạn
trả nợ. Khi cần, ngân hàng có thể xem xét cho doanh nghiệp vay với thời gian
nhanh nhất có thể. Còn khi không có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể trả
ngay cho ngân hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có được sự chủ động về vốn, linh
hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, lãi suất trung và dài hạn của ngân hàng là chi phí khá cao đối
với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, lợi
nhuận đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho ngân hàng mà phải đem lại
lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là
đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế:
Bất kỳ một nền kinh tế nào, dù phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu
thì nguồn vốn trung và dài hạn là rất quan trọng và cần thiết.
Nguồn vốn trung và dài hạn có thể khai thác từ nhiều kênh, trong đó kênh
tín dụng trung và dài hạn của NHTM giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sự tham
gia của nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách nhà nước (NSNN) và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Vì khi một
ngân hàng quyết định cho vay thì trước đó hàng loạt các bước thẩm định dự án
đầu tư, tìm hiểu khách hàng... đã được tiến hành để đảm bảo cho ngân hàng
tránh được rủi ro có thể xảy ra. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng cũng luôn
bám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời giải quyết
những phát sinh bất ngờ. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát của
NSNN, vốn vay ngân hàng được cấp trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Khi vay
7


vốn ngân hàng, nhất là vốn trung và dài hạn, doanh nghiệp phải trả lãi trong thời
gian dài. Do đó, doanh nghiệp buộc phải tính toán sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ
vậy mà các dự án đầu tư thường đem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy nền kinh

tế phát triển.
Tín dụng trung và dài hạn góp phần chuyển dịch cơ bản nền kinh tế.
Thông qua việc mở rộng cho vay với những lĩnh vực cần phát triển và hạn chế
cho vay đối với những lĩnh vực không yêu cầu đẩy mạnh, các NHTM đã tham
gia vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách chủ động và tích cực.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài
hạn là rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ và
chưa tích luỹ được nhiều. Các hình thức đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
vẫn còn mới lạ với đại bộ phận dân chúng. Thị trường chứng khoán chưa phát
triển nên việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu còn gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các doanh
nghiệp được đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự
tài trợ của hệ thống NHTM mại thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm còn khá mới mẻ trong kinh doanh
ngân hàng, nó phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng
được xác định bằng một tổng thể các tiêu chí cả trừu tượng và cụ thể. Mỗi khoản
tín dụng của NHTM khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự quan tâm của
các bên, cụ thể là khách hàng- người đi vay, ngân hàng- người cho vay, và bên
thứ ba là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó chất lượng tín dụng sẽ
được xem xét từ nhiều phía theo các tiêu chí của mỗi bên.
8


Thứ nhất, về phía khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu của khách
hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng

vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng góp phần lành mạnh tài chính
doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và
phát triển củangân hàng.
Thứ hai, xét từ góc độ nền kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn phản ánh
rõ nét sự tác động đối với nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, vì
vậy nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cũng ngày càng lớn. Hơn nữa trong điều
kiện Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước đang là một đòi
hỏi bức xúc. Vì vậy, chất lượng tín dụng phản ánh sự hoạt động có hiệu quả của
nền kinh tế. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội, tăng thêm
sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế.
Thứ ba, về phía ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi mức độ giới hạn
tín dụng phải phù hợp với khả năng đáp ứng theo hướng tích cực của bản thân
ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
trong nền kinh tế. Có thể khẳng định các lợi ích mà tín dụng trung và dài hạn
mang lại, thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là việc làm quan
trọng và cần thiết của ngân hàng.
9


Qua đó cho thấy:
- Các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được coi là có chất
lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động

sản xuất kinh doanh, vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, hay hạn chế thấp nhất
rủi ro về đồng vốn.
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có thể
đánh giá một cách chính xác. Nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu cả định
tính và định lượng.
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu ảnh hưởng của cả nhân tố chủ
quan và khách quan.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định tính được quy định mang tính tương đối, ở những khách
hàng khác nhau sẽ có sự thỏa mãn và đánh giá khác nhau.
Các khoản tín dụng trung và dài hạn phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay,
phù hợp với chính sách tín dụng mà NHTM đề ra về các điều kiện kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay. Về thời gian xét duyệt tín dụng, ngân hàng có
quy định thời gian tối đa để các bộ phận thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
trong trình tự cấp tín dụng cho khách hàng. Từng bộ phận sẽ căn cứ vào đặc
điểm, tính chất của mỗi hình thức, mỗi đối tượng để quy định cụ thể hơn về thời
gian xử lý công việc nhưng không vượt quá thời gian tối đa được quy định.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện thông qua các loại
hình tín dụng trung và dài hạn phải đa dạng, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, sự phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên ngân hàng, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn.

10


Hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải mang lại đủ thu nhập cho ngân
hàng để trang trải các chi phí có liên quan và phải có lãi, hạn chế thấp nhất nguy
cơ rủi ro có thể xảy ra.

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Có nhiều chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của NHTM, sau đây là một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Doanh số cho vay trung và dài hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay
trung và dài hạn.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn.
- Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận.
*) Doanh số cho vay trung và dài hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay
trung và dài hạn.
Tỷ trọng doanh số cho vay trung và
dài hạn

Doanh số cho vay trung và dài hạn
=
Tổng doanh số cho vay

Doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh khối lượng tín dụng trung và
dài hạnngân hàng tài trợ trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tốc độ
tăng doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh xu hướng mở rộng hay thu hẹp
của hoạt động tín dụng trung và dài hạn của một ngân hàng.
Tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn cho biết trong tổng doanh
số cho vay của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm là doanh số cho vay trung
dài hạn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng tài trợ vốn trung dài hạn
càng lớn.
11



Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay trung dài hạn một
phần phản ánh được chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định chất
lượng tín dụng trung và dài hạn của một ngân hàng là tốt hay không tốt. Cần
phải kết hợp xem xét với các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá một cách chính
xác hơn.
*) Dư nợ tín dụng trung và dài hạn.
Đâylà chỉ tiêu phản ánh số dư vốn cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng đã tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn lớn cho thấy
ngân hàng có quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, có uy tín lớn với khách
hàng, cung cấp nhiều hình thức tín dụng trung và dài hạn đa dạng, phong phú…
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
=

và dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú
ý phát triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát
triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể
dùng để thấy được mối tương quan với dư nợ ngắn hạn, cũng như dùng để so
sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân hàng này so
với thế mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
*) Chỉ tiêu quay vòng vốn.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn trung và dài hạn


=
Tổng dư nợ trung và dài hạn BQ

Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín
dụng trung và dài hạn và chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong việc thoả
mãn nhu cầu khách hàng, cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp
đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới.
12


Vòng quay vốn trung và dài hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín
dụng trung và dài hạn (thường là 1 năm): Phản ánh một đồng vốn cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng một năm được sử dụng mấy lần. Vòng quay càng lớn
chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đồng thời phản ánh tình hình tổ chức
quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn nói riêng và vốn tín dụng nói chung của
ngân hàng là tốt, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cao. Với một lượng vốn
nhất định, nhưng vòng quay vốn nhanh, ngân hàng có thể đáp ứng được phần
lớn nhu cầu khách hàng. Chỉ số này cao còn thể hiện hiệu quả cho vay của ngân
hàng, một đồng vốn cho vay nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy vậy,
cần xét đến yếu tố quan trọng là dư nợ cho vay bình quân. Thực chất, khi dư nợ
bình quân thấp, làm cho vòng quay lớn không có nghĩa là tốt, bởi thực chất nó
thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng.
*) Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khoảng thời gian tồn tại của nó vượt quá thời
gian cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách. Theo quy định,khoản
vay được coi là những khoản nợ có vấn đề khi những khoản cho vay đã quá hạn
từ 90 ngày trở lên.
Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của người vay là

yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành lên chất lượng tín dụng. Khi một khoản
vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì
nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi suấtáp
dụng tốiđa bằng 150% lãi suất cho vay thông thường. Trong nền kinh tế thị
trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó tất yếu có nợ quá
hạn. Song nếu một ngân hàng có tỷ trọng nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn
trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất
khả năng thanh toán và làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay
trung và dài hạn

Nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn
=
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
13


Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho biết trong tổng dư nợ trung và dài
hạn có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân
hàng có nhiều khoản nợ trung và dài hạn quá hạn hay chất lượng tín dụng trung
và dài hạn là thấp. Ngược lại, chất lượng tín dụng là cao khi tỷ lệ này càng thấp.
Thông thường thì, tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 3% là tốt.
*) Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn.
Hiệu suất sử dụng vốn trung
và dài hạn

Dư nợ cho vay trung và dài hạn
=
Tổng nguồn vốn trung và dài hạn


Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng trung và dài hạn so với tổng nguồn
vốn trung và dài hạn của ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này mà thấp cho
thấy các ngân hàng dè dặt hạn chế trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn,
chưa sử dụng có hiệu quản nguồn vốn huy động được. Ngược lại tỷ lệ này mà
cao chứng tỏ khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng là tốt.
Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp đem lại an toàn cho ngân hàng khi ngân hàng có nguồn
vốn trung và dài hạn dồi dào và ổn định. Ngược lại, nếu một ngân hàng không
có tiềm lực về vốn trung và dài hạn lại cho vay trung và dài hạn quá nhiều thì
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng là rất lớn, ngân hàng có thể dẫn đến mất khả năng
thanh toán do sử dụng cơ cấu nguồn vốn không hợp lý. Do vậy khi xem xét chỉ
tiêu này cần phải kết hợp xem xét cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
*) Chỉ tiêu lợi nhuận.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay trung và
dài hạn

Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
=
Tổng dư nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Nó
cho biết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nếu trong điều kiện thị trường và rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng
cao càng có lợi cho ngân hàng, chứng tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
14


ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.Tuy nhiên, khi phân
tích chúng ta phải kết hợp cùng các chỉ tiêu và mục tiêu khác, do đểđánh giá
chất lượng tín dụng trung và dài hạn còn nhiều chỉ tiêu tổg hợp khác.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
Ngân hàng là những cá thể trong tổng thể nền kinh tế. Do đó mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội, sự
điều tiết của Chính phủ, các phong tục tập quán... Ở đây xin đưa ra một số tác
động chủ yếu sau:
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn. Khi một nền kinh tế đang trong giai
đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng
của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất
do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này được mở rộng. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, khả năng vay và trả nợ tốt giúp nâng cao
chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Nhưng khi môi trường kinh tế không ổn định, môi trường kinh doanh biến
động, cơ hội đầu tư ít đi, sản xuất đình trệ sẽ gây khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt khu vực kinh tế không có vốn nhà nước - khu vực có nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn là rất lớn, thì quy mô và chất lượng tín dụng trung
và dài hạn cũng bị ảnh hưởng, mà trước hết là nợ quá hạn tăng, sau đó là quy mô
tín dụng giảm dần.
Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác
động của các nhân tố biến đổi trong môi trường này. Không chỉ tình hình kinh tế
trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng công
15


tác tín dụng ngân hàng, đặc biệt là ở các thị trường xuất nhập khẩu, làm ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó tác
động tới khả năng trả nợ ngân hàng. Ngân hàng và doanh nghiệp cần phải có các

công tác dự báo để đảm bảo hiệu quả của các khoản tín dụng.
- Môi trường xã hội:
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, do đó sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng.
Sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
- Môi trường pháp lý:
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, tính toàn
diện, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời gắn liền với quá trình
thực hiện pháp luật và trình độ dân trí. Thiếu những quy định của pháp luật hoặc
không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động diễn ra không
thể trôi chảy, thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Một hệ thống pháp luật đầy đủ và ổn định sẽ giúp các NHTM, các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Hệ thống pháp luật
quốc gia và các quy định luật pháp của các bộ, ngành…chưa được đầy đủ, đồng
bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động
kinh tế, dẫn đến rủi ro kinh doanh cho các doanh nghiệp cho ngân hàng, làm
giảm chất lượng tín dụng.

16


Chính phủ can thiệp và điều tiết hoạt động của NHTM thông qua chính
sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến các vấn đề lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, điều kiện cho vay…Sự can thiệp của Chính phủ tác động nhiều

đến hoạt động tín dụng của các NHTM.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên (thiên tai) làm cho
hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ
được cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường
hợp này các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh
doanh từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ và nợ mới.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
- Về phía ngân hàng:
+ Chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng:
Không chỉ ngân hàng mà bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào hoạt
động đều phải có chiến lược dài hạn. Đối với ngân hàng chiến lược kinh doanh
phải hướng đến mục tiêu an toàn, hiệu quả. Trong chiến lược kinh doanh các
nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt và
phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hoá bằng các kế hoạch hoạt động. Chiến
lược kinh doanh ảnh hưởng lớn đến chiến lược tín dụng. Một chiến lược tín
dụng đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một chiến lược kinh doanh phù
hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Dựa trên chính sách tín dụng do NHNN ban hành mà các NHTM dựa vào
đó để đề ra các chính sách tín dụng cho phù hợp với ngân hàng của mình. Chính
sách tín dụng được xây dựng trên cơ sở uy tín của các NHTM không những đảm
bảo an toàn và khả năng sinh lờicho hoạt động của ngân hàng mà còn phải phù
hợp với thực tế và nhu cầu của khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ,
17


×